Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp hưng yên (2)

.DOC
64
154
94

Mô tả:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân MỤC LỤC MỤC LỤC......................................................................................................... LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................... CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HƯNG YÊN.................................................................................................................... 1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên.............. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên........................................................................................................ 1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên................................................................................................ 1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên............................................................................................................... 1.2.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp................................................................................................ 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên.................................................................................................................. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ XÂY LẮP HƯNG YÊN............................................................................................. 2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên ....................................................................................................................... 2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.......................................... 2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.................................................. 2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công............................................. 2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung........................................................ 2.1. 5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang............................................................................................. 2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân lắp Hưng Yên............................................................................................... 2.2.1. Phân loại, đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty .................................................................................................................... 2.2.2 Quy trình tính giá thành.................................................................... PHẦN III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HƯNG YÊN............................................................................................ 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty và phương hướng hoàn thiện................ 3.1.1- Ưu điểm........................................................................................... 3.1.2. Nhược điểm...................................................................................... 3.1.3. Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên........................... KẾT LUẬN...................................................................................................... DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT STT Bảo hiểm y tế1 3BH YT 2 4 5 6 7 8 9 10 11 12 CP SDM TC 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Chữ viết tắt BHXH Nội dung đầy đủ Bảo hiểm xã hội BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BV CCDC CĐT CN CNV CP CP NVLTT CP NCTT Chi phí sử dụng máy thi công Bệnh viện Công cụ dụng cụ Chủ đầu tư Công nhân Công nhân viên Chi phí Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp CP SXC CPSXKDD CT GTGT GT HTKT KHTSCĐ KLXLGK K/C KPCĐ NVL NVLTT QLDA SXKD TK TSCĐ TT XD Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Công trình Giá trị gia tăng Giao thông Hạ tầng kỹ thuật Khấu hao tài sản cố định Khối lượng xây lắp giao khoán Kết chuyển Kinh phí công đoàn Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu trực tiếp Quản lý dự án Sản xuất kinh doanh Tài khoản Tài sản cố định Thị trấn Xây dựng Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng yên............................................................................................ Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên....... Sơ đồ 2.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp..............................14 Sơ đồ 2.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp.......................................24 Sơ đồ 2.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công...................................30 Sơ đồ 2.4: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung.............................................36 Sơ đồ 2.5 : Trình tự kế toán chi phí toàn doanh nghiệp theo phương pháp kế toán hàng tồn kho, theo phương pháp kê khai thường xuyên.................42 Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập của nước ta hiện nay, nhà nước khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế phát triển, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng mạnh mẽ. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc bằng việc khẳng định chất lượng sản phẩm, uy tín của mình đối với khách hàng và nhà cung cấp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận dựa trên những nguồn lực hiện có doanh nghiệp phải có các chiến lược kinh doanh và chính sách tài chính hợp lý; khai thác tối ưu hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, kinh doanh. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một công tác kế toán rất được quan tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngành xây dựng là một ngành rất phát triển ở nước ta hiện nay. Ngành xây dựng cần nhiều vốn, tạo ra sản phẩm được sử dụng lâu dài, do đó hiện tượng thất thoát và lãng phí chi phí rất hay xảy ra. Để thực hiện tốt công tác quản lý chi phí, các nhà quản lý đã sử dụng kế toán như một công cụ đặc biệt để quản lý nguồn chi phí với mục đích kiểm soát và để hạ giá thành sản phẩm. Nhận biết được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên, được sự giúp đỡ tận tình của Phòng Kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Nguyễn Thanh Hiếu em đã chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Nội dung của chuyên đề có 3 phần: Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên. Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên. Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 1 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên. Do kiến thức, khả năng tổng hợp, nghiên cứu còn hạn chế, báo cáo chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được góp ý của Phòng kế toán, cô giáo và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hưng Yên, ngày 20 tháng 4 năm 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 2 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân CHƯƠNG I ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HƯNG YÊN 1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên được thành lập từ năm 1975, đến nay đã trải qua 37 năm hình thành và phát triển. Đối mặt với vô vàn khó khăn, thách thức của thời kỳ đổi mới, công ty đã nhiều lần chuyển đổi cách thức quản lý, khắc phục những hạn chế, vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Phát huy truyền thống kinh doanh xây dựng, công ty đã thi công nhiều công trình xây dựng có quy mô lớn, đạt chất lượng cao theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng. Đến nay Công ty đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, trở thành một doanh nghiệp xây lắp hàng đầu của tỉnh Hưng Yên, năm nào cũng được tỉnh tặng bằng khen. Sản phẩm chính của Công ty là các công trình xây dựng. Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng như mọi ngành sản xuất vật chất khác, hoạt động trong ngành xây dựng cơ bản thực chất là biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm. Sản phẩm xây dựng là một loại sản phẩm đặc biệt mang tính đặc thù riêng, chi phối công tác hạch toán của mỗi doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, cụ thể: - Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành sản phẩm dài và giá trị sử dụng lâu dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 3 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, công nhân... phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Mặt khác việc xây dựng còn chịu nhiều tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương..., cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp ở từng vùng lãnh thổ. - Các sản phẩm xây lắp phải đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng công trình theo quy định của Bộ Xây dựng dành riêng cho từng hạng mục công trình như công trình dân dụng, công trình giao thông, công trình thủy lợi…. Công trình xây dựng phải được sử dụng an toàn trong khoảng thời gian mà nhà nước quy định về thời gian sử dụng đối với loại tài sản đó. - Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp như xí nghiệp, các đội xây dựng …Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. - Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, vì vậy mang tính chất là hàng hóa không rõ. Với những đặc điểm trên của sản phẩm xây lắp, doanh nghiệp thường xuyên phải tiến hành kiểm tra, giám sát, đánh giá sản phẩm và được cụ thể như sau: Cuối năm hay cuối mỗi kỳ (tháng, quý), doanh nghiệp tiến hành tổng hợp và đánh giá sản phẩm. Trong số đó có những công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và có những công trình còn dở dang. Những công trình dở dang là những công trình chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất, còn đang sản xuất dở dang trên dây chuyền công nghệ sản xuất hay ở các phân xưởng sản xuất cần phải được tiếp tục theo dõi, hoàn thiện đến khi hoàn thành. - Sau đây là một số công trình mà công ty đã và đang thực hiện: TT Ký hiệu Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 Tên công trình 4 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân Thi công xây dựng công trình: UBND xã Đoàn Đào, huyện 1 10HY07ĐKM Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên Thi công xây dựng công trình: Trường Tiểu học xã Tiên 2 10HD02XTT Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên Thi công xây dựng công trình: Bệnh viện Đa khoa II tỉnh 3 10HD06XĐK Hưng Yên - Thành phố Hưng Yên Thi công xây dựng công trình: Trường Trung học cơ sở 4 11HD03XTM Tiên Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. 11HD04TTTC Thi công xây dựng công trình: Di chuyển nghĩa 5 trang liệt sỹ thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên Thi công xây dựng công trình: Cải tạo, nâng cấp trụ sở làm 6 12HD08HPC việc Đảng ủy - HĐND - UBND huyện Phù Cừ, Hưng Yên 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên 1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản thời gian để hoàn thành sản phẩm dài hay ngắn phụ thuộc vào quy mô công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào quy mô công trình, theo quy định của Luật Xây dựng, công trình có thể được đấu thầu rộng rãi hoặc có thể được chủ đầu tư chỉ định thầu. Sau đây là sơ đồ mô tả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty. Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 5 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 ĐH Kinh tế quốc dân 6 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng yên Hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư Tổ chức thi công Đơn vị lập hồ sơ dự thầu Hồ sơ dự thầu Lập phương án tổ chức thi công Ký kết hợp đồng Đấu thầu cạnh tranh Thông báo trúng thầu Chỉ định thầu Biên bản nghiệm thu theo giai đoạn Lập kết toán giai đoạn Công tác bảo hành công trình Biên bản bàn giao công trình đưa vào sử dụng Quyết toán công trình Sơ đồ 1.1 được diễn giải cụ thể như sau: Khi dự án được phê duyệt, chủ đầu tư tiến hành mời các đơn vị xây lắp tham gia đấu thầu để lựa chọn cho mình một đơn vị đủ điều kiện, đủ năng lực thực hiện dự án. Nhận được thông báo mời thầu của chủ đầu tư (CĐT), Công ty nộp hồ sơ dự thầu. Quá trình đấu thầu cạnh tranh diễn ra một cách rộng rãi và công khai. CĐT hoặc đơn vị tư vấn thông báo doanh nghiệp trúng thầu thực hiện dự án dựa trên những điều kiện cơ bản như quy mô công ty, vốn điều lệ, bề giày kinh nghiệm… Đơn vị trúng thầu tiến hành ký kết hợp đồng với CĐT, lập phương án tổ chức thi công trình CĐT phê duyệt. Sau khi được CĐT phê duyệt phương án tổ chức thi công, đơn vị thực hiện thi công công trình theo hồ sơ thiết kế và theo phương án đã được duyệt. Trong quá trình thi công, đơn vị và CĐT tiến hành nghiệm thu theo giai đoạn thi công, khối lượng nghiệm thu giai đoạn sẽ làm căn cứ đề nghị CĐT thanh toán tiền. Công trình hoàn thành, đơn vị tiến hành bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Đơn vị Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 7 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân thi công làm hồ sơ quyết toán công trình trình lên cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt quyết toán công trình. Đơn vị thi công có trách nhiệm bảo hành công trình trong một thời gian nhất định tùy theo quy mô công trình, loại hình công trình. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên Để tổ chức quản lý và thực hiện được công việc sản xuất của mình một cách có hệ thống và hiệu quả, Công ty đã tiến hành tổ chức bộ máy sản xuất của mình và được thể hiện qua sơ đồ 1.2 sau đây: Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên Bộ phận sản xuất Đội XD số 01 Đội XD số 02 Đội XD số ... Đội XD số 10 Đội DV cơ khí Sơ đồ 1.2 được diễn giải cụ thể như sau: Bộ phận sản xuất của Công ty là bộ phận trực tiếp thực hiện công việc thi công xây dựng công trình đã ký kết với chủ đầu tư. Bộ phận sản xuất được chia thành 10 đội xây dựng từ đội số 01, 02, 03, ...10 mỗi đội thi công thường được phân công trách nhiệm thực hiện các hạng mục công trình chuyên dụng khác nhau. Cụ thể, tổ thi công số 01 thực hiện các công trình công nghiệp, đội số 02 thực hiện các công trình dân dụng, đội xây dựng số 03 thực hiện các công trình giao thông,... cho đến đội xây dựng số 10. Mỗi đội xây dựng có 01 đội trưởng (còn được gọi là chủ nhiệm công trình) là người quản lý, điều hành trực tiếp các công việc sản xuất thi công, nguồn nhân lực vật tư... theo công trình phụ trách. Đội trưởng lập các báo cáo thường xuyên, liên tục gửi lên Ban lãnh đạo Công ty về các nội dung như thời gian thi công, tiến độ thi công, khối lượng thực hiện, chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật của công Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 8 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân trình, từ đó Ban lãnh đạo Công ty có các biện pháp chỉ đạo cụ thể để công trình được hoàn thành kịp tiến độ, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật 1.2.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp Xuất phát từ quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp như trên, mặt khác quy định về lập dự toán công trình XDCB là phải lập theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng như đặc điểm tại đơn vị nhận thầu, chi phối đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tổ chức công tác kế toán tài chính trong đơn vị phải tuân thủ các quy định chung về Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản, thực hiện tính toán, ghi chép trung thực khách quan, đầy đủ, kịp thời chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm ngành, tinh thần Chuẩn mực kế toán số 15 “hợp đồng xây dựng”, Quyết định số 1864/QĐ- BTC về chế độ kế toán đối với doanh nghiệp xây lắp …Do đó chi phí đặc điểm kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp như sau: - Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. - Đối tượng kế toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng, các gia đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục …vì vậy phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục. - Phương pháp tập hợp chi phí; tùy theo điều kiện cụ thể có thể vận dụng phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp - Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy khi nhận thiết bị do đơn vị chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào tài Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 9 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân khoản khác: tài khoản vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công chứ không tính toàn bộ vào giá thành xây lắp. - Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn… 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên Công ty Cổ phần xây lắp Hưng yên sắp xếp cơ cấu tổ chức gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty thực hiện việc quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau Giám đốc là các phó Giám đốc phụ trách chuyên môn.  Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công ty Giám đốc Công ty là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc Công ty có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh của Công ty; là người đại diện hợp pháp ký hợp đồng và thực hiện thanh quyết toán với CĐT; tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty; quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty; tuyển dụng lao động; kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh. Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của năm nay, tình hình kinh tế đất nước trong năm qua và dự đoán kinh tế đất nước trong năm tới, Giám đốc Công ty thực hiện xây dựng kế hoạch chi phí của năm sau sao cho vừa tiết kiệm được chi phí, vừa kinh doanh hiệu quả hơn. Giám đốc Công ty căn cứ vào báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh của các Phó Giám đốc và phương án sản xuất kinh doanh của năm tiếp theo mà phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tiếp theo sao cho hợp lý nhất. Giám đốc căn cứ vào báo cáo tài chính năm và dự toán chi phí năm sau Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 10 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân của Kế toán trưởng mà phê duyệt dự toán chi phí năm sau. Giám đốc căn cứ vào định mức chi phí đã duyệt năm trước và thực tế chi phí phát sinh so với định mức đã duyệt mà có phương pháp điều chỉnh định mức chi phí phù hợp với điều kiện hiện tại và các quy định hiện hành của nhà nước. Giám đốc là người duy nhất được duyệt chi các khoản chi phí phát sinh theo định mức đã lập và giải quyết các khoản chi phí vượt định mức.  Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phó giám đốc Công ty Phó Giám đốc Công ty có chức năng xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi phí hàng tháng, hàng quý, hàng năm trình Giám đốc phê duyệt. Phó Giám đốc Công ty có chức năng phê duyệt kế hoạch sản xuất, kế hoạch chi phí mà các phòng ban đệ trình. Phó Giám đốc có chức năng kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, nhân sự của Công ty và báo cáo Giám đốc Công ty theo định kỳ. Phó Giám đốc có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát toàn bộ các khoản chi phí phát sinh nằm trong định mức và vượt định mức để báo cáo Giám đốc có phương án xử lý kịp thời. Phó giám đốc kỹ thuật thừa ủy quyền của Giám đốc công ty theo quyết định ủy quyền của giám đốc công ty, trực tiếp ký hợp đồng và thanh quyết toán với CĐT trong những trường hợp giám đốc đi công tác. Phó Giám đốc có nhiệm vụ tìm hiểu thông tin kinh tế, xã hội, tài chính, ….mới nhất để trợ giúp cho Giám đốc trong việc đưa ra các quyết định đúng đắn và tuân thủ các quy định của Pháp luật.  Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty + Phòng Kỹ thuật: Có chức năng kiểm tra giám sát chất lượng công trình, lập hồ sơ dự thầu, đệ trình kế hoạch chi phí cho từng hạng mục công trình, là nơi kiểm soát các nguyên vật liệu đầu vào, các sản phẩm đầu ra từ bộ phận sản xuất. Báo cáo thực hiện so với kế hoạch chi phí đã được duyệt, báo cáo thời gian, tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình cho Ban lãnh đạo Công ty và chủ đầu tư. Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 11 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân + Phòng Kế toán: Có chức năng hạch toán tập hợp số liệu xử lý thông tin tài chính theo từng công trình, hạng mục công trình, nhằm cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin tài chính cho Ban Giám đốc và người sử dụng thông tin tài chính đó. + Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức lao động một cách hợp lý và có tính phục vụ quản lý lao động trong doanh nghiệp. + Phòng Kinh tế kế hoạch: Có chức năng đưa ra các chiến lược kinh doanh cho các nhà quản lý, Ban Giám đốc để công việc kinh doanh có hiệu quả. Các phòng ban trong công ty vừa hoạt động độc lập theo chức năng nhiệm vụ của mình, vừa hỗ trợ các phòng ban khác trong việc cung cấp thông tin, số liệu nhằm đưa Công ty ngày càng phát triển cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đất nước. Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 12 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ XÂY LẮP HƯNG YÊN 2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây lắp Hưng Yên Sản phẩm chính của công ty là các công trình xây dựng. Các sản phẩm đều có tính khác biệt về tính chất, cách thức thi công xây dựng, thiết kế, vật tư, số tiền đầu tư, quy mô..., do đó chi phí sản xuất các công trình cũng khác nhau và tính giá thành cũng khác nhau. Chi phí sản xuất là bao gồm tất cả các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và hao phí cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra để thi công công trình từ khi bắt đầu tới khi hoàn thành bàn giao, hoặc thời điểm tính giá thành theo quy định của doanh nghiệp. Chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các chi phí được phân loại theo mục đích, công dụng. Điều này xuất phát từ phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản. Dự toán được lập theo từng công trình, hạng mục công trình … và lập theo từng khoản mục chi phí. Đây là căn cứ để có thể so sánh, kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán. Chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố: + Khối lượng lao động và vật tư sản xuất bỏ ra trong quá trình thi công công trình, hạng mục công trình + Chi phí phát sinh trực tiếp liên quan tới việc tập hợp chi phí và tính giá thành. * Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất được công ty phân loại theo chí phát sinh trực tiếp: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT) + Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) + Chi phí sử dụng máy thi công (CP SDMTC) + Chi phí sản xuất chung (CP SXC) Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 13 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân 2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.1.1.1 Nội dung khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liêu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình, hạng mục công trình hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: Sắt, thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, tấm xi măng đúc sẵn, kèo sắt, cốp pha, đà giáo …Nó không bao gồm vật liệu nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho đội quản lý công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tôn trọng những quy định có tính nguyên tắc sau: - Vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp vào hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc có liên quan tới số liệu thực tế sử dụng và giá thực tế xuất kho. - Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn về số phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng đối tượng công trình. - Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục công trình thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý: theo định mức tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo dự toán … - Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó. 2.1.1.2 Tài khoản sử dụng Để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng trong doanh nghiệp xây lắp kế toán sử dụng TK621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng. Đối với công trình lắp máy, các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa vào lắp đặt không phản ánh ở tài khoản này. Kết cấu tài khoản: Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 14 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân - Bên Nợ phản ánh trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho thi công hạng mục, công trình. - Bên Có phản ánh: + Trị giá NVL sử dụng không hết, giá trị phế liệu thu hồi nhập kho + Kết chuyển trị giá NVLTT vào tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành sản phẩm xây lắp. - Tài khoản NVLTT không có số dư cuối kỳ. * Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo Sơ đồ 2.1. Sơ đồ 2.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp. TK liên quan TK 621 TK152 mua NVL không NVL dùng qua kho không hết nhập kho TK 152 Mua NVL Xuất NVL TK154 nhập kho dùng cho sx kết chuyển cp TK 133 NVL trực tiếp TK 141(1413) TK 632 CPNVL dùng cho sxkd CPNVLTT quyết toán tạm ứng KLXLGK Vượt quá mức bình thường 2.1.1.3 Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí NVLTT Chi phí NVLTT được kế toán công ty hạch toán từ khâu vận chuyển đến khâu tiêu dùng. Công ty mua ngoài hầu hết các NVL theo giá thị trường về nhập kho hoặc đưa ngay tới công trường thi công Công việc quản lý kho vật tư tại các công trường cần đặc biệt chú ý khi Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 15 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân nhập hoặc xuất đều phải có hóa đơn chứng từ hợp lệ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Công ty áp dụng phương pháp tính giá NVL xuất kho theo phương pháp đích danh từng NVL. Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 621 "CP NVLTT". Giá trị vật tư nhập xuất được tính theo giá trực tiếp. Khi đội xây dựng cần nguyên vật liệu sử dụng thì lập kế hoạch, dự toán định mức NVL công trình qua bộ phận kế hoạch, kế toán trình Giám đốc phê duyệt. Nếu được phê duyệt thì lập hợp đồng mua bán nguyên vật liệu với nhà cung cấp, xuất quỹ tạm ứng chi mua NVL. Số vật tư mua có thể nhập kho theo giá mua hoặc đưa thẳng tới công trường thi công. Nếu nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn GTGT (mẫu 2.1), phiếu nhập kho (mẫu 2.2), để kiểm tra quy cách, số lượng NVL. Do công ty thực hiện thi công nhiều hạng mục, nhiều công trình, kế toán nguyên vật liệu tổng hợp phân tích trị giá nguyên vật liệu sử dụng chi tiết cho từng hạng mục, cho từng công trình theo giai đoạn thi công. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này chỉ tập trung phản ánh chi phí sản xuất thi công công trình: Đường bờ sông Hòa Bình - địa phận huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Nguyễn Thị Ánh - Mã SV: BH200400 16 GVHD; ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng