Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trải qua những thời kỳ lịch sử lâu dài, triết học đã đi từ lý luận sơ khai nhất
đến những lý luận phức tạp, trừu tượng và mang tính khoa học cao. Song vấn đề
trung tâm của nó, vấn đề con người luôn được đề cao. Điều đó thể hiện ngay
trong định nghĩa: “Triết học là hệ thống những lý luận chung nhất của con người
về thế giới, về vai trò của con người trong thế giới ấy”.Việc tìm hiểu thế giới
chung quy lại đều phục vụ việc tìm hiểu con người, phát triển con người. Xã hội
loài người càng phát triển thì vấn đề con người càng được đánh giá cao và tìm
hiểu sâu sắc. Ví dụ như thời cổ đại người ta tôn thờ những thế lực siêu nhiên, con
người chỉ là kẻ tôi tớ phụng sự ý trời. Nhưng đến thời hiện đại,con người đã trở
thành những kẻ chinh phục thế giới bằng trí tuệ và năng lực của mình. Ở mỗi nấc
thang phát triển của loài người, vấn đề con người lại được nhìn nhận ở những
khía cạnh, mức độ khác nhau. Ổ thời đại hiện nay, vấn đề con người là vấn đề
trung tâm, quyết định đối với sự phát triển của một đất nước. Và với Việt Nam
thì vấn đề này càng trở nên cấp thiết do Việt Nam đang trong giai đoạn quá độ
lên CNXH, một hình thái kinh tế xã hội tiến bộ nhất hiện nay, trong khi xuất phát
điểm của Việt Nam lại quá thấp. Việt Nam đang áp dụng quan điểm của Maclenin về vấn đề con người để có nhưng chính sách phát triển con người một cách
toàn diện, từ đó làm nền tảng và động lực cho phát triển kinh tế đất nước. Những
kết quả đạt được về phát triển con người của Việt Nam là rất đáng hoan nghênh
trong hoàn cảnh đất còn khó khăn. Song một thực tế là con người Việt Nam đã
đáp ứng được nhu cầu của thời đại CNH-HĐH, xu thế quốc tế hoá hay chưa?
Những điểm nào còn tồn tại, gây bức xúc trong vấn đề con người làm cản trở sự
phát triển của Việt Nam? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu đề tài: “Vận dụng
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
quan điểm của triết học Mac- lênin về vấn đề con người để tìm hiểu con người
Việt Nam trong thời kì đẩy mạnh CNH-HĐH”.
Trình bày đề tài này, đầu tiên tôi xin phép nêu khái quát về quan điểm của
triết học Mac-lênin về vấn đề con người, sau đó đi sâu phân tích điểm mạnh,
điểm yếu của con người Việt Nam trong thời đại CNH-HĐH hiện nay. Bài viết
chắc chắn có nhiều ssai sót, rất mong được sự góp ý của cô giáo Nguyễn Ngọc
Anh. Em xin chân thành cảm ơn!
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Chương I: Quan điểm của triết học Mac-lênin
về vấn đề con người
I.
Bản chất con người:
1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội:
Trong lịch sử có rất nhiều những quan niệm về con người, từ thời cổ đại,
Đêmôcrit đã đưa ra quan niệm về bản chất vật chất tự nhiên của con là gồm thể
xác và tinh thần đều được cấu tạo từ nguyên tử. Hay với triết học Trung hoa, Nho
gia coi bản tính con người là thiện; Pháp gia quan niệm là bất thiện; còn Đạo gia
lại coi bản tính con người là tự nhiên. những cách tiếp cận ấy thiên về tính xã hội
của con người. Nói chung, triết học trước Mac nhận thức về con người còn phiến
diện, hạn chế. Khi triết học Mac ra đời, những hạn chế đó đã được giải quyết. ông
coi con người là một thể thống nhât giữa mặt sinh học và mặt xã hội. Mặt sinh
học thể hiện ở thân thể vật chất của con người, ở những bản tính sinh học. những
yếu tố sinh học ấy là kết quả của quá trình phát triển, và tiến hoá lâu dài của tự
nhiên. Con người không thể thoát khỏi những quy đinh của mặt sinh vật, con
người là một thực thể sinh vật có những nhu cầu thiết yếu: ăn, ngủ, trao đổi chất,
sinh sản… Nếu thiếu chúng, con người không tồn tại. Mặt sinh vật là tiền đề đầu
tiên quy định sự tồn tại của con người.
Tuy nhiên cái quy đinh phân biệt con người với các loài vật khác là mặt xã
hội của con người. Mặt xã hội biểu hiện ở nhiều hình thức hệ tư tưởng, tôn giáo,
phong tục tập quán, ngôn ngữ giao tiếp… Song biểu hiện rõ nhất và là nguồn gốc
của các hình thức biểu hiện khác là con người biết lao động sản xuất tạo ra của
cải vật chất. con người phân biệt mình với các động vất khác là ở khả năng lao
động, saen xuất ra TLSX, TLSH cảu cải thiện đời sống của mình. Thông qua hoạt
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
động sản xuất vật chất, con người làm biến đổi quan hệ giữa con người với tự
nhiên, con người với con người qua từng trình độ sản xuất vật chất. Từ hoạt động
lao động lao đông sản xuất,con người hình thành ngôn ngữ, tư duy XH… làm
phát triển đời sống XH của mình lên trình độ ngày càng cao.
Con người là sản phẩm của cả tự nhiên và XH nên con người phải chịu sự
quy đinh của ba hệ thống quy luật:
-
quy luật tự nhiên: là các quy luật như quy luật di truyền, quy luật trao
đổi chất…
-
quy lật tâm lý: như tình cảm, niềm tin, khát vọng…
-
quy luật XH: quanhệ giữa con người và con người…
Trong xã hội phát triển ngày càng cao, mặt sinh học à mặt xã hội ngày càng
gắn bó chặt chẽ, mặt sinh vật ngày càng được “nhân hoá” để mang giá trị văn
minh XH. Mặt XH thì ngày càngđáp ứng tốt hơn nhu cầu sinh học của con người.
con người hiện đại phải là con người tự nhiên- xã hội.
2. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà các quan hệ
xã hội:
Một con người bao hàm trong nó ba quan hệ: quan hệ với tự nhiên, quan hệ
với XH và quan hệ với bản thân con người đó. Quan hệ với tự nhiên trong đời
song hàng ngày được biểu hiện qua các hoạt độngcó tính XH như lao động khai
thác, chế biến, sử lý nguồn rác thải…Chính vì vậy có thể nói quan hệ con người
với con người là mối quan hệ bản chất , quy định bản chất con người.
Một con người sinh ra và lớn lên rong những hoàn cảnh KT-XH cụ thể, vào
những thời điểm lịch sử nhất định. Và trong điều kiện xác định đó, bằng hoạt
động thực tiễn như lao động, nghỉ ngơi, giải trí… con người tham gia vào các
quan hệ XH( quan hệ giai cấp, dân tộc, quan hệ gia đình, quan hệ kinh tế chính
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
trị…) và qua đó con người mới bộc lộ bản chất XH của mình. Không có con
người trừu tượng thoát ly điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Bản chất con người được
quy định bởi những quan hệ xã hội, những quan hệ xã hội bị quyêt định bởi điều
kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
Nói bản chất con người là tổn hoà những quan hệ xã hội không có nghĩa bác
bỏ mặt sinh họccủa con người mà muốn nhấn mạnh tính cụ thể, xác định của bản
chất con người trong những điều kiện xã hội cụ thể. Hơn nữa, càng ngày mặt
sinh học và mặt xã hội càng trở nên thống nhất, nên mặt sinh vật không bị phủ
định mà ẩn chứa trong mặt xá hội, trong những quan hệ xã hội.
3. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử:
Con người vừa là sản phẩm tiến hoá của giới tự nhiên vừa là sản phẩm của
lịch sử xã hội. Song điều quan trọng là ở chỗ con ngườikhông hcỉ là sản phẩm mà
còn là chủ thể của lịch sử, tạo nên lịch sử cho mình một cách có ý thức. Mac đã
khẳng định: “Cái học thuyết duy vật lịch sử cho rằng con người là sản phẩm của
hoàn cảnh và của giáo dục…cái học thuyết ấy quên rằng chính những con người
làm thay đổi hoàn cảnh và bản thân nhà giáo dục cũng cần phải được giáo dục..”.
Qua đó Mác khẳng định, tự bản thân con người làm thay đổi điều kiện sống của
mình. Con người lao động, tác động vào giới tự nhiên làm thay đổi môi trường
sinh thái, tạo ra của cải vật chất phục vụ đời sống, làm thay đổi điều kiện kinh tế
xã hội. Ví dụ như trong thế kỷ XVII, XVIII, nền đại công nghiệp phát triển thỉa
chất độc công nghiệp vào môi trường, làm ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng
tới bầu khí quyển, nguồn nước trên thế giới và hậu quả của nó còn đến giờ.
Nhưng đông thời, nền đại công nghiệp sản xuất ra khối lượng hàng hoá khổng lồ,
với nhiều phát minh vĩ đại phục vụ tích cực cho đời sống con người, làm cho chất
lượng cuộc sông được nâng cao rõ rệt, toạ điều kiện thúc đẩy xã hội phát triển.
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Vậy hoạt động lao động sản xuấtvừa là điều kiện cho sự tồn tại của con người,
vừa là phương thức làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội. Trên cơ sở đó, con
người cần có ý thức trong hoạt động vật chất và tinh thần nhămg thúc đẩy XH
phát triển phù hợp với mục tiêu và nhu cầu do con người đặt ra.
II. Mối quan hệ giữa cá nhân và XH:
1. Những khái niệm:
1.1. Cá nhân:
Là khái niệm chỉ con người cụ thể sống trong một xã hội nhất định và được
phân biệt với các cá thể khác thông qua tính đơn nhất và tính phổ biến của nó.
1.2. Nhân cách:
Là khái niệm chỉ bản sắc độc đáo, riêng biệt của mỗi cá nhân, là nội dung,
tính chất bên trong của mỗi cá nhân.
Nhân cách của cá nhân phụ thuộc vào:
- tiền đề sinh học và tư chất di truyền học
- môi trường xã hội: gia đình, nhà trường, xã hội
- quan trọng nhất là thế giới quan cá nhân: quan điểm, lý luận, niềm tin…
Nó phụ thuộc vào tính chất của thời đại : địa vị cá nhân trong xã hội, khả năng
thẩm định giá trị đạo đức…
1.3. Xã hội:
Là khái niệm dung để chỉ cộng đồng các cá nhân trong mối quan hệ biện
chứngvới nhâu, trong đó cộng đồng nhỏ nhất của xã hội là cộng đồng tập thể cơ
quan đơn vị, và lớn hơn là cộng đồng XH quốc gia, dân tộc, rộng lớn nhất là cộng
đồng nhân loại.
2. Biện chứng giữa cá nhân và xã hội:
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Nguyên tắc cơ bản của việc xác lập mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng
xã hội là mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và cộng đồng xã hội. Đó cũng là mối
quan hệ vừa có sự thống nhất vừa có sự mâu thẫu. Mối quan hệ giữa cá nhân và
xã hội là hiện tượng có tính lịch sử. Nếu như trong giai đoạn Công xã nguyên
thuỷ không có sự đối kháng giữa cá nhân và xã hội, lợi ích cá nhân và lợi ích xã
hội căn bản là thống nhất. Thì đến xã hội có giai cấp, lợi ích cá nhân và xã hội
vừa có tính thống nhất, vừa có mâu thuẫn và mâu thuẫn đối kháng. Trong Chủ
nghĩa xã hội, xã hội tạo tiền đề cho cá nhân phát triển toàn diện, phù hợp với lợi
ích, mục tiêu chung của xã hội. Do đó, xã hội XHCN và cá nhân là thống nhất
biện chứng, là tiền đề và điều kiện phát triển của nhau.
Sự biện chứng giữa cá nhân và xã hội còn thể hiện ở việc xã hội tạo khả
năng cao nhất cho sự đóng góp của cá nhân vào quá trình xã hội và sự phát triển
của mỗi cá nhân. Cá nhân càng phát triển thì càng thúc đẩy xã hội phát triển. Vì
vậy việc thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu và lợi ích của cá nhân là mục tiêu
và động lực thúc đẩy xã hội phát triển.
Việt Nam hiện nay đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH, những mâu thuẫn
giữa cá nhân và xã hội vẫn còn tồn tại. Để giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
cá nhân và xã hội cần phải tránh hai thái độ cực đoan. Một là, chỉ thấy cá nhân
mà không thấy xã hội, nhu cầu cá nhân chưa phù hợp với điều kiện của xã hội.
Hai là, chỉ thấy xã hội mà không thấy cá nhân, coi nhẹ vai trò cá nhân, không
quan tâm đến lợi ích cá nhân. Với khuynh hướng thứ nhất, chủ nghĩa cá nhân
hoành hành sẽ làm xã hội bất ổn định, không thể tiến lên chủ nghĩa xã hội. Với
khuynh hướng thứ hai, nguồn lực con người sẽ bị suy yếu, không thể thúc đẩy xã
hội phát triển. Vì vậy Đảng ta đã đề ra kế hoạch phát triển con người sao cho mói
quan hệ cá nhân-xã hội được giải quyết hợp lý. Song việc áp dụng vào thực tế
vẫn còn nan giải.
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
III. Vai trò của quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử:
1. Khái niệm:
- Quần chúng nhân dân: là những người lao động sản xuất ra của cải vật
chất, tinh thần cho xã hội và các lực lượng tiến bộ mà thông qua hoạt động của
nó lịch sử sẽ biến động.
- Vĩ nhân: là những cá nhân kiệt xuất có khả năng thâu tóm, nắm bắt được
những vấn đề cơ bản nhất, tiếp cận và đạt được những thành tựu nhất định của
nhận khoa học và thực tiễn như hoạt động chính trị, khoa học, kỹ thuật…
- Lãnh tụ: là những vĩ nhân kiệt xuất, người lãnh đạo, định hướng và thống
nhất hoạt động của quần chúng nhân dân, có những phẩm chất cơ bản về tri thức,
đạo đức và khả năng tập hợp quần chúng….
2. Quan hệ quần chúng nhân dân với lãnh tụ:
Mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lãnh tụ là mối quan hệ biện
chứng. Nó thống nhất trong sự tồn tại, mục đích và lợi ích của mình. Nó khác biệt
với nhau ở vai trò của mỗi cái.
2.1. Vai trò của quần chúng nhân dân:
Mac đã khẳng định quần chúng nhân dân là LLSX cơ bản của xã hội, trực
tiếp sản xuất ra của cải vật chất, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
QCND còn là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Không có cuộc
cách mạng nào trong lịch sử không có sự tham gia của đông đảo QCND mà chiến
thắng được. Và QCND là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần. Và
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
những giá trị ấy chỉ được phổ biến khi được QCND chấp nhận. Qua đó ta thấy
được vai trò quyết định của quần chúng nhân dân đối với sự tồn tại và phát triển
của đất nước. Từ xa xưa, Nguyễn Trãi đã đúc kết được: “Chở thuyền cũng là dân,
lật thuyền cũng là dân”. Cho đến nay, Đảng ta quan niệm: “lấy dân làm gốc”, xây
dựng một xã hội “ của dân, do dân, vì dân”. Có thể nói QCND là người sáng tạo
ra lịch sử.
2.2. Vai trò của lãnh tụ:
Lãnh tụ là sản phẩm của phong trào quần chúng và là người đại diện cho lợi
ích, ý chí của quần chúng. Lãnh tụ có vai trò vô cùng quan trọng đối với phong
trào quần chúng. Trước lãnh tụ phải nắm bắt được xu thế của dân tộc, quốc tế và
thời đại trên cơ sở hiểu biết những quy luật khách quan của các quá trình KT-CTXH. Tiếp nữa, lãnh tụ cũng là người định hướng chiến lược cho chương trình
hành động cách mạng. Đây là khâu quyết định cơ bản sự thành bại của phong
trào quần chúng. Cuối cùng, lãnh tụ là người tổ chức lực lượng, thống nhất ý chí
và hoạt động của QCND nhằm hướng vào mục tiêu cách mạng đề ra.
Tuy nhiên, cần có cái nhìn đúng đắn về vai trò của lãnh tụ và QCND trong
các phong trào cách mạng. Không nên sung bái cá nhân mà quên đi tính quyết
định của QCND. Nhưng cũng không nên hạ thấp vai trò, giá trị của cá nhân, chỉ
đề cao thành tích của tập thể nói chung.
Chương II: Con người Việt Nam trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH-HĐH
I. Vài nét khái quát về tình hình Việt Nam trong thời kỳ hiện nay:
1. Chính trị:
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Việt Nam đang trong thời kì quá độ lên Xã hội Chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của một Đảng duy nhất là Đảng Cộng Sản Việt Nam.
2. Kinh tế:
2.1. Việt Nam xây dựng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần định hướng
XHCN:
Nhà nước ta chủ trương đổi mới nền kinh tế. Trong đó thành phần kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Các thành phần kinh tế tư nhân,
kinh tế ngời quốc doanh, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích
phát triển. Nhờ đó, nền kinh tế có bước phát triển vượt bậc. Từ năm 1991-1995
tốc độ tăng trưởng là 8,2%, đến năm 1996-2000 là 6,9%. Không chỉ vậy, cơ cấu
kinh tế dịch chuỷen theo hướng tích cực, tỷ trọng công ngiệp và dịch vụ tăng lên
đáng kể, nông nghiệp giảm xuỗng chỉ còn 25,43% vào năm 1999. Thành phần
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng phát triển mạnh mẽ, đóng góp nguồn vốn
cho phát riển kinh tế.
2.2.
Đời sống nhân dân được nâng cao:
Các lĩnh vực giáo dục, y tế… được quan tâm chăm sóc. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
từ 70% năm 1998 xuống còn 10% như hiện nay. 97,5% trẻ em đến trường ở cấp
tiểu học. Cả nước có hơn 30.000 người có trình độ đại học. Đời sống nhân dân
được nâng cao. Chỉ số HDI tăng rõ rệt: năm 1995 là 0,647 , năm 2001 là 0,682.
Đứng thứ 101 trong tổng số 163 quốc gia trên thế giới. Cơ sở hạ tần của Xã hội
ngày càng được hoàn thiện như điện, nước, giao thông…cơ bản đáp ứng nhu cầu
người dân.
2.3. Hạn chế:
Bên cạnh nhiều thành tựu trong qua trình đổi mới vẫn còn nhiều thách thức
đặt ra như:
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- CSHT không đáp ứng kịp nhu cầu phát triển kinh tế, hệ thống ngân hàng
yếu kém.
- Trình độ nguồn nhân lực Việt Nam còn thấp
- khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam còn kém
- ô nhiễm môi trường
- khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng
- …
II. Đặc điểm con người Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH-HĐH:
1. Những nét truyền thống:
1.1. Đoàn kết, tôn trọng những giá trị xã hội, cộng đồng:
Do truyền thống lao động sản xuất nông nghiệp cần chống chọi với thiên
nhiên, từ xa xưa người Việt Nam đã có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái,
hỗ trợ lẫn nhau. Cũng vì vậy, người Việt Nam rất coi trọng những giá trị cộng
đồng, không ưa chủ nghĩa cá nhân. Ở hoàn cảnh đất nước hiện nay, đức tính này
đã giúp Việt Nam đồng lòng vượt những thử thách khắc nghiệt của nền kinh tế
thị trường cạnh tranh khốc liệt. Song nó cũng là nhược điểm gây suy nghĩ ỷ lại,
không chịu hoạt động độc lập cá nhân, vì thế hiệu quả hoạt động đôi khi bị hạn
chế.
1.2.
Lòng yêu nước, tự tôn dân tộc:
Đây là một trong những yếu tố đưa Việt Nam đến chiến thắng của hai cuộc
trường chinh cứu nước. Nó khẳng định tư cách người Việt Nam đứng vững trên
trường quốc tế với tất cả những vẻ đẹp đặc trưng. Lòng tự tôn càng quan trọng
khi Việt Nam càng ngày càng hội nhập sâu hơn vào môi trường quốc tế. Lòng
yêu nước giúp người Việt Nam giữ vững bản sắc của mình để khẳng mình trước
Thế giới.
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
1.3.
Cần cù trong lao động sản xuất:
Sản xuất nông nghiệp hun đúc cho con người Việt Nam đức tính cần cù
trong lao động. Trong thời đại hiện nay,con người Việt Nam vẫn cần phát huy
hơn nữa những đặc điểm này do càng ngày khối lượng học tập cũng như làm việc
cang lớn. Nếu biết kết hợp cần cù với khoa học thì chắc chắn công việc sẽ đạt
hiệu quả cao.
1.4.
Thụ động, tư duy phiến diện:
Người Việt Nam hiền lành chân chất nhưng thụ động với sự thay đổi của
hiện thực khách quan. Điều đó thể hiện ngay trong chế độ giáo dục hiện tại của
Việt Nam. Không những thế, tầm bao quát của tư duy chưa đầy đủ , vì vậy đãn
đến tình trạng chắp vá trong đường lối chính sách của nhà nước, gây cản trở rất
lớn đối với sự phát triển của đất nước.
1.5.
Coi trọng phong tục tập quán, thói quen hơn pháp luật:
Người xưa có câu: “phép vua thua lệ làng”. Người Việt Nam rất coi trọng
phong tục tập quán, hay làm việc theo thói quen,tính kỷ luật không cao. Thực
trạng làm việc trong các công sở hiện nay cũng chứng minh điều đó. Hiệu quả
làm việc vì vậy mà giảm sút nhiều.
2. Những nét đổi mới trong vấn đề con người ở Việt Nam:
2.1.
Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao:
Trong thời đại công nghệ phát triển, Việt Nam buộc phải có những chính
sách phát huy tiềm năng con người: đầu tư cho giáo dục, văn hóa… để nâng cao
trình độ cho nguồn nhân lực. Tuy nền giáo nước ta chưa phát triển, chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn cho quá trinh CNH-HĐH. Song nó đang tích cực đổi mới
theo hướng thúc đẩy thực hành, bám sát thực tiễn hơn. Nhiều cơ sở, trung tâm
đào tạo nghề được mở ra nhằm tạo nên những thế hệ lao động có trình độ chuyên
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
môn, khắc phục tình trạng thừa thầy thiếu thợ hiện nay. Bên cạnh việc gia tăng
đội ngũ côn nhân lành nghề thì đội ngũ trí thức vẫn tiệp tục được quan tâm phát
triển. Trong hoàn cảnh nền kinh tế tri thức càng ngày càng được mở rộng, đội
ngũ tri thức Việt Nam cũng tích luỹ nhiều kiến thức hơn, phát huy via trò to lớn
của mình trong ứng dụng sản xuất của cải vật chất. Cũng góp phần không nhỏ
vào việc nâng cao trình độ dân trí là hệ thống truyền thông như báo chí, truyền
hình, truyền thanh, mạng điện tử…luôn cập nhật tin tức và phổ biến những chính
sách cơ bản của nhà nước cũng như những chính sách cơ bản về đời sống.
2.2.
Năng động, sáng tạo, chủ động nắm bắt thời cơ:
Bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang đứng trước nhiều
cơ hội và nhiều thách thức. Con người Việt Nam cần chủ động nắm bắt thời cơ
làm giàu cho bản thân và xã hội. Đặc biệt trong giới doanh nhân đã có nhiều
gương sáng tạo, năng động, chỉ đi từ đơn giản, “khác người” mà làm nên sự
nghiệp. Giới trẻ Việt Nam hôm nay rất năng động, thâm nhập vào tất cả các lĩnh
vực từ khi còn rất sớm, ví dụ như âm nhạc, báo chí, chứng khoán, thương mại
điện tử…Họ là những ngườichủ tương lai của đất nước và họ đang tự hoàn thiện
mình để đưa lại cho Việt Nam một gương mặt mới, một Việt Nam vừa đậm đà
bản sắc dân tộc, vừa mang hơi hướng hiện đại.
2.3. Dân chủ hoá:
Cùng với việc CNH-HĐH đất nước, Đảng và nhà nước còn chú trọng dân
chủ hóa đời sống XH. Người dân Việt Nam ngày càng hiểu rõ quyền lợi, nghĩa
vụ của mình rong việc tham gia quản lý nhà nước. Người dân trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia vào lập pháp và giám sát hành pháp. TLSX chủ yếu của xã hội dần
đựơc tập chung rong khu vực quốc doanh, tức sở hữu của toàn dân. Tự do hóa cá
nhân trong khuôn khổ thi hành đúng pháp luật được phổ biến, con người có thể tự
do phát huy hết khả năng của mình và được nhà nứơc bảo hộ về an ninh, sức
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
khoẻ… Dân chủ không những là nét đẹp văn minhmà còn là mục tiêu và động
lực cho sự phát triển.
2.4. Hạn chế của CNH-HĐH mang lại cho con người:
CNH-HĐH nền kinh tế thị trường cũng có nhiều mặt trái và nó ảnh hưởng
trực tiếp đến vấn đề con người. Trước hết là sự phân hóa giàu nghèo giữa các khu
vực thành thị và nông thôn, lao động trí thức và lao động chân tay. Sau đó là sự
du nhập nền hoá mới một cách sô bồ, khó quản lý, gây ảnh hưởng nhiều tới nét
đẹp cổ truyền. Tệ nạn xã hội cũng gia tăng đáng kể như mại dâm, sử dụng chất
kích thích, tham nhũng…Con người trong xã hội hiện nay không những cần có
trình độ, tri thức cao mà phải có bản lĩnh chính trị, lập trường tư tưởng vững
chắc, biết tiếp thu cái mới nhưng không nhưng không lãng quên nét đẹp truyền
thống, bản sắc dân tộc. Nói cách khác, Việt Nam hoà nhập chứ không hoà tan.
III. Những biện pháp thúc đẩy phát triển con người Việt Nam:
1. Đổi mới triệt để hệ thống giáo dục:
Hệ thống giáo dục hiện nay của nước ta còn kém phát triển, cơ sở hạ tầng lạc
hậu, phương pháp học tập thụ động, tách rời thực tế, áp lực học hành còn cao, đội
ngũ cán bộ giảng dạy chưa đáp ứng được nhu cầu về số lượng cũng như chất
lượng. Vì vậy, đổi mới hệ thống giáo dục là vô cùng cần thiết để cải thiện trình
độ người Việt Nam. Bên cạnh việc giáo dục trong nhà trường, học sinh cần được
tham gia các hoạt động xã hội thực tiễn, từ đó bồi đắp một cách có định hướng
cho nhân phẩm, lối sống của thế hệ tương lai. Đồng thời nền giáo dục Việt Nam
cũng cần có sự liên kết rộng rãi hơn với các nền giáo dục tiên tiến trên Thế giới
nhằm hỗ trợ phát triển nền giáo dục trong nước và nâng cao trình độ giáo dục lên
đẳng cấp quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế.
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
2. Tăng cường phát triển KHCN:
Cùng với giáo dục- đào tạo, khoa học công nghệ không chỉ là chính sách
hàng đầucho CNH-HĐH mà còn là nhân tố thúc đẩy nâng cao trình độ con người.
Trong những năm gần đây, người dân Việt Nam được tiếp cận ngày càng phổ
biến với Internet, các mạng di động viễn thông làm tăng cường khả năng trao đổi
thông tin. Công nghệ phát triển làm các dịch vụ giao thông vận tải ngày càng
được mở rộng với mức giá phù hợp với người dân lao động, đặc biệt là vận tải
hàng không xuất hiện nhiều dịch vụ giá rẻ. Vì vậy, phát triển khoa học công
nghệ, đưa khoa học công nghệ vào sâu trong đời sống nhân dân là việc làm cần
thiết để phát triển đời sống nhân dân, tạo nên một xã hội tiên tiến, văn minh.
3. Giải quyết vấn đề lao động, việc làm, thực hiện chế độ lượng hợp lý:
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, vấn đề việc làm là vấn đề
cấp bách cần giải quyết, bởi lẽ tình trạng thất nghiệp không những làm chậm tiến
độ phát triển KT-XH mà còn làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Để giải
quyết vấn đề này, trước hết phải đi từ khâu giáo dục. Vì điểm yếu của lao động
Việt Nam là trình độ thấp. Đặc biệt cần chú trọng đào tạo nghề để tạo ra lực
lượng công nhân có trình độ cao. Đồng thời nhà nước cần đầu tư cho các khu
công nghiệp, mở rộng các thành phần kinh tế nhằm tạo ra nhiều việc làm mới.
Đi đôi với vấn đề giải quyết việc làm là vấn đề lương bổng. Trong nền kinh
tế thị trường, phân hoá giàu nghèo gia tăng, để hạn chế tình trạng này, một trong
những biện pháp là tạo ra một chế độ lương bổng hợp lý, cân đối giữa các thành
phần kinh tế, các lĩnh vực kinh tế. Chế độ lương bổng phải giúp người lao động
đủ khả năng nuôi sống bản thân và gia đình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội, nhu vậy cũng là góp phần giảm bớt tình trạng tham nhũng.
4. Thực hiện dân chủ hóa:
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Dân chủ không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực của phát triển kinh tế xã
hội. Dân chủ giúp con người được giải phóng, phát triển toàn diện bản thân, góp
phần tích cực nhất cho sự phát triển đất nước. Hiện nay, Việt Nam đang cố gắng
thực hiện dân chủ một cách phổ biến và triệt để. Về kinh tế, các tư liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội được tập chung trong thành phần kinh tế nhà nước, thuộc sở
hữu toàn dân. Về chính trị, người dân tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
vào lập pháp, hành pháp và tư pháp, khẳng định quyền làm chủ của mình. Tuy
nhiên, Việt Nam cần cải cách hành chínhhơn nữa do nhiều thủ tục pháp lý vẫn
còn gây trở ngại cho người dân. Hơn nữa nó còn là cái cớ để nhiều công chức
nhà nước hạch sách nhân dân.
Kết luận
Chủ nghĩa xã hội do con người, vì con người. Do vậy hình thành mối quan
hệ đúng đắn về con người, về vai trò của con người trong sự phát triển của xã hội
nói chung, trong xã hội XHCN nói riêng, là một vấn đề không thể thiếu được cua
thế giới quan Mac-Lenin.
Con người là khái niệm chỉ cá thể người trong một chỉnh thể, trong sự thống
nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội của nó.
Nếu chỉ dừng lại ở một số thuộc tính sinh học của con người thì không thể
giải thích được bản chất của con người. con người là một thực thể đặc biệt, hoạt
động có ý thức, có khả năng sáng tạo cho mình. Từ tự nhiên và chính trong quá
trình hoạt động đó, những quan hệ xã hội được hình thành có tác động mạnh mẽ
tới sự hình thành nhân cách, bản chất của con người . Mac viết: “ Con người là
tổng hoà của những quan hệ xã hội”.
Con người là chủ thể lịch sử, sáng tạo ra lịch sử. Trong cách mạng XHCN,
con người là yếu tố quyết định, vừa là điểm xuất phát vừa là mục đích của một
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
chính sách kinh tế xã hội. Xây dựng XHCN là xây dựng một xã hội mà ở đó có
đủ điều kiện vật chất và tinh thần cho con người phát triển toàn diện.
Việt Nam đã làm được điều đó hay chưa? Cho tới nay chúng ta đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt, con người
trong xã hội mới( xã hội XHCN) được phát triển toàn diện. Tuy vậy, còn một số
bộ phận dân cư còn phải trong điều kiện thiếu thốn như các vùng sâu vùng xa,
miền núi hải đảo…Do vậy lý luận chủ nghĩa Mac- Lenin nói chung và quan điểm
chủ nghĩa Mac- Lenin về con người nói riêng là kim chỉ nam cho chúng ta hành
động vì sự phát triển của con người và xã hội XHCN. Định hướng CNH-HĐH
đất nước, đưa nước ta vượt qua khó khăn ban đầu, tiến lên CNXH và giành thắng
lợi.
Danh mục tài liệu tham khảo
1.
Giáo trình Triết học Mac-Lenin
Nhà XB Chính trị Quốc Gia- Xuất bản năm 2007
2.
Giáo trình CNXHKH
Nhà XB Chính trị Quốc Gia- Xuất bản năm 2006
3.
Giáo trình Lịch sử kinh tế
Nhà XB ĐH Kinh tế Quốc dân- Xuất bản năm 2007
4.
Những chuyên đề triết học
Phó GS.TS Nguyễn Thế Nghĩa- trang 589-654
5.
Tạp chí Người đọc sách
“Hạn chế của tư duy, nhận thức của người Việt”
GS.TS Tô Xuân Dân và TS Nguyễn Thành Công
6.
Tạp chí Triết học (10/8/2006)
“Giá trị đạo đức truyền thống và những yêu cầu đạo đức đối với nhân cách
con người Việt Nam hiện nay”- Cao Thu Hằng.
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Lời mở đầu………………………………………………………………………1
Chương I: Quan điểm của triết học Mac-lênin về vấn đề con người……………3
I.Bản chất con người:……………………………………………………………3
1.Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội………3
2.Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà các quan hệ
xã hội…………………………………………………………………………….4
3.Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử……………………………...5
II.Mối quan hệ giữa cá nhân và XH…………………………………...6
1.Những khái niệm………………………………………………………………6
2.Biện chứng giữa cá nhân và xã hội…………………………………………….6
III.Vai trò của quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử…….......8
1.Khái niệm……………………………………………………………………….8
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
2.Quan hệ quần chúng nhân dân với lãnh tụ………………………………..........8
Chương II: Con người Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH…………..9
I. Vài nét khái quát về tình hình Việt Nam trong thời kỳ hiện nay………………9
1.Chính trị………………………………………………………………………..9
2.Kinh tế………………………………………………………………………….9
II.Đặc điểm con người Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH…………11
1.Những nét truyền thống……………………………………………………….11
2.Những nét đổi mới trong vấn đề con người ở Việt Nam……………………...12
III.Những biện pháp thúc đẩy phát triển con người Việt Nam………………….14
1.Đổi mới triệt để hệ thống giáo dục……………………………………………14
2.Tăng cường phát triển KHCN…………………………………………………14
3.Giải quyết vấn đề lao động, việc làm, thực hiện chế độ lượng hợp lý………..15
4.Thực hiện dân chủ hóa………………………………………………………...15
Kết luận………………………………………………………………………….16
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………………17
19