Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dược – vật tư y tế nghệ an

.PDF
76
81
100

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Trong sự nghiệp đổi mới Đất nước - định hướng phát triển kinh tế theo nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước đã tạo cho doanh nghiệp một thời cơ mới - Tự chủ trong sản xuất kinh doanh ( Những gì mà pháp luật không cấm). Hơn thế nữa, nước ta đã gia nhập WTO, hàng hoá Việt Nam có nhiều cơ hội để gia nhập sâu hơn vào thị trường thế giới. Song song với nó là sự tàn khốc và quyết liệt hơn của chiến trường thương mại. Chính vì điều này mà một mặt đã tạo cho các doanh nghiệp phát huy được hết những tiềm năng vốn có của mình; mặt khác lại đặt doanh nghiệp đứng trước một thử thách to lớn là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Trước sự biến động của nền kinh tế thế giới, và sự linh hoạt của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng của sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả. Do vậy, vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm được coi là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Vấn đề này tuy không còn mới mẻ, nhưng nó luôn l à mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp. Vậy các doanh nghiệp cần có những giải pháp gì để có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm và có sức hấp dẫn trên thị trường. Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý cũng như phân tích chỉ tiêu chi phí và giá thành sản phẩm. Bởi lẽ, thông qua số liệu do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà quản lý biết được tình hình chi phí và giá thành của từng loại sản phẩm cũng nhu của toàn bộ kết quả hoạt động của xí nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phù hợp với sự phát triển Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – 1K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 kinh doanh của xí nghiệp và thích ứng với nhu cầu thị trường. Chúng ta biết rằng giá thị trường của sản phẩm được xác định dựa trên cơ sở hao phí lao động cá biệt thực tế của từng doanh nghiệp. Nếu giá của sản phẩm được định ra bởi doanh nghiệp mà thấp hơn giá của thị trường sẽ tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh. Chính vì lẻ đó mà giá thành sản phẩm trở thành một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá chất lượng nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp. Giá thành là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí đồng thời cũng là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Với những vai trò hết sức to lớn của giá thành đặt ra một yêu cầu cần thiết khách quan là phải tính toán một cách chính xác dể đưa ra giá thành sản phẩm hợp lí. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, tính kịp thời của thông tin kinh tế nói chung, thông tin về giá thành sản phẩm nói riêng là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Chính vì vậy mà giá thành sản phẩm không những phải được tính toán một cách chính xác, hợp lí mà còn phải đảm bảo tính chất kịp thời để cung cấp các thông tin cần thiết cho các quyết định kinh tế. Tính chính xác và kịp thời của thông tin về giá thành trong một chừng mực nhất định có thể có mâu thuẫn với nhau. Để đảm bảo được tính chính xác thì có thể cung cấp thông tin không kịp thời. Ngược lại, để đảm bảo tính kịp thời thì có thể thông tin không đảm bảo được tính chính xác. Do vậy phải đảm bảo tính chất kịp thời của thông tin với mức độ chính xác có thể chấp nhận được. Nhưng làm thế nào để tính được giá thành sản phẩm đảm bảo được yêu cầu trên. Điều đó có thể thực hiện được thông qua hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nâng cao chất lượng sảm phẩm, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu hàng đầu mà các nhà doanh nghiệp hướng tới nhằm tăng tính cạnh tranh về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – 2K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Xuất phát từ những lí do trên nhằm góp phần giúp doanh nghiệp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện thúc đẩy và tăng cường quản trị doanh nghiệp. Qua thời gian nghiên cứu lí luận trong trường và thực tập tại công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An đồng thời được sự giúp đỡ của PGS.TS – Phạm Quang cùng các cán bộ trong công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài:“ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An”. Ngoài lời mở đầu và kết luận thì kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Đặc điểm sản xuất, tổ chức sản xuất và quản lí chi phí tại công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ An. Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An. Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An. Mặc dù đã cố gắng và được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo cùng các cán bộ trong công ty nhưng do thời gian và tiếp xúc với thực tế có hạn cùng với trình độ hiểu biết chưa sâu nên những gì trình bày trong chuyên đề chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp và phê bình của các thầy cô giáo cùng các cán bộ trong công ty để em hoàn thiện hơn bài chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – 3K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƢƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC - VẬT TƢ Y TẾ NGHỆ AN. 1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Dƣợc – Vật tƣ y tế Nghệ An 1.1.1. Danh mục sản phẩm (ký, mã hiệu, đơn vị tính) và tiêu chuẩn chất lƣợng của sản phẩm 1.1.1.1. Danh mục một số sản phẩm chính của công ty: Bảng 1.1: Một số sản phẩm chính của công ty: STT Tên sản phẩm 1 Vitamin C0,05 lọ 1000 viên Mã cấp VV06 Đơn vị tính Viên 2 Đƣờng glucoza gói 100g TG01 Gói 3 Cinarizin 25 ml vỉ/25 viên VC04 Viên 4 Prednisolon 5mg vỉ/20 viên VP01 Viên 5 Becberin 0.01g – T/432/200v VV08 Viên 6 Vitamin B1 (t) 10mg VV01 Viên 7 Clorocid 0,25 g lọ 450 viên VC06 Viên 8 Nƣớc cất 2ml TN02 Viện 9 Vitamin B1 0,01 lọ 100 viên VV02 Ống 10 Philatop 5ml hộp/ 20 ống TP01 Ống 1.1.1.2. Tiêu chuẩn chất lƣợng của sản phẩm Các sản phẩm thuốc viên hay thuốc tiêm đầu phải đạt tiêu chuẩn của công ty đã đặt ra. Tỷ lệ chất lƣợng của thuốc viên đạt 71,2 % trở lên còn thuốc tiêm đạt 86% trở lên mới đạt tiêu chuẩn. Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – 4K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Các sản phẩm của ta đều là thuốc hay mỹ phẫm, vật tƣ y tế nên chúng đều mang tính đơn nhất. Công ty thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng và thời gian thực hiện sản xuất thƣờng ngắn. 1.1.1.3.Đặc điểm sản phẩm dở dang Tại công ty số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kì không nhiều chiếm tỷ lệ thấp so với khối lƣợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất ( gần 80%), nên Công ty áp dụng phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu. Còn các chi phí khác tính hết vào cho sản phẩm hoàn thành. Công ty thực hiện sản xuất hai loại thuốc tại hai phân xƣởng là thuốc viên và thuốc tiêm. Hai loại thuốc này vẫn có sản phẩm dở dang cuối kì nhƣng chủ yếu là thuốc viên, còn thuốc tiêm không có sản phẩm dở dang cuối kì. Tất nhiên lƣợng sản phẩm thuốc dở dang cuối kì thƣờng không nhiều. Có thể do phân xƣởng đang thực hiện thêm một mẻ hàng mới vào đợt gần cuối kì nên có thể có sản phẩm dở dang 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Dƣợc - Vật tƣ y tế Nghệ An 1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Dựa vào quy mô sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất giản đơn khép kín, chu kì sản xuất ngắn xen kẻ liên tục. Để có sản phẩm hoàn thành thì phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến, ta có thể thấy rõ điều đó thông qua quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thuốc viên sau: Sơ đồ quy trình công nghệ của quá trình sản xuất thuốc viên nhƣ sau: Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – 5K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thuốc viên: NVL chính, phụ Cân đong Pha chế Chất kết dính Nhào trộn Cán Xát hạt Sấy hạt Dập viên Vô vĩ Bao viên Vô nang Đóng chai In chữ Ép vĩ Dán nhãn Ép vĩ Đóng gói Thành phẩm Sinh viên: Nguyễn Thị An Đóng gói Lớp KT2 – 6K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Quy trình công nghệ sản xuất thuốc tiêm: Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc tiêm: Nguyên liệu Dung môi Đong Cân Chai lọ, nắp, nút Pha chế Xử lí sạch KN bán thành phẩm Đóng lọ Nhãn Dán nhãn Hộp thùng Đóng hộp thùng Kiểm nghiệm thành phẩm Nhập kho Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – 7K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất tại từng phân xƣởng Theo quy trình công nghệ sản xuất thì để có đƣợc sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến, vì vậy việc sản xuất ra một loại sản phẩm nằm trọn vẹn trong một phân xƣởng. Tại công ty có hai phân xƣởng sản xuất là phân xƣởng sản xuất thuốc viên và phân xƣởng sản xuất thuốc tiêm tƣơng ứng với hai loại thuốc chủ yếu của công ty là thuốc tiêm và thuốc viên. 1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại phân xƣởng sản xuất thuốc viên Tại phân xƣởng sản xuất thuốc viên, các công đoạn của sản xuất thuốc viên đƣợc thực hiện nhƣ sau: Nguyên vật liệu: Cán bộ kỉ thuật dựa vào kế hoạch sản xuất mà làm phiếu đề xuất nguyên vật liệu về số lƣợng cũng nhƣ loại nguyên vật liệu phù hợp để tiến hành xử lí sạch. Sau khi xử lí sạch, nguyên vật liệu đƣợc chuyển sang bộ phận sơ chế tiến hành làm khô rồi chuyển sang bộ phận cân đo. Sau khi cân đo, dƣợc liệu đƣợc chuyển vào pha chế. Căn cứ vào công thức quy định, dƣợc liệu đƣợc tiến hành pha chế sau đó đƣợc chuyển sang bộ phận kiểm nghiệm chất lƣợng. Sau khi đƣợc kiểm nghiệm đạt yêu cầu thì thực hiện nhào trộn, cán, xát hạt, sấy hạt và dập viên. Sau khi dập viên thực hiện bao viên Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – 8K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Nếu tiêu thụ bằng vĩ thì thực hiện vô vĩ hoặc vô nang, in chữ rồi ép vĩ, đóng gói tạo thành sản phẩm Nếu tiêu thụ bằng chai thì phải xử lí sạch sau đó thực hiện đóng chai, dán nhãn tạo thành phẩm. Sau khi sản phẩm hoàn thành thì đƣợc kiểm nghiệm lần 2, nếu đạt yêu cầu thì đƣợc làm thủ tục nhập kho thành phẩm. 1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại phân xƣởng sản xuất thuốc tiêm Tại phân xƣởng sản xuất thuốc tiêm, các công đoạn sản xuất thuốc đƣợc thực hiện nhƣ sau: Nguyên vật liệu: bao gồm hóa chất, nƣớc cất dựa vào công thức pha chế. Cán bộ kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất để làm phiếu đề xuất cần những nguyên vật liệu gì. Chuẩn bị dụng cụ pha chế, cân đong và thùng pha chế. Pha chế: Dƣợc liệu lĩnh từ kho về đƣợc tiến hành pha chế phƣơng pháp hòa tan sau đó lọc dung dịch và đƣợc kiểm nghiệm trƣớc khi đƣa vào lọ. Xử lí sạch: Chai, lọ, nắp, nút sau khi lĩnh về đƣợc rửa sạch cả trong lẫn ngoài, sau đó đƣợc đem soi xem đã đạt tiêu chuẩn chƣa, nếu đạt đƣa qua bộ phận đóng lọ. Đóng lọ: Bộ phận này có nhiệm vụ bơm thuốc vào lọ theo quy định. Dán nhãn: Sau khi đóng lọ thuốc đƣợc đƣa vào dán nhãn. Qua khâu này biểu hiện loại thuốc, công dụng của loại thuốc đó trong nhãn cùng với cách dùng cho ngƣời sử dụng. Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – 9K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Đóng hộp, thùng: Bộ phận này có nhiệm vụ đóng gói thuốc để tiện cho việc đóng hòm kiện sau khi qua bộ phận kiểm nghiệm tiến hành nhập kho thành phẩm. 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Dƣợc – Vật tƣ y tế Nghệ An 1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lí cuả công ty cổ phần Dƣợc - Vật tƣ y tế Nghệ An: Công ty cổ phần Dƣợc – Vật tƣ y tế Nghệ An là một công ty lớn vì vậy phải có một hệ thống tổ chức quản lí có quy mô và chất lƣợng cao. Trong công ty bao gồm Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các phòng ban, trong từng phòng ban thì có những phòng khác tƣơng ứng với nhiệm vụ đƣợc giao. Ta có thể thấy rõ bộ máy quản lí của doanh nghiệp thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Bộ máy quản lí của công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ An: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC P.TGD – GD SẢN XUẤT P.GD SẢN XUẤT 1 P.KẾ HOẠCH SẢN XUẤT P.NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN BỘ PHẬN VAN PHÒNG SẢN XUẤT P.GD SẢN XUẤT 2 GD CHẤT LƢỢNG PHÂN XƢỞNG GMP P.ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG PHÂN XƢỞNG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG BAN CƠ ĐIỆN Sinh viên: Nguyễn Thị An P.KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG P.TGD KINH DOANH P.TGD NHÂN SỰ - XDCB P.KINH DOANH P.TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH KẾ TOÁN TRƢỞNG P.TÀI CHÍNH KẾ TOÁN P.THỊ TRƢỜNG CÁC CHI NHÁNH Lớp KT2 – 10 K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.3.2. Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng ban: - Hội đồng quản trị: đứng đầu bộ máy quản lý cuả doanh nghiệp có chức năng quyết định các chiến lƣợc, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. Hội đồng quản trị quản lí việc đƣa ra ý kiến quyết định cuối cùng về chi phí phải bỏ ra ban đầu và trong quá trình sản xuất đồng thời giá thành sản phẩm dự tính có phù hợp với với thị trƣờng và với tình hình của công ty hay không. - Tổng giám đốc: là ngƣời điều hành và quyết định công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là ngƣời đƣa ra định hƣớng sử dụng chi phí và tiêu chuẩn để kiểm soát chi phí sao cho phù hợp nhất. - P.TGĐ – GĐ sản xuất: là ngƣời trực tiếp quản lí việc thực hiện theo định hƣớng về chi phí và tiêu chuẩn của tổng giám đốc đã đƣa ra. Là ngƣời trực tiếp phân công trách nhiệm cho từng phòng ban về việc thực hiện kế hoạch sản xuất. Là ngƣời kí kết các hợp đồng hai trăm triệu trở lên và dƣới hai trăm triệu thì hợp đồng đƣợc ngƣời ủy quyền của P.TGĐ – GĐ ủy quyền. - P.TGĐ kinh doanh: Là ngƣời đƣa ra kế hoạch sản xuất, là ngƣời dự toán chi phí sản xuất, là ngƣời xây dựng định mức chi phí và cũng là ngƣời xây dựng định mức tổn thất trong quá trình sản xuất kinh doanh. - P.TGĐ nhân sự - XDCB: là ngƣời trực tiếp theo dõi thời gian thực hiện kế hoạch đã đặt ra có đúng nhƣ kế hoạch hay không. Đồng thời cũng theo dõi thời gian lao động của công nhân viên trong công ty để sao cho khi tính chi phí công nhân lao động cho chính xác kéo theo đó là sự chính xác của giá thành. - Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của đơn vị. Là trợ thủ đắc lực của Tổng giám đốc và chịu mọi trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và toàn doanh nghiệp về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – 11 K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - P.GĐ sản xuất 1, P.GĐ sản xuất 2: Là các phòng trực tiếp chỉ đạo sản xuất dựa trên kê hoạch đặt ra. - Giám đốc chất lượng và Phòng đảm bảo chất lượng, Phòng kiểm tra chất lượng: Sau khi phòng sản xuất 2 hoàn thành nhiệm vụ thì giám đốc chất lƣợng trực tiếp chỉ đạo kiểm tra chất lƣợng của thành phẩm xem đã đạt yêu cầu chƣa? Và chất lƣợng quyết định rất lớn giá thành của sản phẩm - Phòng kinh doanh và Phòng thị trường: Lập các kế hoạch và triển khai thực hiện thiết lập giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân phối. Đồng thời tham khảo xem ý kiến của ngƣời tiêu dùng sản phẩm của công ty có vừa lòng với sản phẩm của công ty hay không cũng nhƣ xem mức giá thành của sản phẩm ma công ty đƣa ra có phù hợp với thị trƣờng không. - Phòng tài chính kế toán: Tổ chức kế toán công ty, thu thập phản ánh cung cấp thông tin số liệu báo cáo tài chính. Và chính là phòng trực tiếp tập hợp chi phí sản xuất cũng nhƣ tính toán giá thành sao cho chính xác và hợp lí. Đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm. Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – 12 K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC – VẬT TƢ Y TẾ NGHỆ AN 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Dƣợc – Vật tƣ y tế Nghệ An 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.1.1.1- Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Do đặc thù của ngành dƣợc nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành của công ty (Chiếm đến 80%). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất là: Bột cloroxit, Axidboric, Natriclorit… Nguyên vật liệu phụ : Nhãn, mác, bao bì, băng keo… Nhiên liệu: Củi đốt dùng để sao nguyên liệu Đối với nguồn nguyên liệu chính có một số công ty tự khai thác đƣợc,phần lớn là công ty phải mua ngoài, nguồn nguyên liệu này trƣớc khi đƣa vào sản xuất thì phải đƣợc kiểm tra chất lƣợng; Đối với nguồn nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu doanh nghiệp phải mua ngoài, trƣớc khi về nhập kho cũng phải kiểm tra chất lƣợng. Chi phí này đƣợc tổ chức theo dõi riêng cho từng sản phẩm hạch toán chi phí sản xuất và theo từng phân xƣởng. Tại công ty có kế toán theo dõi kho nguyên liệu chính, kho vật liệu phụ, kho công cụ dụng cụ. Cuối tháng kiểm kê cân đối nhập, xuất, tồn kho của các kho, xác định hƣ hỏng, hao hụt, kém phẩm, ứ đọng… 2.1.1.2- Tài khoản sử dụng Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – 13 K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Hệ thống tài khoản mà công ty đang sử dụng là áp dụng theo số 15/ 2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty đã sử dụng những tài khoản sau: - TK 151: Hàng đang đi đƣờng - TK 1521: Nguyên vật liệu chính - TK 1522: Nguyên vật liệu phụ - TK 153: Công cụ dụng cụ - TK 331: Phải trả cho ngƣời bán - TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp - TK 6212 : Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp Và các tài khoản khác có liên quan... 2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết tập hợp chi phí nguyên vật liệu Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, căn cứ vào định mức chi phí nguyên vật liệu sản xuất do Phòng công nghệ xác nhận khi cần sử dụng nguyên vật liệu sản xuất các phân xƣởng lập phiếu xuất kho (Trên phiếu xuất ghi rõ các vật tƣ cần dùng, số lƣợng, chủng loại....) có xác nhận của các bộ phận liên quan (lãnh đạo công ty, kế toán trƣởng, phòng vật tƣ, phòng kỹ thuật, trƣởng đơn vị sử dụng) rồi gửi lên phòng vật tƣ. Trên mỗi phiếu xuất kho kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho từng sản phẩm theo từng lô, mẻ riêng biệt làm căn cứ để ghi vào sổ tính giá thành sản phẩm. Khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc kế toán tập hợp vào TK 6211 – Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp và TK 6212 – Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp. Cuối tháng phòng điều hành sản xuất gửi hồ sơ gồm phiếu nhập kho, phiếu định mức vật tƣ sản xuất, phiếu luân chuyển sản phẩm và phiếu kiểm nghiệm lên phòng kế toán, kế toán xác định số nguyên liệu xuất dùng cho sản phẩm nhập kho. Nếu nhƣ trong tháng các lô, mẻ sản xuất đều hoàn thành nhập kho thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kì và chi phí sản xuất dở dang tồn đầu kỳ. Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – 14 K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Bảng 2-1: Phiếu định mức vật tư sản xuất CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC VẬT TƢ Y TẾ NGHỆ AN STT PHIẾU ĐỊNH MỨC VẬT TƢ SẢN XUẤT ( Kiêm giá thành sản phẩm) Đơn vị nhận: Tổ thuốc viên Kế hoạch của tháng Mặt hàng sản xuất: Thuốc Becberin Số lƣợng định mức:10,000,000 viên Tên vật và quy cách Đơn vị tính Số lƣợng vật tƣ định mức 1 2 3 4 5 6 Bột sắn lọc Bột talc Eragel Mgnsestearat PVA Becberin(bột mịn) kg kg kg kg kg kg 920.4 241.08 30.2 14.6 64.8 230.92 7 8 9 10 11 12 13 14 Băng dính to Bông mỡ Keo gián Lọ nhựa Nhãn Becberin Parafin Phiếu đóng gói Thùng Becberin Tổng Cuộn kg kg Bộ Cái kg Cái Cái 4 11 0.8 80,000 80,000 30 186 186 Sinh viên: Nguyễn Thị An Số lƣợng vật tƣ kho thực cấp Lần 1 Lần 2 Cộng Giá đơn vị Lớp KT2 – K9 15 SỐ KS: 07 – 0400 NGÀY 01/12/2009 Thành tiền (đồng) Định khoản Vật tƣ thừa nhập kho Số lƣợng Thành tiền Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Bảng 2-2: Phiếu xuất kho CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC – VẬT TƢ Y TẾ NGHỆ AN PHIẾU XUẤT KHO Ngày 01/12/2009 Số 11 Nợ TK:621 Có TK: 152 Họ tên người nhận hàng: Cô Nguyễn Hƣơng Giang – Địa chỉ: Tổ thuốc viên Lí do xuất kho: Sản xuất 10,000,000 viên thuốc Becberin Xuất tại kho: Xƣởng sản xuất Số TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Tên vật tƣ và quy cách Bột sắn lọc Bột talc Eragel Mgnsestearat PVA Becberin(bột mịn) Băng dính to Bông mỡ Keo gián Lọ nhựa Nhãn Becberin Parafin Phiếu đóng gói Thùng Becberin Cộng Sinh viên: Nguyễn Thị An Mã số VT004501 VT004502 VT014526 VT002654 VT000265 VT001598 VT000659 VT001587 VT000568 VT015622 VT000258 VT002408 VT156 VT689 Đơn vị tính kg kg kg kg kg kg Cuộn kg kg Bộ Cái kg Cái Cái Mẫu số: 01VT QĐ số:15/2006/QĐ - BTC Ngày 20/3/2006 của BTC Số lƣợng Yêu cầu Thực xuất 920.4 241.08 30.2 14.6 64.8 230.92 4 11 0.8 80,000 80,000 30 186 186 Lớp KT2 – K9 16 Đơn giá Thành tiền Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng Thủ kho Kế toán trƣởng Giám đốc Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu nhập kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn của vật tƣ theo chỉ tiêu số lƣợng. Bảng 2-3: Thẻ kho THẺ KHO ( SỔ KHO) CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC VẬT TƢ Y TẾ NGHỆ AN Ngày lập thẻ: 01/12/2009 Tờ số : 105………………… Tên vật tƣ: Becberin (bột mịn) Đơn vị tính: kg  Mã số: VT001598   Đơn vị tính: VNĐ Số Ngày, Số hiệu T chứng từ tháng T Nhập 1 01/10 NK 61 2 01/10 Số lƣợng Ngày Diễn giải nhập, xuất Xuất Nhập kho vật tƣ Kí xác 01/10 XK Xuất dùng sản xuất 01/10 45 thuốc Becberin Cộng nhận của Nhập Xuất 265.5 265.5 Tồn kế toán 265.5 230.92 34.58 230.92 34.58 Tƣơng tự thủ kho lập các thẻ kho cho các vật tƣ khác. Theo định kì, nhân viên kế toán vật tƣ xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép Thẻ kho của Thủ kho sau đó kí xác nhận vào Thẻ kho. Khi nhận đƣợc các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ xuất kho kế toán có nhiệm vụ cập nhật các chứng từ đó vào máy vi tính theo danh mục vật tƣ mình quản lý đã đƣợc cài đặt sẵn trong máy vi tính. Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – 17 K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Khi nhận đƣợc phiếu xuất kho kế toán vật tƣ tiến hành cập nhật vào máy. Từ màn hình Fast: Tại các phân hệ nghiệp vụ chọn “ Kế toán hàng tồn kho”. Từ kế toán hàng tồn kho chọn “Cập nhật số liệu”. Từ cập nhật số liệu chọn “Phiếu xuất”. Màn hình giao diện nhập liệu đối với loại chứng từ: Phiếu xuất Phiếu xuất Loại phiếu xuất:……………………..Số chứng từ……………………………. Mã khách:……………………….. Ngày chứng từ………………………… Địa chỉ/ngƣời nhận:………………… Tỷ giá VND:…………………………... Diễn giải:…………………………… Mã phí:………………………………… Vụ việc:………………………………………………………………………… Mã kho xuất:…………………………………………………………………… Mã kho nhập:…………………………………………………………………… Xuất theo giá đích danh cho vật tƣ tính giá trung bình F4 thêm dòng, F8 xoá dòng, F5 Xem phiếu nhập, Ctrl + Tab ra Khai chi tiết Mã hàng Lƣu Tên hàng Mới ĐVT Tồn kho In Chứng từ Số lƣợng Sửa GiáVND TiềnVND Xóa Xem TK nợ Tìm TK có Quay ra + Tại mục loại phiếu xuất: chọn “ Xuất cho sản xuất sử dụng (Xuất nội bộ)” + Mã khách: Nguyễn Hƣơng Giang + Địa chỉ/ ngƣời nhận: Tổ thuốc viên (máy sẽ tự động cập nhật khi ta khai báo mã khách nêú ta đã cài đặt trƣớc). + Diễn giải: Xuất vật liệu để phục vụ sản xuất thuốc Becberin + Số chứng từ: 11 + Ngày chứng từ: 01/12/2009 Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – 18 K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Không đánh dấu vào ô “Xuất theo giá đích danh cho vật tƣ tính giá trung bình” (Nếu đánh dấu vào ô này thì phải nhập số liệu vào các ô “Giá VND” và “Tiền VND”; Nếu không đánh dấu thì máy sẽ tự động cập nhật sau khi chạy giá trung bình). Sau khi nhập các dữ liệu trên kế toán tiến hành nhập các dữ liệu chi tiết trên phiếu xuất kho vào bảng theo thứ tự: + Mã hàng: VT001598 + Tên hàng: Becberin(bột mịn) + ĐVT: Kg + Tồn kho: + Số lƣợng: 230.92kg + Giá VND: + Tiền VNĐ: + TK nợ: 621 + TK có: 1521 Tƣơng tự nhƣ vậy đối với mã vật tƣ thứ hai, kết thúc chọn “lưu”. Khi đã nhập xong phiếu xuất kho này để nhập phiếu xuất kho khác thì chọn nút “mới” sau đó làm các thao tác tƣơng tự. Tại mục TK nợ: Kế toán vật tƣ sẽ căn cứ vào mã khách (tên phân xƣởng nhận vật tƣ) và loại vật tƣ trên phiếu xuất kho để xác định chính xác xuất vật tƣ phục vụ sản xuất sản phẩm gì. Cuối tháng căn cứ vào số lƣợng vật tƣ tồn đầu kỳ, số lƣợng vật tƣ nhập trong kỳ, trị giá vật tƣ tồn đầu kỳ, trị giá vật tƣ nhập trong kỳ, máy tính sẽ tự động tính ra giá trị thực tế nguyên vật liêụ xuất kho của mỗi loại vật tƣ theo đơn giá bình quân gia quyền. Cụ thể nhƣ sau: Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – 19 K9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Giá trị thực tế Nguyên vật liệu = Xuất dùng trong kỳ Đơn giá thực tế = bình quân Số lƣợng nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ Số lƣợng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ Đơn giá x thực tế bình quân + Giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ + Số lƣợng nguyên vật liệu nhập trong kỳ Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ là giá mua ghi trên hoá đơn, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm.... Trị giá xuất dùng = Đơn giá thực tế bình quân x số lƣợng xuất dùng. VD: Trong tháng 12/2009 Becberin ( bột mịn) dùng để sản xuất thuốc Becberin tập hợp được như sau: + Số lượng tồn đầu kỳ: 102kg – Đơn giá: 150,560 đồng + Số lượng nhập : 265.5kg – Đơn giá: 175,650 đồng + Số lượng xuất : 230.92kg Đơn giá bình quân của 102*150,560 + 265.5 * 175,650 = = 168,686.2449 đồng thuốc Becberin (bột mịn) 102 + 265.5 Trị giá xuất dùng của thuốc Becberin là =168,686.2449*230.92 =38,953,027.67 đồng Tƣơng tự ta cũng tính đƣợc đơn giá bình quân của các vật tƣ: bột sắn lọc, Bột talc, Eragel, Mgnsestearat, PVA, Băng dính to, Bông mỡ, Keo gián, Lọ nhựa, Nhãn Becberin, Parafin, Phiếu đóng gói, Thùng Becberin dựa vào tình hình nhập, xuất, tồn mà kế toán vật tƣ theo dõi đƣợc cho từng loại vật tƣ. Máy sẽ tổng hợp đƣợc quá trình trên nhƣ sau: Sinh viên: Nguyễn Thị An Lớp KT2 – 20 K9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan