Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp đổi mới Đất nước - định hướng phát triển kinh tế theo
nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước đã tạo cho doanh nghiệp một thời cơ
mới - Tự chủ trong sản xuất kinh doanh ( Những gì mà pháp luật không cấm).
Hơn thế nữa, nước ta đã gia nhập WTO, hàng hoá Việt Nam có nhiều cơ hội để
gia nhập sâu hơn vào thị trường thế giới. Song song với nó là sự tàn khốc và
quyết liệt hơn của chiến trường thương mại. Chính vì điều này mà một mặt đã
tạo cho các doanh nghiệp phát huy được hết những tiềm năng vốn có của mình;
mặt khác lại đặt doanh nghiệp đứng trước một thử thách to lớn là sự cạnh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Trước sự biến động của nền kinh tế
thế giới, và sự linh hoạt của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh không
chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng của sản phẩm mà còn là sự
cạnh tranh về giá cả. Do vậy, vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm được coi là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh
nghiệp. Vấn đề này tuy không còn mới mẻ, nhưng nó luôn l à mục tiêu
phấn đấu của mọi doanh nghiệp. Vậy các doanh nghiệp cần có những
giải pháp gì để có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm và có sức hấp dẫn trên thị
trường.
Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý
cũng như phân tích chỉ tiêu chi phí và giá thành sản phẩm. Bởi lẽ, thông
qua số liệu do bộ phận kế toán cung cấp, các nhà quản lý biết được tình
hình chi phí và giá thành của từng loại sản phẩm cũng nhu của toàn bộ
kết quả hoạt động của xí nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện các định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn tiết kiệm
hay lãng phí. Từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phù hợp với sự phát triển
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Lớp KT2 – 1K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
kinh doanh của xí nghiệp và thích ứng với nhu cầu thị trường. Chúng ta
biết rằng giá thị trường của sản phẩm được xác định dựa trên cơ sở hao phí lao
động cá biệt thực tế của từng doanh nghiệp. Nếu giá của sản phẩm được định ra
bởi doanh nghiệp mà thấp hơn giá của thị trường sẽ tạo cho doanh nghiệp một
ưu thế cạnh tranh. Chính vì lẻ đó mà giá thành sản phẩm trở thành một trong
những vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá chất lượng
nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp. Giá thành là cơ sở để định giá bán sản
phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí đồng thời
cũng là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Với những vai trò hết sức to lớn
của giá thành đặt ra một yêu cầu cần thiết khách quan là phải tính toán một
cách chính xác dể đưa ra giá thành sản phẩm hợp lí.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, tính kịp thời của thông tin kinh tế
nói chung, thông tin về giá thành sản phẩm nói riêng là một trong những nhân tố
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Chính vì vậy mà
giá thành sản phẩm không những phải được tính toán một cách chính xác, hợp lí
mà còn phải đảm bảo tính chất kịp thời để cung cấp các thông tin cần thiết cho
các quyết định kinh tế. Tính chính xác và kịp thời của thông tin về giá thành
trong một chừng mực nhất định có thể có mâu thuẫn với nhau. Để đảm bảo được
tính chính xác thì có thể cung cấp thông tin không kịp thời. Ngược lại, để đảm
bảo tính kịp thời thì có thể thông tin không đảm bảo được tính chính xác. Do vậy
phải đảm bảo tính chất kịp thời của thông tin với mức độ chính xác có thể chấp
nhận được. Nhưng làm thế nào để tính được giá thành sản phẩm đảm bảo được
yêu cầu trên. Điều đó có thể thực hiện được thông qua hệ thống kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nâng cao chất lượng sảm phẩm, hạ giá
thành sản phẩm là mục tiêu hàng đầu mà các nhà doanh nghiệp hướng tới nhằm
tăng tính cạnh tranh về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Lớp KT2 – 2K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Xuất phát từ những lí do trên nhằm góp phần giúp doanh nghiệp hoàn
thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều
kiện thúc đẩy và tăng cường quản trị doanh nghiệp. Qua thời gian nghiên cứu lí
luận trong trường và thực tập tại công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An
đồng thời được sự giúp đỡ của PGS.TS – Phạm Quang cùng các cán bộ trong
công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài:“ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản xuất, tổ chức sản xuất và quản lí chi phí tại công ty
Cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ An.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần Dược – Vật tư y tế Nghệ An.
Mặc dù đã cố gắng và được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo cùng các
cán bộ trong công ty nhưng do thời gian và tiếp xúc với thực tế có hạn cùng với
trình độ hiểu biết chưa sâu nên những gì trình bày trong chuyên đề chắc chắn
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp và phê bình của các thầy cô
giáo cùng các cán bộ trong công ty để em hoàn thiện hơn bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Lớp KT2 – 3K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƢƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC - VẬT TƢ Y TẾ NGHỆ AN.
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Dƣợc – Vật tƣ y tế Nghệ An
1.1.1. Danh mục sản phẩm (ký, mã hiệu, đơn vị tính) và tiêu chuẩn chất
lƣợng của sản phẩm
1.1.1.1. Danh mục một số sản phẩm chính của công ty:
Bảng 1.1: Một số sản phẩm chính của công ty:
STT
Tên sản phẩm
1
Vitamin C0,05 lọ 1000 viên
Mã cấp
VV06
Đơn vị tính
Viên
2
Đƣờng glucoza gói 100g
TG01
Gói
3
Cinarizin 25 ml vỉ/25 viên
VC04
Viên
4
Prednisolon 5mg vỉ/20 viên
VP01
Viên
5
Becberin 0.01g – T/432/200v
VV08
Viên
6
Vitamin B1 (t) 10mg
VV01
Viên
7
Clorocid 0,25 g lọ 450 viên
VC06
Viên
8
Nƣớc cất 2ml
TN02
Viện
9
Vitamin B1 0,01 lọ 100 viên
VV02
Ống
10
Philatop 5ml hộp/ 20 ống
TP01
Ống
1.1.1.2. Tiêu chuẩn chất lƣợng của sản phẩm
Các sản phẩm thuốc viên hay thuốc tiêm đầu phải đạt tiêu chuẩn của công
ty đã đặt ra. Tỷ lệ chất lƣợng của thuốc viên đạt 71,2 % trở lên còn thuốc tiêm
đạt 86% trở lên mới đạt tiêu chuẩn.
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Lớp KT2 – 4K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Các sản phẩm của ta đều là thuốc hay mỹ phẫm, vật tƣ y tế nên chúng đều
mang tính đơn nhất. Công ty thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng và thời gian
thực hiện sản xuất thƣờng ngắn.
1.1.1.3.Đặc điểm sản phẩm dở dang
Tại công ty số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kì không nhiều chiếm tỷ lệ
thấp so với khối lƣợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất ( gần 80%), nên Công ty áp dụng
phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu.
Còn các chi phí khác tính hết vào cho sản phẩm hoàn thành.
Công ty thực hiện sản xuất hai loại thuốc tại hai phân xƣởng là thuốc viên
và thuốc tiêm. Hai loại thuốc này vẫn có sản phẩm dở dang cuối kì nhƣng chủ
yếu là thuốc viên, còn thuốc tiêm không có sản phẩm dở dang cuối kì. Tất nhiên
lƣợng sản phẩm thuốc dở dang cuối kì thƣờng không nhiều. Có thể do phân
xƣởng đang thực hiện thêm một mẻ hàng mới vào đợt gần cuối kì nên có thể có
sản phẩm dở dang
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Dƣợc - Vật
tƣ y tế Nghệ An
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Dựa vào quy mô sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm, quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất giản đơn khép kín, chu
kì sản xuất ngắn xen kẻ liên tục. Để có sản phẩm hoàn thành thì phải trải qua
nhiều giai đoạn chế biến, ta có thể thấy rõ điều đó thông qua quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm thuốc viên sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ của quá trình sản xuất thuốc viên nhƣ sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Lớp KT2 – 5K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thuốc viên:
NVL chính, phụ
Cân đong
Pha chế
Chất kết dính
Nhào trộn
Cán
Xát hạt
Sấy hạt
Dập viên
Vô vĩ
Bao viên
Vô nang
Đóng chai
In chữ
Ép vĩ
Dán nhãn
Ép vĩ
Đóng gói
Thành phẩm
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Đóng gói
Lớp KT2 – 6K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc tiêm:
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc tiêm:
Nguyên
liệu
Dung môi
Đong
Cân
Chai lọ,
nắp, nút
Pha chế
Xử lí sạch
KN bán thành
phẩm
Đóng lọ
Nhãn
Dán nhãn
Hộp thùng
Đóng hộp
thùng
Kiểm nghiệm
thành phẩm
Nhập kho
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Lớp KT2 – 7K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất tại từng phân xƣởng
Theo quy trình công nghệ sản xuất thì để có đƣợc sản phẩm hoàn thành
phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến, vì vậy việc sản xuất ra một loại sản phẩm
nằm trọn vẹn trong một phân xƣởng. Tại công ty có hai phân xƣởng sản xuất là
phân xƣởng sản xuất thuốc viên và phân xƣởng sản xuất thuốc tiêm tƣơng ứng
với hai loại thuốc chủ yếu của công ty là thuốc tiêm và thuốc viên.
1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại phân xƣởng sản xuất thuốc viên
Tại phân xƣởng sản xuất thuốc viên, các công đoạn của sản xuất thuốc
viên đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Nguyên vật liệu: Cán bộ kỉ thuật dựa vào kế hoạch sản xuất mà làm phiếu
đề xuất nguyên vật liệu về số lƣợng cũng nhƣ loại nguyên vật liệu phù hợp để
tiến hành xử lí sạch.
Sau khi xử lí sạch, nguyên vật liệu đƣợc chuyển sang bộ phận sơ chế tiến
hành làm khô rồi chuyển sang bộ phận cân đo.
Sau khi cân đo, dƣợc liệu đƣợc chuyển vào pha chế.
Căn cứ vào công thức quy định, dƣợc liệu đƣợc tiến hành pha chế sau đó
đƣợc chuyển sang bộ phận kiểm nghiệm chất lƣợng.
Sau khi đƣợc kiểm nghiệm đạt yêu cầu thì thực hiện nhào trộn, cán, xát
hạt, sấy hạt và dập viên.
Sau khi dập viên thực hiện bao viên
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Lớp KT2 – 8K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nếu tiêu thụ bằng vĩ thì thực hiện vô vĩ hoặc vô nang, in chữ rồi ép vĩ,
đóng gói tạo thành sản phẩm
Nếu tiêu thụ bằng chai thì phải xử lí sạch sau đó thực hiện đóng chai, dán
nhãn tạo thành phẩm.
Sau khi sản phẩm hoàn thành thì đƣợc kiểm nghiệm lần 2, nếu đạt yêu cầu
thì đƣợc làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại phân xƣởng sản xuất thuốc tiêm
Tại phân xƣởng sản xuất thuốc tiêm, các công đoạn sản xuất thuốc đƣợc
thực hiện nhƣ sau:
Nguyên vật liệu: bao gồm hóa chất, nƣớc cất dựa vào công thức pha chế.
Cán bộ kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất để làm phiếu đề xuất cần những
nguyên vật liệu gì. Chuẩn bị dụng cụ pha chế, cân đong và thùng pha chế.
Pha chế: Dƣợc liệu lĩnh từ kho về đƣợc tiến hành pha chế phƣơng pháp
hòa tan sau đó lọc dung dịch và đƣợc kiểm nghiệm trƣớc khi đƣa vào lọ.
Xử lí sạch: Chai, lọ, nắp, nút sau khi lĩnh về đƣợc rửa sạch cả trong lẫn
ngoài, sau đó đƣợc đem soi xem đã đạt tiêu chuẩn chƣa, nếu đạt đƣa qua bộ phận
đóng lọ.
Đóng lọ: Bộ phận này có nhiệm vụ bơm thuốc vào lọ theo quy định.
Dán nhãn: Sau khi đóng lọ thuốc đƣợc đƣa vào dán nhãn. Qua khâu này
biểu hiện loại thuốc, công dụng của loại thuốc đó trong nhãn cùng với cách dùng
cho ngƣời sử dụng.
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Lớp KT2 – 9K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Đóng hộp, thùng: Bộ phận này có nhiệm vụ đóng gói thuốc để tiện cho
việc đóng hòm kiện sau khi qua bộ phận kiểm nghiệm tiến hành nhập kho thành
phẩm.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Dƣợc – Vật tƣ y tế Nghệ An
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lí cuả công ty cổ phần Dƣợc - Vật
tƣ y tế Nghệ An:
Công ty cổ phần Dƣợc – Vật tƣ y tế Nghệ An là một công ty lớn vì vậy
phải có một hệ thống tổ chức quản lí có quy mô và chất lƣợng cao. Trong công
ty bao gồm Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các phòng ban, trong từng phòng
ban thì có những phòng khác tƣơng ứng với nhiệm vụ đƣợc giao. Ta có thể thấy
rõ bộ máy quản lí của doanh nghiệp thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Bộ máy quản lí của công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Nghệ An:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TGD – GD
SẢN XUẤT
P.GD SẢN
XUẤT 1
P.KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT
P.NGHIÊN CỨU
PHÁT TRIỂN
BỘ PHẬN
VAN PHÒNG
SẢN XUẤT
P.GD SẢN
XUẤT 2
GD CHẤT
LƢỢNG
PHÂN
XƢỞNG
GMP
P.ĐẢM BẢO
CHẤT LƢỢNG
PHÂN XƢỞNG
THỰC PHẨM
CHỨC NĂNG
BAN CƠ ĐIỆN
Sinh viên: Nguyễn Thị An
P.KIỂM TRA
CHẤT LƢỢNG
P.TGD KINH
DOANH
P.TGD NHÂN
SỰ - XDCB
P.KINH
DOANH
P.TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
KẾ TOÁN
TRƢỞNG
P.TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
P.THỊ
TRƢỜNG
CÁC CHI
NHÁNH
Lớp KT2 – 10
K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.3.2. Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng ban:
- Hội đồng quản trị: đứng đầu bộ máy quản lý cuả doanh nghiệp có chức
năng quyết định các chiến lƣợc, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của công ty. Hội đồng quản trị quản lí việc đƣa ra ý kiến quyết
định cuối cùng về chi phí phải bỏ ra ban đầu và trong quá trình sản xuất đồng
thời giá thành sản phẩm dự tính có phù hợp với với thị trƣờng và với tình hình
của công ty hay không.
- Tổng giám đốc: là ngƣời điều hành và quyết định công việc kinh doanh
hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách
nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là ngƣời đƣa ra định hƣớng sử
dụng chi phí và tiêu chuẩn để kiểm soát chi phí sao cho phù hợp nhất.
- P.TGĐ – GĐ sản xuất: là ngƣời trực tiếp quản lí việc thực hiện theo
định hƣớng về chi phí và tiêu chuẩn của tổng giám đốc đã đƣa ra. Là ngƣời trực
tiếp phân công trách nhiệm cho từng phòng ban về việc thực hiện kế hoạch sản
xuất. Là ngƣời kí kết các hợp đồng hai trăm triệu trở lên và dƣới hai trăm triệu
thì hợp đồng đƣợc ngƣời ủy quyền của P.TGĐ – GĐ ủy quyền.
- P.TGĐ kinh doanh: Là ngƣời đƣa ra kế hoạch sản xuất, là ngƣời dự
toán chi phí sản xuất, là ngƣời xây dựng định mức chi phí và cũng là ngƣời xây
dựng định mức tổn thất trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- P.TGĐ nhân sự - XDCB: là ngƣời trực tiếp theo dõi thời gian thực hiện
kế hoạch đã đặt ra có đúng nhƣ kế hoạch hay không. Đồng thời cũng theo dõi
thời gian lao động của công nhân viên trong công ty để sao cho khi tính chi phí
công nhân lao động cho chính xác kéo theo đó là sự chính xác của giá thành.
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của đơn vị. Là trợ thủ
đắc lực của Tổng giám đốc và chịu mọi trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc và toàn doanh nghiệp về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Lớp KT2 – 11
K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- P.GĐ sản xuất 1, P.GĐ sản xuất 2: Là các phòng trực tiếp chỉ đạo sản
xuất dựa trên kê hoạch đặt ra.
- Giám đốc chất lượng và Phòng đảm bảo chất lượng, Phòng kiểm tra
chất lượng: Sau khi phòng sản xuất 2 hoàn thành nhiệm vụ thì giám đốc chất
lƣợng trực tiếp chỉ đạo kiểm tra chất lƣợng của thành phẩm xem đã đạt yêu cầu
chƣa? Và chất lƣợng quyết định rất lớn giá thành của sản phẩm
- Phòng kinh doanh và Phòng thị trường: Lập các kế hoạch và triển khai
thực hiện thiết lập giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà
phân phối. Đồng thời tham khảo xem ý kiến của ngƣời tiêu dùng sản phẩm của
công ty có vừa lòng với sản phẩm của công ty hay không cũng nhƣ xem mức giá
thành của sản phẩm ma công ty đƣa ra có phù hợp với thị trƣờng không.
- Phòng tài chính kế toán: Tổ chức kế toán công ty, thu thập phản ánh
cung cấp thông tin số liệu báo cáo tài chính. Và chính là phòng trực tiếp tập hợp
chi phí sản xuất cũng nhƣ tính toán giá thành sao cho chính xác và hợp lí. Đóng
vai trò rất quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Lớp KT2 – 12
K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC – VẬT TƢ Y TẾ NGHỆ AN
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Dƣợc – Vật tƣ y tế Nghệ An
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Do đặc
thù của ngành dƣợc nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá thành của công ty (Chiếm đến 80%). Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp bao gồm:
Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất là: Bột cloroxit, Axidboric,
Natriclorit…
Nguyên vật liệu phụ : Nhãn, mác, bao bì, băng keo…
Nhiên liệu: Củi đốt dùng để sao nguyên liệu
Đối với nguồn nguyên liệu chính có một số công ty tự khai thác đƣợc,phần
lớn là công ty phải mua ngoài, nguồn nguyên liệu này trƣớc khi đƣa vào sản xuất
thì phải đƣợc kiểm tra chất lƣợng; Đối với nguồn nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu
doanh nghiệp phải mua ngoài, trƣớc khi về nhập kho cũng phải kiểm tra chất
lƣợng.
Chi phí này đƣợc tổ chức theo dõi riêng cho từng sản phẩm hạch toán chi
phí sản xuất và theo từng phân xƣởng. Tại công ty có kế toán theo dõi kho
nguyên liệu chính, kho vật liệu phụ, kho công cụ dụng cụ. Cuối tháng kiểm kê
cân đối nhập, xuất, tồn kho của các kho, xác định hƣ hỏng, hao hụt, kém phẩm, ứ
đọng…
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Lớp KT2 – 13
K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Hệ thống tài khoản mà công ty đang sử dụng là áp dụng theo số 15/
2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Để tập hợp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty đã sử dụng những tài khoản sau:
- TK 151: Hàng đang đi đƣờng
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
- TK 153: Công cụ dụng cụ
- TK 331: Phải trả cho ngƣời bán
- TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
- TK 6212 : Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
Và các tài khoản khác có liên quan...
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết tập hợp chi phí nguyên vật liệu
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, căn cứ vào định mức chi phí nguyên vật
liệu sản xuất do Phòng công nghệ xác nhận khi cần sử dụng nguyên vật liệu sản
xuất các phân xƣởng lập phiếu xuất kho (Trên phiếu xuất ghi rõ các vật tƣ cần
dùng, số lƣợng, chủng loại....) có xác nhận của các bộ phận liên quan (lãnh đạo
công ty, kế toán trƣởng, phòng vật tƣ, phòng kỹ thuật, trƣởng đơn vị sử dụng) rồi
gửi lên phòng vật tƣ. Trên mỗi phiếu xuất kho kế toán tập hợp chi phí nguyên vật
liệu xuất dùng cho từng sản phẩm theo từng lô, mẻ riêng biệt làm căn cứ để ghi
vào sổ tính giá thành sản phẩm. Khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc kế
toán tập hợp vào TK 6211 – Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp và TK 6212
– Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp. Cuối tháng phòng điều hành sản xuất gửi
hồ sơ gồm phiếu nhập kho, phiếu định mức vật tƣ sản xuất, phiếu luân chuyển
sản phẩm và phiếu kiểm nghiệm lên phòng kế toán, kế toán xác định số nguyên
liệu xuất dùng cho sản phẩm nhập kho. Nếu nhƣ trong tháng các lô, mẻ sản xuất
đều hoàn thành nhập kho thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí
nguyên vật liệu phát sinh trong kì và chi phí sản xuất dở dang tồn đầu kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Lớp KT2 – 14
K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 2-1: Phiếu định mức vật tư sản xuất
CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC
VẬT TƢ Y TẾ NGHỆ AN
STT
PHIẾU ĐỊNH MỨC VẬT TƢ SẢN XUẤT
( Kiêm giá thành sản phẩm)
Đơn vị nhận: Tổ thuốc viên
Kế hoạch của tháng
Mặt hàng sản xuất: Thuốc Becberin
Số lƣợng định mức:10,000,000 viên
Tên vật và quy cách
Đơn vị
tính
Số lƣợng vật
tƣ định mức
1
2
3
4
5
6
Bột sắn lọc
Bột talc
Eragel
Mgnsestearat
PVA
Becberin(bột mịn)
kg
kg
kg
kg
kg
kg
920.4
241.08
30.2
14.6
64.8
230.92
7
8
9
10
11
12
13
14
Băng dính to
Bông mỡ
Keo gián
Lọ nhựa
Nhãn Becberin
Parafin
Phiếu đóng gói
Thùng Becberin
Tổng
Cuộn
kg
kg
Bộ
Cái
kg
Cái
Cái
4
11
0.8
80,000
80,000
30
186
186
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Số lƣợng vật tƣ kho thực
cấp
Lần 1
Lần 2 Cộng
Giá đơn
vị
Lớp KT2 – K9 15
SỐ KS: 07 – 0400
NGÀY 01/12/2009
Thành
tiền
(đồng)
Định
khoản
Vật tƣ thừa nhập kho
Số lƣợng
Thành tiền
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bảng 2-2: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC –
VẬT TƢ Y TẾ NGHỆ AN
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01/12/2009
Số 11
Nợ TK:621
Có TK: 152
Họ tên người nhận hàng: Cô Nguyễn Hƣơng Giang – Địa chỉ: Tổ thuốc viên
Lí do xuất kho: Sản xuất 10,000,000 viên thuốc Becberin
Xuất tại kho: Xƣởng sản xuất
Số TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Tên vật tƣ và quy cách
Bột sắn lọc
Bột talc
Eragel
Mgnsestearat
PVA
Becberin(bột mịn)
Băng dính to
Bông mỡ
Keo gián
Lọ nhựa
Nhãn Becberin
Parafin
Phiếu đóng gói
Thùng Becberin
Cộng
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Mã số
VT004501
VT004502
VT014526
VT002654
VT000265
VT001598
VT000659
VT001587
VT000568
VT015622
VT000258
VT002408
VT156
VT689
Đơn vị
tính
kg
kg
kg
kg
kg
kg
Cuộn
kg
kg
Bộ
Cái
kg
Cái
Cái
Mẫu số: 01VT
QĐ số:15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/3/2006 của BTC
Số lƣợng
Yêu cầu
Thực xuất
920.4
241.08
30.2
14.6
64.8
230.92
4
11
0.8
80,000
80,000
30
186
186
Lớp KT2 – K9 16
Đơn giá
Thành tiền
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Ngƣời lập phiếu
Ngƣời nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trƣởng
Giám đốc
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu nhập kho để ghi chép hàng ngày
tình hình nhập, xuất, tồn của vật tƣ theo chỉ tiêu số lƣợng.
Bảng 2-3: Thẻ kho
THẺ KHO ( SỔ KHO)
CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC VẬT TƢ Y
TẾ NGHỆ AN
Ngày lập thẻ: 01/12/2009
Tờ số : 105…………………
Tên vật tƣ: Becberin (bột mịn)
Đơn vị tính: kg
Mã số: VT001598
Đơn vị tính: VNĐ
Số Ngày,
Số hiệu
T
chứng từ
tháng
T
Nhập
1
01/10 NK 61
2
01/10
Số lƣợng
Ngày
Diễn giải
nhập,
xuất
Xuất
Nhập kho vật tƣ
Kí xác
01/10
XK
Xuất dùng sản xuất 01/10
45
thuốc Becberin
Cộng
nhận của
Nhập
Xuất
265.5
265.5
Tồn
kế toán
265.5
230.92
34.58
230.92
34.58
Tƣơng tự thủ kho lập các thẻ kho cho các vật tƣ khác. Theo định kì, nhân
viên kế toán vật tƣ xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép Thẻ kho
của Thủ kho sau đó kí xác nhận vào Thẻ kho.
Khi nhận đƣợc các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ xuất kho kế toán có
nhiệm vụ cập nhật các chứng từ đó vào máy vi tính theo danh mục vật tƣ mình
quản lý đã đƣợc cài đặt sẵn trong máy vi tính.
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Lớp KT2 – 17
K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Khi nhận đƣợc phiếu xuất kho kế toán vật tƣ tiến hành cập nhật vào máy.
Từ màn hình Fast: Tại các phân hệ nghiệp vụ chọn “ Kế toán hàng tồn kho”. Từ
kế toán hàng tồn kho chọn “Cập nhật số liệu”. Từ cập nhật số liệu chọn “Phiếu
xuất”.
Màn hình giao diện nhập liệu đối với loại chứng từ: Phiếu xuất
Phiếu xuất
Loại phiếu xuất:……………………..Số chứng từ…………………………….
Mã khách:……………………….. Ngày chứng từ…………………………
Địa chỉ/ngƣời nhận:………………… Tỷ giá VND:…………………………...
Diễn giải:…………………………… Mã phí:…………………………………
Vụ việc:…………………………………………………………………………
Mã kho xuất:……………………………………………………………………
Mã kho nhập:……………………………………………………………………
Xuất theo giá đích danh cho vật tƣ tính giá trung bình
F4 thêm dòng, F8 xoá dòng, F5 Xem phiếu nhập, Ctrl + Tab ra Khai chi tiết
Mã
hàng
Lƣu
Tên
hàng
Mới
ĐVT Tồn
kho
In Chứng
từ
Số
lƣợng
Sửa
GiáVND TiềnVND
Xóa
Xem
TK
nợ
Tìm
TK
có
Quay ra
+ Tại mục loại phiếu xuất: chọn “ Xuất cho sản xuất sử dụng (Xuất nội
bộ)”
+ Mã khách: Nguyễn Hƣơng Giang
+ Địa chỉ/ ngƣời nhận: Tổ thuốc viên (máy sẽ tự động cập nhật khi ta khai
báo mã khách nêú ta đã cài đặt trƣớc).
+ Diễn giải: Xuất vật liệu để phục vụ sản xuất thuốc Becberin
+ Số chứng từ: 11
+ Ngày chứng từ: 01/12/2009
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Lớp KT2 – 18
K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Không đánh dấu vào ô “Xuất theo giá đích danh cho vật tƣ tính giá trung
bình” (Nếu đánh dấu vào ô này thì phải nhập số liệu vào các ô “Giá VND” và
“Tiền VND”; Nếu không đánh dấu thì máy sẽ tự động cập nhật sau khi chạy giá
trung bình).
Sau khi nhập các dữ liệu trên kế toán tiến hành nhập các dữ liệu chi tiết trên
phiếu xuất kho vào bảng theo thứ tự:
+ Mã hàng: VT001598
+ Tên hàng: Becberin(bột mịn)
+ ĐVT: Kg
+ Tồn kho:
+ Số lƣợng: 230.92kg
+ Giá VND:
+ Tiền VNĐ:
+ TK nợ: 621
+ TK có: 1521
Tƣơng tự nhƣ vậy đối với mã vật tƣ thứ hai, kết thúc chọn “lưu”.
Khi đã nhập xong phiếu xuất kho này để nhập phiếu xuất kho khác thì
chọn nút “mới” sau đó làm các thao tác tƣơng tự.
Tại mục TK nợ: Kế toán vật tƣ sẽ căn cứ vào mã khách (tên phân xƣởng
nhận vật tƣ) và loại vật tƣ trên phiếu xuất kho để xác định chính xác xuất vật tƣ
phục vụ sản xuất sản phẩm gì.
Cuối tháng căn cứ vào số lƣợng vật tƣ tồn đầu kỳ, số lƣợng vật tƣ nhập
trong kỳ, trị giá vật tƣ tồn đầu kỳ, trị giá vật tƣ nhập trong kỳ, máy tính sẽ tự
động tính ra giá trị thực tế nguyên vật liêụ xuất kho của mỗi loại vật tƣ theo đơn
giá bình quân gia quyền. Cụ thể nhƣ sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Lớp KT2 – 19
K9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Giá trị thực tế
Nguyên vật liệu =
Xuất dùng trong kỳ
Đơn giá
thực tế =
bình quân
Số lƣợng
nguyên vật liệu
xuất dùng trong kỳ
Giá trị thực tế
nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ
Số lƣợng
nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ
Đơn giá
x
thực tế
bình quân
+
Giá trị thực tế
nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
+
Số lƣợng
nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ là giá mua ghi trên hoá đơn,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm....
Trị giá xuất dùng = Đơn giá thực tế bình quân x số lƣợng xuất dùng.
VD: Trong tháng 12/2009 Becberin ( bột mịn) dùng để sản xuất thuốc
Becberin tập hợp được như sau:
+ Số lượng tồn đầu kỳ: 102kg – Đơn giá: 150,560 đồng
+ Số lượng nhập : 265.5kg – Đơn giá: 175,650 đồng
+ Số lượng xuất : 230.92kg
Đơn giá bình quân của
102*150,560 + 265.5 * 175,650
=
= 168,686.2449 đồng
thuốc Becberin (bột mịn)
102 + 265.5
Trị giá xuất dùng của thuốc Becberin là =168,686.2449*230.92 =38,953,027.67
đồng
Tƣơng tự ta cũng tính đƣợc đơn giá bình quân của các vật tƣ: bột sắn lọc, Bột
talc, Eragel, Mgnsestearat, PVA, Băng dính to, Bông mỡ, Keo gián, Lọ nhựa,
Nhãn Becberin, Parafin, Phiếu đóng gói, Thùng Becberin dựa vào tình hình
nhập, xuất, tồn mà kế toán vật tƣ theo dõi đƣợc cho từng loại vật tƣ.
Máy sẽ tổng hợp đƣợc quá trình trên nhƣ sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị An
Lớp KT2 – 20
K9