Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ ph...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia sài gòn – hà nam

.DOC
116
712
102

Mô tả:

1 MỤC LỤC MỤC LỤC......................................................................................................................1 Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………………3 Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ……………………………………………...4 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU........................................5 1.1 Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................5 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước kia..................................................6 1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài......................................................................................8 1.4 Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................8 1.5 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................8 1.6 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................9 1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .................................................................................9 1.8 Kết cấu của đề tài nghiên cứu ................................................................................10 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT............................11 2.1 Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm…………………11 2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính………………………………………………………….……………………..21 2.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán quản trị……………………………………………………………………………………32 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA SÀI GÒN – HÀ NAM………………………………………………………………………………...38 2 3.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam……………..38 3.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam dưới góc độ kế toán tài chính ............................................46 3.3 Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam …………………………………………………….…69 CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ KẾT LUẬN................................................................................................76 4.1 Phương hướng phát triển kinh doanh của công ty CP bia SG – HN.................76 4.2 Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm …………………………………………………………………….77 4.3 Giải pháp đề xuất hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam……………..…….....79 4.4 Điều kiện thực hiện các giải hoàn thiện………………………………………..95 4.5 Đóng góp của đề tài nghiên cứu..............................................................................97 4.6 Những đóng góp ý kiến cho nghiên cứu trong tương lai.....................................98 KẾT LUẬN...................................................................................................................100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 3 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Viết tắt Nội dung/nghĩa đầy đủ 1 NVL Nguyên vật liệu 2 NCTT Nhân công trực tiếp 3 CP SXC Chi phí sản xuất chung 4 BHXH Bảo hiểm xã hội 5 BHYT Bảo hiểm y tế 6 KPCĐ Kinh phí công đoàn 7 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 8 GTGT Giá trị gia tăng 9 CCDC Công cụ dụng cụ 10 TK Tài khoản 11 TSCĐ Tài sản cố định 12 SPDD Sản phẩm dở dang 13 CP bia SG - HN Cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam 14 CP Chi phí 15 TT Trực tiếp 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Kế toán chi phí NVL trực tiếp........................................................................22 Sơ đồ 2.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...............................................................23 Sơ đồ 2.3: Kế toán chi phí sản xuất chung......................................................................25 Sơ đồ 2.4 : Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (PP KKTX)............................................27 Sơ đồ 2.5 : Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (PP KKĐK)...........................................28 Sơ đồ 2.6: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP theo đơn đặt hàng................35 Sơ đồ 2.7 : Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP theo quy trình CNSX..........37 Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty....................................................................39 Sơ đồ 3.2: Quy trình công nghệ sản xuất bia...................................................................42 Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy kế toán công ty bia SG-HN.................................................44 Sơ đồ 3.4: Trình tự hạch toán của hình thức nhật ký chung...........................................46 Sơ đồ 3.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ nhập kho NVL.................................................50 Sơ đồ 3.6: Sơ đồ luân chuyển chứng từ xuất kho NVL..................................................51 Sơ đồ 3.7: Kế toán chi phí NVL trực tiếp tại công ty CP bia Sài Gòn - Hà Nam.........53 Sơ đồ 3.8: Quy trình ghi sổ tổng hợp KT CP NVLTT tại công ty CP bia SG- HN......53 Sơ đồ 3.9: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty CP bia SG - HN.................57 Sơ đồ 3.10: Quy trình ghi sổ tổng hợp KT CP NCTT tại công ty CP bia SG- HN.......57 Sơ đồ 3.11: Kế toán chi phí sản xuất chung tại công ty CP bia SG - HN......................62 Sơ đồ 3.12: Quy trình ghi sổ tổng hợp KT CP SXC tại công ty CP bia SG- HN..........63 Sơ đồ 3.13: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty CP bia SG - HN..................64 BẢNG Bảng 3.1: Bảng tổng hợp chi phí SX năm 2010 tại cty CP bia SG-HN.........................66 Bảng 3.2: Bảng tính giá thành đơn vị SP năm 2010 tạic ty CP bia SG-HN...................67 Bảng 3.3: Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế so với kế hoạch năm 2010.......................68 Bảng 4.1: Định mức chi phí sản xuất cho 1 ĐVSP.........................................................91 Bảng 4.2: Dự toán theo cách ứng xử của chi phí.............................................................92 Bảng 4.3: Báo cáo chi phí sản xuất toàn DN...................................................................94 Bảng 4.4: Báo cáo giá thành sản phẩm............................................................................95 Bảng 4.5: Báo cáo chênh lệch giá thành sản phẩm..........................................................95 CÁC PHỤ LỤC 5 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trong lịch sử phát triển của loài người, bia là một thứ hàng hoá tiêu dùng không thường xuyên trong đời sống sinh hoạt của con người, tuy nhiên xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sinh hoạt của con người ngày càng cao, do đó bia dần dần đi vào xã hội như một sản phẩm thiết yếu không thế thiếu. Sản phẩm này không chỉ thoả mãn nhu cầu của con người là nhu cầu “ăn uống“, mà còn thoả mãn những nhu cầu cao hơn mang giá trị tinh thần, nó là sự thưởng thức, là sự khẳng định điều vị, là sự thể hiện cái “tôi” của bản thân mình. Tuy nhiên, nhu cầu lại luôn biến đổi, và nó phụ thuộc vào các điều kiện mức sống, của các giá trị văn hoá xã hội, của yếu tố địa lý và của cả các qui luật tâm lý. Chính vì vậy, để từng bước phù hợp với sự biến đổi của nhu cầu, sản phẩm bia đã có một quá trình biến đổi từ thấp đến cao và ngày nay nó càng ngày càng trở thành một sản phẩm thiết yếu phục vụ con người. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Nền kinh tế thị trường tất yếu phải có cạnh tranh, không những cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn với doanh nghiệp nước ngoài. Trên thị trường nước ta có rất nhiều các nhà máy cung cấp bia, ví dụ một số hãng bia lớn như: bia Hà Nội, bia Sài Gòn, bia Heniken ...và rất nhiều nhà máy bia khác xuất hiện ở các tỉnh thành trong cả nước tất cả đã tạo nên một sự cạnh tranh hết sức khốc liệt và đầy sôi động. Bất kỳ một chủ sở hữu vốn nào cũng luôn quan tâm đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp mình. Mục đích của các nhà quản lý là làm sao có được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục đích này, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Một trong những biện pháp hiệu quả mà hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng đó là phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất (CPSX), hạ giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí chiếm một tỷ trọng lớn và có tính quyết định đến giá thành sản phẩm. Chi phí và giá thành được coi là hai chỉ tiêu cơ bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính của một doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp trong từng chu kỳ kinh doanh. Tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng tích lũy của doanh nghiệp, đóng góp cho nền kinh tế. Để tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm, yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Công tác này đã được ngày càng quan tâm hơn song 6 chưa toàn diện, chưa được hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn. Thông tin về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm chưa được thu thập, xử lý và cung cấp một cách kịp thời có hiệu quả cho các đối tượng sử dụng thông tin, nhất là đối với các nhà quản lý kinh tế. Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho việc đề ra các quyết định kinh tế, nhằm nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó giúp cho công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm có thể cung cấp những thông tin kinh tế tin cậy, có hiệu quả cho các đối tượng cần sử dụng thông tin. Và muốn không chỉ tồn tại mà ngày càng phát triển hơn nữa trong thế giới cạnh tranh khốc liệt đó thì đòi hỏi mỗi nhà kinh doanh, mỗi nhà quản lý phải có chiến lược, chính sách quản trị hợp lý. Một trong những giải pháp quan trọng để cạnh tranh là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sản phẩm là tiền đề để hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đồng thời là biện pháp tăng lợi nhuận. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam, cho thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn tồn tại một số những bất cập trong quá trình hạch toán, thông tin về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cung cấp phục vụ cho nhà quản trị ra quyết định còn hạn chế. Do vậy em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam” 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước kia Các vấn đề về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được rất nhiều tác giả Việt Nam nghiên cứu từ nhiều năm nay. Sau đây là tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn. Tác giả Nguyễn Thị Bình Yến (năm 2002) đã nghiên cứu: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại các doanh nghiệp chế biến nông sản thành phố” trong luận văn tác giả đã trình bày phương hướng và giải pháp hoàn thiện vấn đề tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong ngành chế biến nông sản dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị, dưới góc độ kế toán quản trị tác giả đã bước đầu đề cập đến mô hình kế toán quản trị theo phương pháp truyền thống, với những đề xuất cơ bản nhất của hệ thống kế toán quản trị áp dụng trong hoạt động chế biến nông sản”. 7 Tác giả Đào Thị Nguyên Hoa (năm 2004) đã đề cập đến: “ Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất bia ở Việt Nam” trong luận văn tác giả đã trình bày rõ phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm dưới góc độ kế toán tài chính nhưng chưa đề cập sâu dưới góc độ kế toán quản trị. Tác giả Nguyễn Thị Tú Oanh (năm 2005) đề cập đến một khía cạnh khác trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị chi phí tại tổng công ty Sông Đà”, trong bài viết này tác giả đã nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị, tuy nhiên tác giả lại đề cao việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dưới góc độ kế toán quản trị một cách chuyên sâu hơn, đặc biệt là vấn đề quản trị chi phí, một trong những vấn đề rất quan trọng hiện nay đối với những nhà quản lý. Ngoài ra còn rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tuy nhiên mỗi tác giả lại có một cách tiếp cận, cách nghiên cứu, một cách nhìn khác nhau, và mỗi tác giả lại nghiên cứu trong mọi lĩnh vực ngành nghề khác nhau, nhưng mục đích chính của những bài nghiên cứu đó là tìm ra những hướng đi tích cực nhất cho các doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Như bài viết của các tác giả, tác giả Nguyễn Đức Thanh (2006) “ Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam”, tác giả Tô Thị Thiên Nga (2008) “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản trị chi phí của các doanh nghiệp linh kiện xe gắn máy miền Bắc”, tác giả Lê Thị Hiếu (2009) “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ôtô tại Việt Nam”. Trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống hóa được các nội dung cơ bản của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm dưới góc độ kế toán tài chính và góc độ kế toán quản trị và đề xuất các phương hướng hoàn thiện dưới cả hai góc độ ứng dụng vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của đề tài. Mặc dù vậy tất cả các công trình nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã công bố đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty bia nói chung, cụ thể là công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam nói riêng. Trong khi các công ty này lại đang rất cần các thông tin về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và việc vận dụng từ những lý thuyết cơ bản vào 8 thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngành bia trong hoàn cảnh kinh tế cụ thể không phải là đơn giản. Bên cạnh đó các công trình nghiên cứu đã công bố chưa đi sâu vào đặc điểm riêng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho ngành bia với sản phẩm đặc thù liên quan đến nhiều ngành trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, các vấn đề mà luận văn cần tập trung nghiên cứu là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp dụng riêng cho công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam nói riêng và ngành bia nói chung dưới góc độ kế toán tài chính và góc độ kế toán quản trị gắn liền với bối cảnh kinh tế cụ thể, kinh nghiệm vận dụng các phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các nền kinh tế khác nhau. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, luận văn hướng đến những vấn đề sau: Thứ nhất: mục tiêu chung là tìm hiểu thực trạng sản xuất bia tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam, từ đó đưa ra những kiến nghị đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Ngoài ra còn có các mục tiêu cụ thể như sau: - Hệ thống hóa một cách đầy đủ nhất về lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đứng cả về góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. - Thông qua việc phân tích thực trạng công tác chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam chỉ ra được những thành công và những vấn đề cần giải quyết cho công ty. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.4 Câu hỏi nghiên cứu - Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được vận dụng như thế nào? - Thực trạng vận dụng lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phẩn bia Sài Gòn – Hà Nam như thế nào? - Các kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam là gì? 1.5 Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong năm 2010. - Không gian nghiên cứu: Điển hình tại Công ty Cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam. 9 - Phạm vi nội dung: + Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính. + Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán quản trị. 1.6 Phương pháp nghiên cứu * Trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã vận dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau bao gồm cả định tính và định lượng: - Các phương pháp nghiên cứu tổng quát bao gồm: Phương pháp nghiên cứu hệ thống lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới cả hai góc độ, kế toán tài chính và kế toán quản trị, ngoài ra còn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp. - Các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: Thống kê, khảo sát tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam, từ đó phân tích các dữ liệu đã thu thập được để tìm ra câu trả lời cho mục tiêu nghiên cứu. * Các dữ liệu thực tế sẽ cần được thu thập gồm: chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán liên quan đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, dự toán... Ngoài ra các dữ liệu có liên quan đến cơ sở lý luận là phần quan trọng cho việc đưa ra các giải pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam cũng cần được thu thập một cách đầy đủ. * Các nguồn dữ liệu được sử dụng trong luận văn: - Nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ các tài liệu kế toán, thông tin nội bộ của công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam, các công trình khoa học đã thực hiện trước đó, qua sách, tạp chí kế toán, qua internet... - Nguồn dữ liệu sơ cấp thu thập thông tin dựa trên số liệu đã có sẵn. 1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu - Trên phương diện lý luận: Luận văn đã tổng hợp hệ thống hóa được cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất dưới cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. - Trên phương diện thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu và phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10 dưới cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị trong ngành bia nói chung và tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam nói riêng. 1.8 Kết cấu của đề tài nghiên cứu Kết cấu của luận văn ngoài phần phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có bốn chương như sau: Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, giải pháp hoàn thiện và kết luận Kết luận chương 1 Trong chương 1 luận văn giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, cụ thể giới thiệu về sự cấp thiết của đề tài, mục tiêu, câu hỏi, phạm vi, phương pháp, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu. Sau khi tiến hành khảo sát tình hình thực tiễn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam tác giả đã nhận biết được một số tồn tại, bất cập cần hoàn thiện tại công ty. Đây là cơ sở để đưa ra một số biện pháp có tính khả thi, có thể mang lại những thông tin kế toán trung thực và hợp lý cho bản thân các doanh nghiệp trong ngành bia nói chung và đối với công ty cổ phần bia Sài Gòn – Hà Nam nói riêng, cũng như đáp ứng được yêu cầu hoàn thiện không ngừng của hệ thống kế toán Việt Nam. 11 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2.1 Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, tùy theo mục đích và quan điểm của các nhà khoa học. Khi đưa ra khái niệm về chi phí cũng được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau. Mỗi khái niệm đều có một cách nhìn nhận riêng, song đều quy về những điểm chung nhất trong hoạt động của một tổ chức kinh tế. Theo quan điểm của các nhà kinh tế chính trị thì chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định. Chi phí trong một kỳ nhất định bao gồm toàn bộ phần tài sản hao mòn hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ và số dư tiêu dùng cho quá trình sản xuất tính nhập hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ. Ngoài ra còn một số các khoản chi phí phải trả không phải là chi phí trong kỳ nhưng chưa được tính vào chi phí trong kỳ. Thực chất chi phí ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của các doanh nghiệp bỏ ra sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm của các nhà quản trị thì chi phí sản xuất kinh doanh đó là sự mất đi của nguyên vật liệu, tiền công, dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác để tạo ra các kết quả của một tổ chức hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Trong nền kinh tế thị trường các nhà quản trị thường quan tâm tới nhu cầu khách hàng để sản xuất các sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao và chi phí thấp, nhằm tối đa hóa các mục tiêu lợi nhuận. Dưới góc độ kế toán tài chính, chi phí được coi là những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ hạch toán. Theo kế toán tài chính có những khoản chi phí phát sinh của kỳ này nhưng không được tính vào chi phí trong kỳ để xác định kết quả hoặc ngược lại có những khoản chi phí chưa phát sinh của kỳ này nhưng không được đã được tính vào chi phí trong kỳ để xác định. 12 Theo quan điểm kế toán quản trị chi phí sản xuất được hiểu là dòng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí cũng có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi do lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh. Chi phí kinh doanh theo quan điểm của kế toán quản trị bao giờ cũng mang tính cụ thể nhằm để xem xét hiệu quả của các bộ phận như thế nào, đó chính là cơ sở để đưa ra các quyết định đầu tư, chọn phương án tối ưu. Như vậy có nhiều quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau về chi phí, song đều có điểm chung nhất đó là sự tiêu hao của các yếu tố sản xuất, các nguồn lực tài chính sau một kỳ hoạt động để tạo ra các kết quả thu về. Vậy chi phí sản xuất kinh doanh đó chính là sự tiêu hao các yếu tố sản xuất, các nguồn lực trong một tổ chức hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Bản chất của chi phí đó là sự mất đi của các nguồn lực để đổi lấy kết quả thu về nhằm thỏa mãn các mục tiêu hoạt động. 2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Chi phí được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, mỗi tiêu thức phân loại đều có ý nghĩa đối với các nhà quản trị trong quá trình kiểm soát các loại chi phí, điều hành doanh nghiệp. Mặt khác các tiêu thức phân loại chi phí còn có ý nghĩa cung cấp thông tin cho mọi đối tượng bên ngoài nhằm đạt các mục tiêu khác nhau. Trong kế toán tài chính, doanh nghiệp sản xuất có hai loại chi phí sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Tác dụng của nó là chế tạo ra các sản phẩm khác nhau. Để quản lý chi phí được chặt chẽ, hạch toán chi phí sản xuất có hệ thống, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra và phân tích các tình hình trong doanh nghiệp thì phải phân chia, sắp xếp chi phí sản xuất theo các nhóm sau:  Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hoàn thành + Biến phí (Chi phí biến đổi hay chi phí khả biến): là những khoản mục chi phí có quan hệ tỉ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động nghĩa là thay đổi về tổng số khi khối lượng sản phẩm hoàn thành thay đổi. Ví dụ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao theo sản lượng, hoa hồng cho đại lý… + Định phí (chi phí cố định hay chi phí bất biến): Là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất. 13 Tuy nhiên, việc chia thành biến phí và định phí chỉ có ý nghĩa khi xét cho tổng khối lượng công việc hoặc sản phẩm, còn nếu xem xét chi phí bỏ ra cho một đơn vị sản phẩm thì chúng ta sẽ thu được kết quả ngược lại. Biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm lại mang tính cố định. Ngoài ra còn có chi phí hỗn hợp là những chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố biến phí và yếu tố định phí, ví dụ như tiền điện thoại, tiền thuê máy móc thiết bị… Cách phân loại này thường được sử dụng trong kế toán quản trị, giữ vai trò chủ yếu trong việc phân tích điểm hòa vốn và đánh giá được tính hợp lý của các khoản chi phí, từ đó có các biện pháp nâng cao sản lượng, năng suất lao động nhằm tận dụng tối đa khả năng máy móc thiết bị, hạ giá thành sản phẩm…phục vụ đắc lực cho việc ra các quyết định quản lý và quyết định lựa chọn phương án kinh doanh.  Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí: + Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. + Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, các khoản phải trích như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản sử dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả về các dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại… + Chi phí bằng tiền mặt khác: Bao gồm toàn bộ số chi khác ngoài các yếu tố nói trên. Tùy vào yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi nước, mỗi thời kì mà mức độ chi tiết của các yếu tố là khác nhau. Việc phân loại chi phí theo tiêu thức yếu tố chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trong việc xem xét và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu, có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý và lập dự toán về chi phí sản xuất vì nó cho biết kết cấu, tỉ trọng từng yếu tố chi phí để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán về chi phí sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch cung ứng vật tư, quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau…Tuy nhiên, cách phân loại này không cho biết công dụng cụ thể cũng như địa điểm phát sinh chi phí.  Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành 14 + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm ( không tính vào khoản mục này những chi phí về nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh ). + Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế toạ sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (phần tính vào chi phí). + Chi phí sản xuất chung: là những chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất chung, bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác… + Chi phí bán hàng gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hang hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. + Chi phí quản lý doanh nghiệp Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất kỳ hoạt động hay phân xưởng nào. Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục và là cơ sở phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất theo định mức. Đồng thời là căn cứ để phân tích giá thành, phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp theo từng loại sản phẩm khác nhau.  Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động Theo chức năng hoạt động của chi phí trong các tổ chức hoạt động, chi phí chia thành hai dạng đó là chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. + Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất đó là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi sản xuất của doanh nghiệp. Thông thường phạm vi sản xuất các tổ chức hoạt động kinh doanh đó là phân xưởng, tổ, đội…Chi phí sản xuất có thể được hiểu đó là sự tiêu hao của các yếu tố sản xuất như lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và các chi phí khác để tạo ra giá thành của sản phẩm hay dịch vụ trong kỳ. Chi phí sản xuất thường được chia thành ba khoản mục cơ bản: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đó là các khoản chi phí về vật liệu chính, phụ, nhiên liệu…mà kế toán có thể tập hợp thẳng cho các đối tượng chịu chi phí. Đặc điểm của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường mang tính chất biến phí, nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chiếm tỷ trọng khá cao trong chỉ tiêu giá 15 thành sản phẩm. Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể định mức cho một đơn vị sản phẩm vừa là cơ sở xây dựng dự toán, vừa là cơ sở để kiểm soát chi phí. Tuy nhiên trong thực tế khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lại phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động kinh doanh trong từng ngành nghề khác nhau thì khác nhau. Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình do vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là sắt, thép, xi măng, gạch, cát…Chi phí này thường chiếm tỷ trọng cao trong giá thành của công trình. Trong các doanh nghiệp may mặc sản phẩm là quần, áo, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là vải, chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm. Trong các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ vui chơi, giải trí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong chỉ tiêu giá thành sản xuất của sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương, tiền ăn ca…của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm. Đặc điểm của khoản mục chi phí này thường mang tính chất biến phí, thường xây dựng định mức cho một đơn vị sản phẩm nhằm góp phần kiểm soát chi phí, xây dựng hệ thống dự toán chi phí. Các khoản chi phí nhân công trực tiếp kế toán có thể tập hợp thẳng cho các đối tượng chịu chi phí cũng tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cũng phụ thuộc vào đặc thù của từng doanh nghiệp, đặc điểm của hoạt động kinh doanh, cơ chế tài chính của các doanh nghiệp. Thông thường các doanh nghiệp sản xuất thủ công, sử dụng lao động nhiều thì cơ cấu chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng đáng kể trong chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp sản xuất theo công nghệ hiện đại, sử dụng lao động ít thì chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ trong chỉ tiêu giá thành sản phẩm. - Chi phí sản xuất chung đó là các khoản chi phí phục vụ cho các phân xưởng, tổ, đội trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm và dịch vụ. Trong thực tế quá trình sản xuất, chi phí sản xuất chung thường bao gồm các yếu tố:  Chi phí nhân viên phân xưởng, đội sản xuất đó là tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương và chi phí khác phải trả cho các đối tượng như quản đốc, phó quản đốc phân xưởng, đội trưởng, đội phó các đội sản xuất, nhân viên kinh tế, thủ kho các phân xưởng và đội sản xuất.  Chi phí vật liệu phục vụ cho phân xưởng và đội sản xuất. Chi phí này bao gồm như văn phòng phẩm, các vật liệu khác cần thiết khi sửa chữa, bảo dưỡng phân xưởng… 16  Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho phân xưởng và đội sản xuất. Các khoản chi phí này tùy theo đặc điểm hoạt động của các phân xưởng và đội sản xuất khác nhau thì khác nhau. Chi phí này có thể bao gồm như quần áo bảo hộ lao động của công nhân, các dụng cụ phục vụ công nhân sản xuất như búa, cưa, que hàn…  Chi phí khấu hao các TSCĐ phục vụ quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất ở các phân xưởng hay đội sản xuất thường có nhiều TSCĐ tham gia quá trình sản xuất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị…Mỗi TSCĐ có những đặc điểm khác nhau do vậy việc vận dụng các phương pháp khấu hao cho các tài sản cũng khác nhau nhằm thu hồi vốn đầu tư. Thông thường các máy móc có công nghệ biến đổi nhanh thường áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần, các TSCĐ như nhà xưởng thì thường áp dụng phương pháp khấu hao bình quân.  Chi phí dịch vụ mua ngoài đó là các khoản tiền điện, nước…phục vụ cho quá trình sản xuất của các phân xưởng, đội.  Chi phí khác bao gồm các khoản tiền như tiếp khách phân xưởng, thiệt hại trong quá trình sản xuất… Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố chi phí, có yếu tố mang tính chất của chi phí cố định, có yếu tố mang tính chất của chi phí biến đổi, song các yếu tố mang tính chất cả hai thể hiện chi phí hỗn hợp. Do vậy các nhà quản trị doanh nghiệp muốn kiểm soát các yếu tố trong khoản mục chi phí này cần phải tách các yếu tố chi phí thành hai bộ phận định phí và biến phí. + Chi phí ngoài sản xuất: chi phí ngoài sản xuất đó là các khoản chi phí phát sinh ngoài sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí ngoài sản xuất thường bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí bán hàng đó là chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hóa sản phẩm của các tổ chức hoạt động kinh doanh. Chi phí này bao gồm nhiều yếu tố, mỗi yếu tố chi phí thường khác bao gồm cả phần biến phí và định phí, do vậy để kiểm soát các khoản mục chi phí cần phải tách biệt từng yếu tố chi phí thành biến phí và định phí. Trong thực tế chi phí bán hàng thường bao gồm:  Chi phí nhân viên bán hàng đó là các khoản tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, các khoản trích theo lương của các nhân viên bán hàng. Hiện nay các doanh nghiệp thường xây dựng định mức tiền lương của nhân 17 viên bán hàng theo mức doanh thu đạt được vừa kiểm soát chi phí vừa là động lực thúc đẩy tăng doanh thu.  Chi phí vật liệu phục vụ cho bán hàng thường bao gồm văn phòng phẩm, bao gói sản phẩm…  Chi phí công cụ dụng cụ, dụng cụ phục vụ cho bán hàng thường bao gồm tiền phân bổ các dụng cụ như quầy hàng, tủ hàng, cân, kiểm tra chất lượng của hàng…  Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho việc bán hàng như khấu hao cửa hàng, kho hàng, các phương tiện vận chuyển hàng, siêu thị, biển quảng cáo…  Chi phí phục vụ mua ngoài như điện nước, phục vụ quảng cáo, tiếp thị…  Các chi phí khác phục vụ cho bán hàng như tiếp khách hàng, hoa hồng cho khách…. Như vậy chi phí bán hàng bao gồm nhiều yếu tố, song mỗi yếu tố thường thể hiện chi phí hỗn hợp, tất cả phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hóa từ kho thành phẩm tới nơi tiêu dùng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp đó là các khoản chi phí phục vụ cho bộ máy điều hành của các tổ chức hoạt động. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố chi phí, mỗi yếu tố cũng thường gồm định phí và biến phí do vậy các nhà quản trị muốn kiểm soát các yếu tố chi phí cần tách thành hai bộ phận định phí và biến phí. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí nhân viên của bộ máy điều hành, chi phí vật liệu cho quản lý, chi phí công cụ cho quản lý, chi phí khấu hao các TSCĐ cho quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài cho quản lý, chi phí khác. Nếu xét theo mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu chi phí thông thường chi phí ngoài sản xuất thường được coi là chi phí gián tiếp. Do vậy để xác định chính xác kết quả tiêu thụ, kết quả kinh doanh của các bộ phận cần phải có các tiêu thức phân bổ chi phí cho phù hợp. 2.1.3 Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là những giai đoạn tiếp theo trên cơ sở số liệu của hạch toán chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng định hướng và số lượng sản phẩm đã 18 hoàn thành. Trên cơ sở đó kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện mức hạ giá thành theo từng sản phẩm và toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. 2.1.4 Phân loại giá thành trong doanh nghiệp sản xuất Để giúp cho việc quản lý tốt tình hình giá thành sản phẩm, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành. Có 2 loại chủ yếu để phân loại giá thành: - Phân loại theo thời điểm, cơ sơ số liệu tính giá thành sản phẩm sản xuất chia làm 3 loại: + Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh dựa vào giá thành kỳ trước và các định mức dự toán chi phí của kế hoạch. + Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành chế tạo sản phẩm. + Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh dựa vào chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. - Phân loại theo phạm vi phát sinh, giá thành sản phẩm sản xuất chia làm 2 loại: + Giá thành sản xuất: Là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng để tạo ra sản phẩm dịch vụ trong đó bao gồm các chi phí sản xuất: Giá thành sản Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản xuất thực tế = phẩm dở dang + xuất phát sinh phẩm dở dang của sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ + Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm đó. Giá thành Giá thành sản Chi phí Chi phí quản lý = + + Toàn bộ xuất sản phẩm bán hàng doanh nghiệp - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản 19 Sản xuất = phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang Sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Từ công thức trên ta thấy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, nhưng không phải là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, là hai khái niệm khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm, tuy nhiên chúng cũng có những mặt khác nhau: + Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành lại gắn liền với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành. + Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan tới những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang. + Tuy khác nhau nhưng nội dung cơ bản của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: + Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. + Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng xác định và phát triển kế toán tập hợp chi phí thích hợp. + Xác định chính xác chi phí và sản phẩm dở dang cuối kỳ. + Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành hợp lý. + Phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện giá thành sản phẩm để có kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp đề ra các quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển. 2.1.5 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 20 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, là công việc cần thiết cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Nói cách khác, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và nơi chịu chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ qui trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là một khái niệm dùng để chỉ một khối lượng kết quả hoàn thành cần phải tính giá thành. Hay đó chính là các sản phẩm, nửa thành phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trong thực tế, một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành. Trong nhiều trường hợp khác một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm. Ngược lại, một đối tượng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp tính giá thành và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ căn cứ trên các cơ sở khác nhau để phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một. - Nếu căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp + Với sản xuất giản đơn: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng