Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH xây dự...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH xây dựng Hương Tiến

.PDF
77
32271
103

Mô tả:

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay, sự cần thiết của hoạt động kinh doanh thƣơng mại ngày càng có ý nghĩa và ảnh hƣởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng nhƣ công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Trong khi đó, hàng hóa tiêu thụ đƣợc thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận. Vì thế có thế nói bán hàng là hoạt động chính tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp thƣơng mại.Việc đẩy nhanh quá trình bán hàng góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh, tiết kiệm vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời góp phần tiết kiệm các chi phí quản lý, bảo quản. Từ đó làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kết thúc quá trình bán hàng là khép kín một vòng chu chuyển vốn. nếu quá trình bán hàng thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của doanh nghiệp. Cũng qua đó, doanh nghiệp thực hiện đƣợc giá trị lao động thạng dƣ ngoài việc bù đắp những chi phí bỏ ra để bán sản phẩm hàng hóa. Đây chính là nguồn để doanh nghiệp nộp ngân hàng Nhà Nƣớc, lập các quỹ cần thiết và nâng cao đời sống cho ngƣời lao động. -Hàng hóa chỉ đƣợc bán khi sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của khách hàng. Đối tƣợng phục vụ có thể là cá nhân hay đơn vị có nhu cầu. Cá nhân chấp nhận mua sản phẩm hàng hóa vì nó thỏa mãn nhu cầu tất yếu. Khi sản phẩm đƣợc chuyển giao quyền sở hữu cho ngƣời tiêu dùng thì sản phẩm sẽ hữu ích, sự thỏa manx của khách hàng với sản phẩm càng cao. Đối với đon vị mua sản phẩm của doanh nghiệp thì sản phẩm đó trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Tong cơ chế thị trƣờng bán hàng là một nghệ thuật, bán hàng là nhân tố quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó thể hiện sức cạnh tranh trên trên thị trƣờng và là cơ sở quan trọng để đánh giá độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Những thông tin từ kết quả hạch toán bán hàng là thông tin rất cần thiết đối với các nhà quản trị trong việc tìm hƣớng đi cho doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình bán hàng trên thị trƣờng mà đề ra kế hoạch sản xuất cho phù hợp. Việc thống kê các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chính xác và khoa học sẽ giúp các nhà quản trị có đƣợc những thông tin chi tiết về tình hình bán hàng cũng nhƣ hiệu quả sản suất của từng mặt hàng trên thị trƣờng. Bên cạnh đó, qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp sẽ nắm bắt đƣợc thị hiếu 1 ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ tình hình cạnh tranh trên thị trƣờng nhằm xác định đƣợc vị trí của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh tìm ra đƣợc ngƣợc điểm còn tồn tại đẻ khắc phục và khai thác đƣợc những lợi thế của doanh nghiệp nhận biết đƣợc thị trƣờng tiềm năng cần khai thác và mở rộng…Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định đƣợc kết quả kinh doanh , thực tế lãi cũng nhƣ số thuế phải nộp ngân sách Nhà nƣớc. Và cuối cùng nhà quản trị sẽ đề ra đƣợc kế hoạch sản xuất của từng sản phẩm trong kỳ hạch toán toán tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để hoàn thiện kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. 1.2. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại 1.2.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh thương mại Thƣơng mại là hoạt động mua bán của các thể nhân hay pháp nhân với nhau. Bao gồm hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ… giữa hai hay nhiều đối tác với nhau và có thể nhận lại một giá trị nào đó bằng tiền hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác.Nó là khâu trung gian nối liền sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh thƣơng mại là hoạt động lƣu thông và phân phối hàng hóa trên thị trƣờng. Hoạt động kinh doanh thƣơng mại trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đƣợc gọi là nội thƣơng và hoạt động kinh doanh thƣơng mại diễn ra giữa các quốc gia với nhau đƣợc gọi là ngoại thƣơng. 1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại Hoạt động kinh doanh thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thƣơng mại của thƣơng nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thƣơng nhân với nhau hoặc giữa các thƣơng nhân có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thƣơng mại và các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế xã hội. Thƣơng nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự hay các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật. Hoạt động kinh doanh thƣơng mại có chức năng tổ chức và thực hiện việc mua bán trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.Hoạt động kinh doanh thƣơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh thƣơng mại có một số đặc điểm chủ yếu sau: - Đặc điểm hoạt động kinh doanh: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thƣơng mại là lƣu chuyển hàng hóa.Lƣu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa. 2 Thang Long University Library - Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại gồm các loại vật tƣ, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về hoặc hình thành từ các nguồn khác với mục đích để bán. - Đặc điểm về phƣơng thức lƣu chuyển hàng hóa: Lƣu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại có thể theo một trong hai phƣơng thức bán buôn và bán lẻ: + Bán buôn hàng hóa: là bán cho ngƣời kinh doanh trung gian chƣa đến ngƣời tiêu dùng và thƣờng với khối lƣợng lớn. Phƣơng thức này gồm có: bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho. + Bán lẻ hàng hóa: là việc bán thẳng cho ngƣời tiêu dùng. Phƣơng thức bán lẻ hàng hóa cũng có thể đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ thu tiền tập trung, bán hàng tự chọn, bán hàng tự động…vv - Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thƣơng mại có thể theo nhiều hình thức khác nhau nhƣ tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thƣơng mại. 1.2.2. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.2.2.1. Khái niệm về bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thƣơng mại .Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, dịch vụ cho ngƣời mua đồng thời đƣợc ngƣời mua thanh toán bằng tiền hay một loại hàng hóa khác. - Đặc điểm chính của quá trình bán hàng: + Có sự trao đổi thỏa thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán, ngƣời bán đồng ý bán, ngƣời mua đồng ý mua và chấp nhận thanh toán. + Hàng hóa phải đƣợc chuyển giao quyền sở hữu: Ngƣời bán mất quyền sở hữu, ngƣời mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua. + Ngƣời bán giao cho ngƣời mua một lƣợng hàng hóa và nhận đƣợc tiền hoặc ngƣời mua chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này đƣợc gọi là doanh thu bán hàng, đƣợc dung để bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và hinh thanh nên kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. 1.2.2.2. Khái niệm về xác định kết quả bán hàng Xác định kết quả bán hàng là xác định phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn và chi phí quản lý doanh nghiệp bỏ ra. Nếu doanh thu thuần lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, ngƣợc lại nếu doanh thu thuần nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Đây là tiêu chí kinh tế đóng góp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. 3 1.2.3. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.2.3.1. Doanh thu và các điều kiện ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán từ các hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu ban hàng là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 trong hệ thống các chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: + Doanh nghiệp không còn lắm giữ quyến sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm. + Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ việc giao dịch bán hàng. - Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu. 1.2.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biết, thuế xuât khẩu và thuế GTGT phải nộp theo phƣơng thức trực tiếp. - Chiêt khấu thƣơng mại. Chiêt khấu thƣơng mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng do khách hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trên hợp đồng mua hàng. - Hàng bán bị trả lại Hàng bán bị trả lại là số hàng bán đã xuất hóa đơn ngƣời mua đã nhận hàng nhƣng sau đó ngƣời mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lƣợng nên phải trả lại một phần hay toàn bộ lô hàng. Khi ngƣời mua xuất hàng trả lại - Giảm giá hàng bán. Giảm gía hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn bán hàng hay do các nguyên nhân đặc biệt nhƣ: Hàng kém chat lƣợng, không đúng quy cách, chủng loại, giao hàng không đúng thời hạn. 1.2.3.3. Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là giá trị vốn hàng hóa xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại giá vốn hàng bán chính là số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có 4 Thang Long University Library đƣợc những hàng hóa, sản phẩm, dich vụ của nhà sản xuất ra chúng, bao gồm giá trj mua của hàng hóa và chi phí thu mua hàng hóa. 1.2.3.4. Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định của chế độ tài chính, bao gồm: tiền lƣơng nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí vật liệu bao bì... 1.2.3.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng đƣợc cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…. 1.2.3.6. Kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lƣu chuyển hàng hóa. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả bán hàng đƣợc thể hiện nhƣ sau: DTT về tiêu thụ hàng hóa = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu Lợi nhuận gộp về tiêu thụ hàng hóa = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Kết quả bán hàng = Lợi nhuận gộp - Chi phí quản lý doanh nghiệp – chi phí bán hàng 1.2.4. Vai trò và nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng 1.2.4.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn cũng là do có quá nhiều doanh nghiệp mọc lên dẫn đến sản phẩm dƣ thừa không tiêu thụ đƣợc dẫn đến cung vƣợt quá cầu nên công tác bán hàng trở lên vô cùng có ý nghĩa đối với doanh nghiệp bởi vì chính sách bán hàng hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp bán đƣợc nhiều hàng hóa, tăng doanh thu, thu hồi vốn nhanh, hạn chế đƣợc sự thất thoát hàng hóa, phát hiện đƣợc những hàng hóa chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Môi trƣờng kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt nên kế toán đƣợc coi là một công cụ hữu hiệu phục vụ đắc lực cho công tác quản lý trong doanh nghiệp nói chung, công tác quản lý hàng hóa, công tác quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng. Thông tin kế toán cung cấp là cơ sở giúp cho nhà quản lý nắm bắt đƣợc tình hình quản lý hàng hóa, kế hoạch thực hiện công tác bán hàng, chính sách giá cả, các khoản phải thu và đánh gía chính xác năng lực kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại. Ngoài ra, thông tin kế toán cung cấp còn giúp cho các nhà quản lý có thể đánh giá 5 đƣợc tính hiệu quả, từ đó phân tích và đƣa ra các biện pháp quản lý, chiến lƣợc bán hàng phù hợp với thị trƣờng. Tóm lại, kế toán bán hàng và xác định kêt quả bán hàng có vai trò quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp thƣơng mại mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp có bán đƣợc hàng thì mới có lợi nhuận để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của ngƣời lao động, tạo ra nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. 1.2.4.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Để đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết qủa bán hàng, kế toán bán hàng có nhiệm vụ vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Kế toán bán hàng sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau đây: Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu về kế hoạch bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Tính toán chính xác giá vốn hàng bán và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn kho cuối kỳ để xác định đúng kết quả bán hàng của đơn vị. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và xác định kết quả bán hàng.Trƣớc hết kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, tiến độ bán hàng nhằm tìm ra nguyên nhân sai sót để đề ra các biện pháp nhằm sửa chữa và phát triển kế hoạch bán hàng. Quản lý doanh thu, chi phí, dự trữ kho hàng hóa chặt chẽ để xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng. Nhiệm vụ của kế toán là phản ánh kịp thời số hàng bán ra cho khách hàng, số lƣợng gửi bán, tình hình bán ra đối với số hàng đó.Đồng thời phải tổ chức tốt kế toán hàng hóa trong khâu bán ra nhằm đảm bảo hàng hóa của doanh nghiệp ở đâu cũng có ngƣời chịu trách nhiệm, phải đƣợc phản ánh trên sổ kế toán về số lƣợng, chủng loại, chất lƣợng và giá trị.Cần thƣờng xuyên thực hiện việc kiểm kê hàng hóa nhằm đối chiếu giữa số lƣợng hàng hóa thực tế với số lƣợng hàng hóa trên sổ sách, ngăn ngừa hiện tƣợng tham ô, thiếu trách nhiệm trong việc bảo quản hàng hóa ở khâu bán ra. Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền hàng tránh sự chiếm dụng vốn. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện một số yêu cầu sau: + Xác định thời điểm hàng hóa đƣợc coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thƣờng xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát hàng hóa bán ra. 6 Thang Long University Library + Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót dẫn đến việc sai kết quả bán hàng của doanh nghiệp. + Xác định đúng và tập hợp chi phí đầy đủ ở các khâu khi phát sinh nghiệp vụ liên quan để đánh giá kết quả của doanh nghiệp một cách chính xác, chung thực nhất. 1.3. Nội dung kế toán bán hàng 1.3.1. Các phương thức bán hàng 1.3.1.1. Phương thức bán buôn Bán buôn là hình thức bán hàng theo lô hoặc bán với số lƣợng lớn, hàng hóa đƣợc bán cho các tổ chức, cửa hàng bán lẻ,… và có thể thanh toán trực tiếp, thanh toán qua trung gian ngân hàng hoặc hình thức mua bán chịu. Hàng hóa bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa vẫn chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ. Bán buôn hàng hóa theo 2 phƣơng thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. - Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng mà hàng bán đƣợc xuất ra từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có thể thực hiện dƣới 2 hình thức: + Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán: Căn cứ vào hợp đồng đã ký giữa 2 bên hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hóa, dùng phƣơng tiện của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng hóa đến địta điểm giao cho bên mua theo cam kết trong hợp đồng. Trong trƣờng hợp này, hàng hóa chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua nhận đƣợc hàng hóa, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc xác định là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền kiểm soát về số hàng hóa đó. Chi phí vận chuyển có thể do ngƣời bán hoặc ngƣời mua chịu tùy theo sự thỏa thuận trong hợp đồng. + Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp: Bán buôn là phƣơng thức bán buôn thành phẩm mà trong đó, hàng bán phải đƣợc xuất từ kho bảo quản hoặc từ phân xƣởng sản suất của doanh nghiệp. Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhân hàng. Doanh nghiệp xuất kho thành phẩm giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ. - Bán buôn vận chuyển thẳng: Các doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng không đƣa về kho của mình mà vận chuyển thẳng cho bên mua. Phƣơng thức này đƣợc thể hiện thông qua 2 hình thức: + Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền mua hàng, tiền hàng đã bán với nhà cung cấp và với khách hàng của doanh nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán bao gồm 2 loại: 7 + Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức trực tiếp: Doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, sẽ giao trực tiếp hàng cho ngƣời mua tại kho của ngƣời bán. Sau khi giao nhận, ngƣời mua ký nhận đủ hàng và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ thì hàng hóa đó đƣợc coi là đã tiêu thụ. + Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức gửi bán: Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng sẽ chuyển thẳng cho ngƣời mua tại địa điểm thỏa thuận trƣớc.Hàng hóa gửi bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khu ngƣời mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng đƣợc coi là tiêu thụ. - Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp thƣơng mại đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên bán và bên mua để hƣởng hoa hồng( do bên bán hoặc bên mua trả ). Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán. 1.3.1.2. Phương thức bán lẻ Bán lẻ hàng hóa là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng , các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo hình thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi khu vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đƣợc thực hiện. Bán lẻ thƣờng bán với số lƣợng nhỏ. Bán lẻ có thể thực hiện dƣới các hinh thức sau: - Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập chung là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngƣời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. - Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. - Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hƣớng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này đƣợc áp dụng phổ biến ở các siêu thị. 8 Thang Long University Library 1.3.1.3. Phương thức bán hàng đại lý Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa là hình thức bán hàng doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp đƣợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. 1.3.1.4. Phương thức bán hàng trả góp Ngƣời mua đƣợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thƣờng còn thu thêm ở ngƣời mua một khoản lãi do trả góp. Đối với hình thức này, về thực chất ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời mua, hàng hóa bán trả góp đƣợc coi là tiêu thụ, bên ban ghi nhận doanh thu. 1.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng 1.3.2.1. Chứng từ kế toán Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 30/06/2006 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán trong doanh nghiệp lớn thì những chứng từ kế toán đƣợc sử dụng trong quá trình hạch toán của doanh nghiệp là: - Phiếu xuất kho - Hóa đơn bán hàng - Hóa đơn GTGT Phiếu thu - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi Các chứng từ khác có liên quan 1.3.2.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 156- Hàng hóa: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm các loại hàng hóa cuả doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại kho chi tiết theo từng kho, từng TK 156 - Hàng hóa - Trị giá mua của hàng hóa nhập kho. - Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ. - Chi phí thu mua hàng hóa. - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối - Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán, CKTM, giảm giá hàng mua đƣợc kỳ (KKĐK). hƣởng. - Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ. - Kết chuyển trị giá hàng tồn đầu kỳ 9 (KKĐK). Dƣ nợ: Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho cuối kỳ và chi phí thu mua chƣa phân bổ cuối kỳ. Tài khoản 157- Hàng gửi bán: tài khoản này đƣợc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phƣơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hóa nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giaocho ngƣời mua hàng nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, sản phẩm này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. TK 157- Hàng gửi bán - Trị giá hàng gửi bán cho khách hàng - Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ gửi hoặc gửi bán đại lý. bán đã đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán - Kết chuyển trị giá hàng gửi bán chƣa xác định là tiêu thụ cuối kỳ (Trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ). - Trị giá thành phẩm gửi bán bị khách hàng trả lại. - Kết chuyển trị giá thành phẩm gửi bán chƣa xác định là tiêu thụ đầu kỳ (Trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ). SDCK: Trị giá thực tế hàng gửi bán chƣa đƣợc chấp nhận. 10 Thang Long University Library Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 511 - Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp). - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán - Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển doanh thu vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Tài khoản 511 đƣợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hóa: Sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tƣ. + Tài khoản 5112- Doanh thu bán thành phẩm: Sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật chất nhƣ công nghiệp, xây lắp, ngƣ nghiệp, lâm nghiệp. + Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Sử dụng cho các ngành kinh doanh dịch vụ nhƣ giao thông vận tải, bƣu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học kỹ thuật. + Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nƣớc khi doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nƣớc. + Tài khoản 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ: Dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tƣ và doanh thu bán hàng, thanh lý bất động sản đầu tƣ. + Tài khoản 5118- Doanh thu khác Tài khoản 521: Chiết khấu thƣơng mại + Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng mua với khối lƣợng lớn và theo thỏa thuận của bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thƣơng mại. Tài khoản 521 - Số chiết khấu thƣơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. - Kết chuyển số chiết khấu thƣơng mại sang tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán. 11 Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại. + Tài khoản này đƣợc sử dụng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do nhiều nguyên nhân khác nhau. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánhtrên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lƣợng sản phẩm, hàng hóa bán ra trong kỳ báo cáo. Tài khoản 531 - Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả tiền cho ngƣời mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra. - Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán. + Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc không theo đúng quy định trong hợp đồng. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá cho khách hàng với giá đã thỏa thuận. Tài khoản 532 - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho ngƣời mua trong kỳ. - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu. Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán, tài khoản này dùng để theo dõi giá trị của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Tài khoản 632 - Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Giá vốn hàng bán giảm. - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết Tài khoản 632 không có số dƣ cuối kỳ. 12 Thang Long University Library Tài khoản 611: Mua hàng Tài khoản 611 - Kết chuyến giá gốc hàng hoá, - Kết chuyển giá gốc hàng hoá, tồn kho cuối kỳ (Theo kết quả kiểm kê) tồn kho đầu kỳ (Theo kết quả kiểm kê); - Giá gốc hàng hoá mua vào trả - Giá gốc hàng hoá, mua vào trong kỳ; hàng hoáKế đã toán bán bịgiá trảvốn lại,... 1.3.3. hàng bán lại cho người bán, hoặc được giảm giá. 1.3.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán ảnh hƣởng trực tiếp đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.Giá vốn hàng bán bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng bán ra. Việc tính giá vốn hàng xuất kho của doanh nghiệp đƣợc áp dụng một trong bốn phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp giá thực tế đích danh - Phƣơng pháp bình quân gia quyền - Phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc( FIFO) - Phƣơng pháp nhập sau- xuất trƣớc( LIFO) GVHB = Trị giá thực tế hàng xuất kho + chi phí thu mua phân bổ Các phƣơng pháp xác định trị giá hàng xuất kho: Phƣơng pháp giá thực tế đích danh Phƣơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính giá theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô hàng đó. Với mỗi lô hàng khi nhập kho sẽ đƣợc gắn nhãn mác, ký hiệu riêng để phân biệt các lô hàng với mức giá kèm theo mỗi lô hàng nhập kho. + Ƣu điểm của phƣơng pháp này là dễ áp dụng đối với kế toán thủ công, chi phí bán ra phù hợp với doanh thu, tính trị giá hàng xuất kho tƣơng đối chính xác. Hơn nữa, gía trị hàng tồn kho cũng đƣợc phản ánh đúng theo giá thực tế của nó. + Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là nó chỉ phù hợp với những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho giá trị lớn, mặt hàng ổn định, loại hàng tồn kho nhận diện đƣợc thì mới áp dụng phƣơng pháp này. Phƣơng pháp tính giá bình quân Theo phƣơng pháp naỳ, giá gốc của hàng hóa xuất kho trong kỳ đƣợc tính theo gía bình quân cả kỳ dự trữ hoăc bình quân sau mỗi lần nhập. 13 Giá thực tế hàng hóa xuất trong kỳ = Số lƣợng hàng hóa xuất trong kỳ * Giá đơn vị bình quân của hàng hóa Phƣơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ:Theo phƣơng pháp này đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. + Ƣu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. + Nhƣợc điểm: Độ chính xác không cao, sự biến động về giá cả không đƣợc thể hiện nên sẽ phản ánh không đúng thực trạng sản xuất kinh doanh với giá cả hiện hành. Hơn nữa việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hƣởng đến công tác quyết toán. Giá ĐVBQ =(Giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ + giá trị hàng nhập trong kỳ) Cả kỳdự trữ (Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + số lƣợng hàng nhập trong kỳ) Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập sản phẩm, hàng hóa , kế toán phải xác định lại giá trị của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân và lƣợng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất kho. + Ƣu điểm: Độ chính xác cao. + Nhƣợc điểm: Việc tính toán khá phức tạp, tốn nhiều công sức và tính toán nhiều lần, dó đó thƣờng áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho và có lƣợng nhập xuất ít. Giá ĐVBQ Trị giá thực tế hàng sau mỗi lần nhập sau mỗi lần nhập Số lƣợng hàng sau mỗi lần nhập Phƣơng pháp Nhập trƣớc- Xuất trƣớc (FIFO) Theo phƣơng pháp này, thành phẩm, hàng hóa đƣợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô hàng hóa, thành phẩm nào nhập trƣớc sẽ đƣợc xuất trƣớc. + Ƣu điểm: Có thể tính ngay đƣợc trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý. + Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp này chỉ áp dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủng loại hàng hóa ít, số lƣợng nhập, xuất hàng hóa ít. Đồng thời, nó làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại, doanh thu hiện tại đã đƣợc tạo ra bởi giá trị hàng hóa trƣớc đó từ rất lâu. Phƣơng pháp Nhập sau- xuất trƣớc (LIFO) Phƣơng pháp này hàng hóa, thành phẩm đƣợc nhập vào kho sau sẽ đƣợc xuất trƣớc. Giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. + Ƣu điểm: Phƣơng pháp này sẽ đảm bảo đƣợc yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán, giúp chúng ta có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng. 14 Thang Long University Library + Nhƣợc điểm: Giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trƣờng của hàng thay thế. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất bán trong kỳ: Chi phí thu mua phân bổ = (chi phí đầu kỳ + phát sinh trong kỳ)*số lƣợng bán trong kỳ/(Số lƣợng đầu kỳ + số lƣợng nhập mua trong kỳ) 1.3.3. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX Phƣơng pháp KKTX là phƣơng pháp mà kế toán theo dõi thƣờng xuyên, liên tục tình hình xuất – nhập – tồn kho thành phẩm trên các tài khoản liên quan căn cứ vào những chứng từ nhập xuất hàng. Trƣớc khi lập báo cáo tài chính phải tiến hành kiểm kê hàng tồn kho, căn cứ vào kết quả kiểm kê để điều chỉnh chênh lệch (nếu có) giữa số thực tế kiểm kê và số liệu trên sổ kế toán. Phƣơng thức này đƣợc áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh 15 Sơ đồ 1.1: Kế toán bán buôn hàng hóa qua kho TK 156,157 TK 632 Bán trƣc tiếp TK 911 TK 511 Kết chuyển doanh thu thuần K/c GVHB Gửi bán TK 1562 CP thu mua phân bổ TK 111,112,131 Giá vốn hàng bán bị trả lại TK 111,112,131 Doanh thu bán hàng TK 521,531,532 CKTM, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán Kết chuyển giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thƣơng mại Giảm thuế GTGT đầu ra cho hàng giảm giá, hàng bị trả lại, chiết khấu thƣơng mại TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 16 Thang Long University Library Sơ đồ 1.2. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán TK111,112 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131 Chuyển hàng GVHB K/c giá vốn K/c DTT Ghi nhận DT Hàng bán TK521,532,531 Giao bán tay ba TK133 K/c các khoản giảm trừ DT Thuế Thuế GTGT TK3331 đƣợc khấu trừ phải nộp Sơ đồ1.3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán TK641 TK911 K/c CPBH Chi phí môi giới TK511 K/c DTT Hoa hồng Môi giới TK133 TK3331 Thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp đƣợc khấu trừ 17 Sơ đồ 1.4. Kế toán bán hàng đại lý Tại đơn vị giao đại lý TK 632 TK 156 TK 157 Trị giá vốn hàng gửi đại lý Trị giá vốn hàng gửi đại lý đã tiêu thụ TK 911 KC trị giá vốn của hàng tiêu thụ TK 511 KC doanh thu thuần xác định kết quả TK 111,112,131 Doanh thu bán hàng TK 3331 TK 641 Hoa hồng đại lý TK 133 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 18 Thang Long University Library Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ của HH đại lý Sơ đồ 1.5. Kế toán bán hàng đại lý Tại đơn vị nhận đại lý TK 331 TK 511 Hoa hồng đại lý đƣợc hƣởng TK 111,112 Toàn bộ tiền hàng thu đƣợc TK 003 TK 3331 Nhận hàng Bán hàng Thuế GTGT đầu ra phải nộp Trả lại hàng Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng trả góp TK 511 TK 911 TK 156 TK 632 Trị giá vốn hàng bán KC trị giá vốn hàng bán Doanh thu tính theo giá bán trả ngay Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả TK 3387 TK515 K/C Lãi trả góp doanh phân bổ Lãi trả góp thu T/C từng kỳ TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp TK 111,112 Số tiền thu lần đầu về bán hàng trả góp TK 131 Tổng số tiền hàng còn phải thu 1.3.4. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK Phƣơng pháp KKĐK là phƣơng pháp mà kế toán không phải theo dõi thƣờng xuyên, liên tục tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho. Cuối mỗi kỳ, kế toán phải tiến hành kiểm kê sản phẩm hàng hóa tồn kho, xác 19 định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, từ đó mới có thể tính ra giá trị hàng hóa xuất kho trong kỳ. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp này, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ sản phẩm chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên trong việc xác định giá vốn hàng bán, dịch vụ hoàn thành nhập, xuất kho và tiêu thụ. Còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu thƣơng mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế GTGT…..) hoàn toàn nhƣ nhau. Sơ đồ 1.7.Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ TK156,151,157 TK 611 TK111, 112, 331 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 Đầu kỳ, k/c hàng Hàng hóa trả lại Doanh thu BH hóa tồn đầu kỳ TK 521,531,532 TK133 Giảm trừ Thuế GTGT DT TK111, 112, 331 K/c doanh thu thuần TK 156, 157 Hàng hóa mua K/c hàng hóa trong kỳ tồn cuối kỳ TK 3331 TK133 Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT TK632 K/c giá vốn K/c GVHB 1.3.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Chiết khấu thƣơng mại là số tiền mà ngƣời bán thƣởng cho ngƣời mua do mua khối lƣợng lớn hàng hóa trong một đợt (bớt giá) hoặc trong một thời gian nhất định (hồi khấu). Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nhƣ hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng. Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thu, nhƣng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế nhƣ: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng