CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Đặc điểm kinh doanh thương mại
Khái niệm: Hoạt động kinh doanh thương mại là việc thực hiện một hay nhiều
hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương
nhân với nhau hoặc giữa các thương nhân có liên quan bao gồm việc mua hàng hóa,
cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi
nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế xã hội.
Đặc điểm:
- Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng
hóa (quá trình mua, bán và dự trữ hàng hóa).
- Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm, hàng
hóa có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với
mục đích để bán.
- Lưu chuyển hàng hóa có thể theo 1 trong 2 phương thức bán buôn (hàng hóa
chưa ra khỏi lưu thông và chưa đến tay người tiêu dùng) và bán lẻ.
- Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình: công ty bán
buôn, bán lẻ, kinh doanh tổng hợp,…
Việc bán sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều
phương thức khác nhau, các sản phẩm hàng hóa được vận động từ doanh nghiệp đến
tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Tùy thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hóa tiêu thụ
mà doanh nghiệp sử dụng một trong những phương thức sau
Các phương thức bán buôn
Bán buôn là bán với số lượng lớn với mức giá thấp hơn giá bán lẻ hoặc đã có
chiết khấu cho các trung gian thương mại như tổng hợp đại lý, đại lý các cấp. Bán
buôn thường được thực hiện qua hai phương thức bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.
Bán buôn qua kho: Đây là phương thức bán buôn mà hàng hóa bán được
xuất ra từ kho của doanh nghiệp thương mại. Bán buôn qua kho được thể hiện dưới hai
hình thức:
- Bán buôn qua kho trực tiếp: bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp
thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện
bên mua, bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
1
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Dựa vào hợp đồng đã ký kết,
doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài
chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã được thỏa thuận giữa hai bên. Hàng
hóa được chuyển đến vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng
này được xác định là tiêu thụ khi nhận được số tiền của bên mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu
tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này hàng hóa sẽ được vận
chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp đến đơn vị mua không qua kho của đơn vị trung gian.
Có 2 phương thức bán buôn vận chuyển thẳng:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này,
doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp và bên mua hàng, nghĩa là
đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng có
tham gia thanh toán theo 2 hình thức:
* Giao tay ba: Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng sẽ giao trực tiếp cho
đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác
nhận là tiêu thụ.
* Chuyển hàng: theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển đến
giao cho bên mua ở địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của
bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán thì hàng hóa chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp chỉ là
trung gian giữa bên bán và bên mua. Trong trường hợp này tại đơn vị không phát sinh
nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện ký kết hợp đồng mà đơn vị được
hưởng khoản tiền hoa hồng do bên bán hoặc bên mua trả.
Các phương thức bán lẻ
Với phương thức này hàng hóa sẽ được bán trực tiếp cho người tiêu dùng mà
không qua các trung gian thương mại. Số lần tiêu thụ mỗi lần bán thường nhỏ. Các
phương thức bán lẻ: bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ thu tiền tập trung, bán hàng trả
góp:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền và
giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng làm nhiệm
vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp tiền và nộp tiền
2
Thang Long University Library
hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định số lượng hàng bán trong ca để
lập báo cáo bán hàng.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền và giao hàng cho khách, đồng thời sẽ kiểm kê hàng tồn kho.Hết ca, nhân viên bán
hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Bán hàng trả góp: Trường hợp này doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay,
nhưng doanh nghiệp chỉ thu được một phần tiền bán hàng, phần còn lại sẽ được khách
hàng thanh toán dần vào các kỳ sau (cả gốc và lãi) theo hợp đồng đã ký.
Phương thức gửi hàng đại lý hay ký gửi
Bán hàng qua đại lý, ký gửi là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp
giao hàng cho đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Doanh nghiệp sản
xuất sẽ là bên giao hàng đại lý. Quyền sở hữu số thành phẩm đã giao cho các cơ sở đại
lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp cho đến khi các cơ sở đại lý, ký gửi chấp nhận
thanh toán hoặc thanh toán tiền ngay hoặc thông báo về số thành phẩm đã bán được
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số thành phẩm này và được ghi nhận doanh thu.
1.1.2. Một số các khái niệm cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa sang cho người mua và
doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán,
người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu, người
mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của
khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để
doanh nghiệp xác định kết quả bán hàng của mình.
Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: “Doanh thu và thu nhập khác” được trình
bày trong QĐ số 149/2011/HĐ- BTC hướng dẫn 4 chuẩn mực kế toán. Trong đó, khái
niệm doanh thu được trình bày như sau:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được hay sẽ thu
được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản vốn góp của cổ
đông hay chủ sở hữu làm tăng vốn chủ nhưng không là doanh thu.
3
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi...tại chuẩn mực “Doanh
thu và thu nhập khác”, nếu không thỏa mãn các điều kiện thì không được hạch toán vào
doanh thu:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
-
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng hóa.
-
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng hóa.
Khái niệm giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là trị giá mua của
hàng hóa cộng với chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng xuất bán tại kỳ xác
định kết quả
Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua do người mua thỏa mãn điều kiện được hưởng chiết khấu.
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng mà doanh nghiệp đã xác định là tiêu thụ
nhưng bị khách trả lại do vi phạm điều khoản cam kết trong hợp đồng kinh tế: như
hàng kém chất lượng, sai quy cách hàng hóa.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
- Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu, đánh vào các mặt hàng được xuất
khẩu. Thuế xuất khẩu được tính căn cứ vào số lượng từng mặt hàng tính thuế và thuế
suất đối với từng mặt hàng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu, đánh vào một số mặt hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế
được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua
hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
4
Thang Long University Library
-
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: là loại thuế gián thu, được tính trên
khoản giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất,
lưu thông hàng hóa.
Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
-
Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kì như chi phí nhân
viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí
bảo hành, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lí doanh nghiệp là những khoản
chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà
không tách riêng ra được cho bất kì một hoạt động nào, bao gồm: chi phí nhân viên
quản lí, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí vật liệu quản lí, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…
Kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí trong kỳ của doanh nghiệp. Từ đó, kế toán có thể xác định được lỗ hoặc lãi từ hoạt
động kinh doanh.
Kết quả bán hàng
=
Doanh thu
Giá
vốn
thuần
hàng bán
Chi phí quản lý
kinh doanh
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Yêu cầu quản lý hàng hóa:
- Quản lý về mặt số lượng: Phản ánh giá trị và quản đốc tình hình thực hiện
kế hoạch nhập xuất tồn kho, để doanh nghiệp dự trữ sản phẩm kịp thời và đề ra các
biện pháp xử lý hàng hóa tồn kho lâu ngày, tránh ứ đọng vốn.
- Quản lý về mặt chất lượng: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, với nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng hóa ngày càng phải
hoàn thiện hơn nữa, kiểu dáng chất lượng hàng hóa phải làm tốt công việc của mình,
cất giữ bảo quản hợp lý từng loại hàng hóa tránh hư hỏng, giảm chất lượng hàng hóa.
Như vậy bên cạnh việc quan lý về mặt hiện vật, quản lý về mặt chất lượng cũng rất
quan trọng như quản lý về trị giá hàng hóa nhập, xuất kho.
5
Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
-
Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương thức
thanh toán, từng loại hàng hóa tiêu thụ và từng khách hàng, để đảm bảo thu hồi nhanh
chóng tiền vốn.
- Xác định kết quả bán hàng chi tiết cho từng mặt hàng nếu có thể để phục vụ
công tác quản lý doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo các
đối tượng, theo đúng chính sách.
- Giám sát sự an toàn của hàng hóa xuất bán nhằm tăng nhanh tốc độ lưu
chuyển hàng hóa, giảm chi phí kinh doanh trên cơ sở kiểm tra chặt chẽ chi phí bàn
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Theo dõi kịp thời tình hình thanh toán tiền hàng với khách hàng và các khoản
thuế phải nộp cho Nhà nước phát sinh trong quá trình mua bán hàng hóa.
- Phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho hàng đã bán trong kỳ để tính trị giá
vốn hàng đã bán một cách đúng đắn, xác định đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.
Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
Chứng từ kế toán
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng (đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT)
- Phiếu xuất kho, nhập kho
- Phiếu thu, phiếu chi
- Chứng từ ngân hàng (giấy báo có, giấy báo nợ)
- Biên bản giảm giá hàng bán
- Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản sử dụng
6
Thang Long University Library
Tài khoản 156 “Hàng hóa”:Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung:
Nợ
TK 156
- Trị giá hàng hóa mua vào đã nhập kho
theo hóa đơn mua hàng.
- Chi phí thu mua hàng hóa.
- Thuế nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc
biệt của hàng nhập khẩu hoặc thuế GTGT
hàng nhập khẩu, thuế GTGT đầu vào nếu không được khấu trừ, tính cho số
hàng hóa mua ngoài đã nhập kho.
- Trị giá hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối
kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ).
Có
- Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho
trong kỳ (Xuất bán, trao đổi, xuất giao
đại lý, đơn vị trực thuộc, xuất sử dụng
nội bộ, xuất góp vốn liên doanh, liên kết)
- Chiết khấu thương mại hàng mua được
hưởng.
- Các khoản giảm giá hàng mua được
hưởng.
- Trị giá hàng mua trả lại cho người bán.
- Trị giá hàng hóa hao hụt, mất mát.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho
đầu kỳ (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Dư nợ trị giá hàng hóa thực tế tồn kho
cuối kỳ.
Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị của
hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký
gửi đã hoàn thành bàn giao cho người mua nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
Kết cấu và nội dung:
Nợ
TK157
Có
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi
cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký
gửi, gửi bán cho các đơn vị cấp dưới
hạch toán phụ thuộc.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng nhưng chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán.
- Cuối kỳ, kết chuyển trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi bán chưa xác định là
đã bán (phương pháp KKĐK)
bán, dịch vụ đã được xác định là đã
bán.
- Trị giá hànghóa, thành phẩm, dịch vụ
đã gửi bán bị khách hàng trả lại.
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã
cung cấp chưa được bán (phương pháp
KKĐK)
Dư nợ: Trị giá thành phẩm, hàng hóa
đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa
được xác nhận là bán
7
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán. Với chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 48/2006/QĐBTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài Chính TK511 được chi tiết thành 4 tài
khoản cấp 2:
TK5111 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này phản ánh số tiền thu được từ việc
bán hàng hóa của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán.
TK5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này phản ánh số tiền
doanh nghiệp thu được từ việc bán các thành phẩm trong 1 kỳ kế toán.
TK5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được dùng để phản ánh
số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc cung cấp các dịch vụ trong 1 kỳ kế toán.
TK5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này phản ánh số tiền thu được từ các hoạt
động bán hàng khác ngoài bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung:
Nợ
TK511
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
Có
- Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm
nhập khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kỳ.
- Số thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp.
- Số chiết khấu thương mại, các khoản
giảm giá hàng bán và doanh thu hàng
bán bị trả lại.
và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản XĐKQKD
Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”:
Với chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài Chính, khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh
thu kế toán sử dụng tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”, chi tiết thành 3 tài
khoản cấp 2:
Tài khoản 5211 “Chiết khấu thương mại”
Tài khoản 5212 “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản 5213 “Giảm giá hàng bán”
8
Thang Long University Library
Kết cấu và nội dung:
Nợ
TK521
Có
- Số chiết khấu thương mại đã chấp
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết
nhận thanh toán cho khách hàng.
- Số doanh thu của hàng bán bị trả
lại, đã trả lại tiền cho người mua
khấu thương mại, số doanh thu của
hàng bán bị trả lại và các khoản giảm
giá hàng bán sang tài khoản 511 để
hoặc trừ vào khoản phải thu khách
hàng về số hàng hóa bị trả lại .
toán.
xác định doanh thu thuần của kỳ kế
- Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp nhận cho người mua hàng do
kém chất lượng hoặc sai quy cách
theo quy định trong hợp đồng kinh
tế.
Tài khoản 611 “Mua hàng”: được áp dụng trong doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp KKĐK. Tài khoản này sử dụng để theo dõi và phản ánh trị
giá vốn hàng hóa và vật tư mua vào và bán ra trong kỳ bằng cách theo dõi hàng hóa
nhập kho theo nghiệp vụ (ghi theo trị giá mua vào) và hàng hóa xuất ra được xác định
dựa trên cơ sở kiểm kê, đánh giá cuối kỳ tồn kho).
Kết cấu và nội dung:
Nợ
TK611(2)
Có
- Kết chuyển trị giá hàng tồn đầu kỳ
- Trị giá thực của hàng hóa xuất trong
kỳ.
- Trị giá thực tế hàng mua vào trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá của
hàng mua mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trị giá hàng hóa bị trả lại.
- Trị giá thực tế của hàng hóa mua vào
trả lại cho người bán.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa tồn
cuối kỳ
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh vốn của
hàng hóa được tiêu thụ thực tế trong kỳ.
9
Kết cấu và nội dung:
Nợ
TK 632
Có
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ sang
- Giá trị vật tư hàng hóa hao hụt
tài TK Xác định kết quả kinh doanh.
sau khi bồi thường
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
- Hàng đã bán bị trả lại.
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Xác định giá vốn
Trị giá mua được tính theo một trong các phương pháp tính giá xuất của
hàng tồn kho
Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn
giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá xuất.
Ưu điểm: Đây là phương pháp tốt nhất, tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán
phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh
đúng theo giá thực tế mua.
Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thiết là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước
thì được xuất trước. Giá trị hàng xuất kho theo đó được tính.
Ưu điểm: phương pháp này giúp kế toán có thể tính được ngay giá trị vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi
chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Hàng tồn là những lô hàng được nhập
sau cùng cho nên giá của nó sẽ gần với giá thị trường nhất. Vì vậy, chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: doanh thu không phù hợp với chi phí. Giá vốn hàng bán được
hình thành trong quá khứ từ rất lâu nên không phù hợp với doanh thu được tạo ra.
Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục thì chi
phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Phương pháp giá bán lẻ
Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng tồn
kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương
10
Thang Long University Library
tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ
đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt
hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận
bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
Chi phí mua hàng trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn
kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tùy thuộc tình hình cụ
thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán
Phương pháp giá bán lẻ được áp dụng cho một số đơn vị đặc thù (ví dụ như các
đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự)
Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất được tính theo đơn giá bình quân và số
lượng hàng hóa xuất trong kì
Trị giá vốn của
=
Số lượng hàng xuất bán x
Đơn giá bình quân
hàng xuất bán
Trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo hai cách:
+ Phương pháp bình quân cả kì dữ trữ
Đơn giá
bình quân =
cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập kho
trong kỳ
Số lượng hàng nhập kho
trong kỳ
Ưu điểm: phương pháp này đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối
kỳ, rất thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa nhưng số lần nhập,
xuất của mỗi loại nhiều.
Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ
+
Nhược điểm: công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến các phần hành kế
toán khác. Ngoài ra không phản ánh kịp thời thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
Trị giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: phương pháp này cho phép kế toán tính giá hàng xuất kho một cách
kịp thời nhưng chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa và số
lần nhập của mỗi loại hàng hóa không quá nhiều.
11
Nhược điểm: bởi vì khối lượng công việc kế toán rất nhiều, nếu doanh nghiệp
có nhiều chủng loại hàng hóa với tần suất nhập hàng liên tục thì công tác tính giá sẽ
gặp nhiều khó khăn và dễ dẫn đến sai sót.
Kế toán giá vốn hàng hóa trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Sơ đồ 1. 1. Kế toán bán hàng qua kho theo phương thức trực tiếp
TK 111,112,331
TK632
TK 911
TK 156
Nhập kho hàng
Xuất kho bán
Kết chuyển để
mua
hàng
xác định KQKD
TK133
Thuế VAT
được khấu trừ
Sơ đồ 1. 2. Kế toán bán hàng qua kho theo phương thức gửi bán
TK 111,112,331
TK632
TK157
TK156
TK911
Nhập kho
Xuất kho
Ghi nhận giá
Kết chuyển để
hàng mua
gửi bán
vốn hàng bán
xác định KQKD
TK133
Thuế VAT
được khấu trừ
Sơ đồ 1. 3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 111,112,331
TK632
TK 911
Giá vốn hàng bán (giao bán trực
tiếp tay ba)
TK157
Ghi nhận giá
Hàng gửi bán
vốn hàng bán
Kết chuyển để
xác định KQKD
TK133
VAT được
khấu trừ
12
Thang Long University Library
Kế toán giá vốn hàng hóa trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng phương
pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 1. 4. Kế toán giá vốn hàng hóa bán ra trong phương pháp KKĐK
K/c trị giá hàng tồn cuối kỳ
TK156,157
TK 911
TK 632
TK 611(2)
K/c hàng tồn đầu kỳ
TK 111,112,331
Kết chuyển giá vốn
Kết chuyển để
hàng bán ra
XĐKQKD
Trị giá hàng mua
trong kỳ
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 1. 5. Phương thức bán thu tiền 1 lần
TK911
TK511
TK111,112,131
Doanh thu
TK111,112,131
bán hàng
TK521
Giảm trừ dthu
K/c giảm
trừ dthu
TK3331
Thuế GTGT
đầu ra
K/c doanh thu bán hàng thuần
TK3331
Thuế GTGT
đầu ra
13
Sơ đồ 1. 6. Phương thức bán hàng trả góp
TK911
TK511
TK111,112
Doanh thu theo giá
K/c doanh thu thuần
bán trả tiền 1 lần
TK3331
Thuế GTGT Số tiền
đầura
đã thu
TK515
TK131
TK3387
K/c dthu hđộng tài
Phân bổ lãi
chính
trả góp từng
Doanh thu Số tiền
chưa thực còn
kỳ
hiện
phải thu
Sơ đồ 1. 7. Kế toán tại đơn vị nhận đại lý
Tại bên nhận đại lý
TK003
Nhận hàng
TK911
-Bán hàng
-Trả lại hàng
TK511(3)
TK331
K/c doanh thu
Hoa hồng bán hàng
thuần
được huởng
TK3331
TK111,112,131
Số tiền thu được
từ bán hàng nhận
đại lý
Thuế GTGT đầu
ra trên hoa hồng
TK111,112
Thanh toán tiền
cho bên giao đại lý
14
Thang Long University Library
Sơ đồ 1. 8. Kế toán tại đơn vị giao đại lý
Tại bên giao đại lý
TK911
TK511
TK111,112,131
TK133
Doanh thu bán hàng
K/c doanh thu bán hàng
thuần
Thuế GTGT đầu vào
TK3331
TK642(1)
Hoa hồng đại lý kí gửi
Thuế GTGT
đầu ra
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Sơ đồ 1. 9. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK111,131
TK521(1,2,3)
Các khoản giảm trừ doanh
TK511
TK911
K/c các khoản giảm
Kết chuyển
trừ doanh thu
doanh thu thuần
thu
TK3331
Thuế GTGT
đầu ra
1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Chứng từ kế toán sử dụng
Bao gồm bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân
bổ khấu hao TSCĐ, các hóa đơn dịch vụ mua ngoài, phiếu chi, phiếu thu, giấy báo nợ,
bảng chấm công…
Tài khoản kế toán sử dụng:
Chi phí quản lý kinh doanh gồm: Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh
nghiệp:
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”: Tài khoản này dùng để phản
ánh các chi phí liên quan đến Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí quán hàng. Tài
khoản này có 2 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 6421- Chi phí bán hàng: Dùng để phản ánh chi phí bán hàng thực
tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của
doanh nghiệp như: chi phí vận chuyển, chi phí nhân viên, công cụ, dụng cụ, bao bì,…
15
-
Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dùng để phản ánh các chi
phí quản lý chung cho toàn doanh nghiệp phát sinh trong kỳ như: chi phí nhân viên,
chi phí tiếp khách, đồ dùng văn phòng,…
Kết cấu và nội dung:
Nợ
TK642 – Chi phí quản lý kinh doanh
- Những khoản chi phí phát sinh liên quan
đến hoạt động bán hàng hóa, thành phẩm
Có
Kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý
kinh doanh sang tài khoản xác định
kết quả kinh doanh.
và cung cấp dịch vụ.
- Những khoản chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong 1 kỳ kế toán.
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: Tài khoản này dùng để xác
định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả của hoạt động tài chính và
kết quả của hoạt động khác.
Kết cấu và nội dung:
Nợ
TK911
Có
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu thuần về số sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Thu nhập khác
- Chi phí khác
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi.
- Các khoản ghi giảm chi phí thuế
TNDN.
- Kết chuyển lỗ.
16
Thang Long University Library
Sơ đồ 1. 10. Trình tự hạch toán kế toán chi phí quản lý kinh doanh
TK334,338
TK642(1,2)
Tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho
nhân viên bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
TK111,112
Các khoản làm giảm chi
phí quản lý kinh doanh
TK152,153
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ
phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp
TK111,112,331
TK911
Chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho bộ phận
bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp
TK133
Thuế GTGT đầu vào
TK142,242
Phân bổ chi phí trả trước cho bộ phận bán
hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp.
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ
phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
TK 335
Trích trước chi phí phải trả cho bộ phận bán
hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp
TK1592,351,352
Trích lập các khoản dự phòng
Cuối kỳ, hoàn nhập các khoản dự phòng đã lập
17
TK911
Cuối kỳ, k/c chi phí
quản lý kinh doanh
1.3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Sơ đồ 1. 11. Trình tự hạch toán kế toán xác định kết quả bán hàng
TK632
TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK 511
Kết chuyển doanh thu
bán hàng thuần
TK642
TK521
K/c các khoản giảm trừ
Kết chuyển chi phí
quản lý kinh doanh
1.4.
doanh thu
Hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
Theo “Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa” được quy định tại Quyết định
48/2006/QĐ-BTC doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức ghi sổ sau:
Hình thức “Nhật ký chung”
Hình thức “Nhật kí – Sổ cái”
Hình thức “chứng từ ghi sổ”
Hình thức kế toán trong máy tính
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chọn hình thức nhật ký chung để ghi sổ trong kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng để thuận tiện cho việc ghi chép và dễ ràng
áp dụng tin học vào công tác kế toán theo quy trình ghi sổ như sau:
Sơ đồ 1. 12. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ cái TK 156,
157,511,521, 632,
642,911…
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
156, 157, 511, 521, 632,
642, 911
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
18
Thang Long University Library
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Điều kiện áp dụng:
- Lao động thủ công: Loại hình doanh nghiệp đơn giản, quy mô kinh doanh
vừa và nhỏ, trình độ quản lý thấp và trình độ kế toán thấp, số lượng lao động kế toán ít
- Nếu áp dụng kế toán máy: phù hợp với mọi loại hình kinh doanh và mọi quy
mô hoạt động
Ưu điểm:
-
Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện, thuận tiện cho việc phân công lao động kế
toán.
-
Được dùng phổ biến, thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử dụng máy
-
tính trong công tác kế toán.
Có thể tiến hành kiểm tra đối chiếu ở mọi thời điểm trên Sổ nhật ký chung
và cung cấp thông tin kịp thời
Nhược điểm:
- Lượng ghi chép nhiều.
Sơ đồ 1. 13. Trình tư ghi sổ theo hình thức kế toán máy
Chứng từ kế
toán
PHẦN MỀM
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
KẾ TOÁN
Báo cáo tài chính
toán cùng loại
Ghi chú:
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM SƠN TÙNG
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Dược phẩm Sơn Tùng
2.1.1. Thông tin chung về công ty
Tên công ty:
Công ty TNHH Dược Phẩm Sơn Tùng
Địa chỉ:
Tổ 7, Phường Tây Sơn, Thị xã Tam Điệp, Tỉnh Ninh Bình
Lĩnh vực kinh doanh: Các loại dược phẩm
Điện thoại liên hệ: 0438688408
Hình thức sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên
Giám đốc:
Vốn điều lệ:
Phạm Đức Hiền
3.000.000.000đ
Mã số thuế:
2700514004
Chế độ kế toán áp dụng: Theo chế độ kế toán Việt Nam theo QĐ số 48 ngày
14/09/2006.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Dược phẩm Sơn Tùng là doanh nghiệp tư nhân được thành lập
20/02/2009 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 2700514004.
Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực buôn bán dược phẩm. Với đội
ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, có nhiều năm công tác
trong các đơn vị hoạt động về dược phẩm. Công ty luôn xem chất lượng sản phẩm
của mình đối với khách hàng quyết định sự thành công của công ty.Với phương
châm đem lại cho khách hàng những sản phẩm cũng như các dịch vụ chăm sóc
khách hàng tốt nhất, Công ty TNHH dươc phâm Sơn Tùng đã dần khẳng định được
vị trí là một công ty phân phối chuyên nghiệp, có uy tín và chất lượng trong con
mắt khách hàng cũng như đối với người tiêu dùng.
Trong những năm đầu hoạt động, công ty đã xây dựng cho mình thương hiệu
riêng biệt và độc lập. Tuy nhiên, do vừa thành lập nên địa bàn hoạt hoạt động của công
ty trong 2 năm đầu tiên còn hạn chế chủ yếu bán cho khách hàng trong tỉnh Ninh Bình.
Phải đến giữa năm 2012, công ty đã mở rộng được thương hiệu và thị trường
của mình sang các tỉnh lân cận như Thanh Hóa, Nam Định,… Ngoài ra công ty còn
mở các đại lý lớn ở các tỉnh, thành phố để quảng bá và buôn bán các sản phẩm của
mình.
Trong thời gian tới, Công ty đã và đang phấn đấu phát huy hết vai trò của mình
để trở thành công ty thương mại có uy tín trong cả nước.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -