Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần tư ...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng và dịch vụ tổng hợp

.PDF
83
62369
169

Mô tả:

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1 Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp thương mại 1.1.1 Khái niệm của bán hàng và xác định kết quả bán hàng - Khái niệm về bán hàng: Hàng hóa: Hàng hóa là những sản phẩm của lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con ngƣời. Hàng hóa có thể có hình thái vật chất và phi vật chất, có thể đƣợc tiêu dùng thông qua quá trình mua bán trao đổi trên thị trƣờng.Hàng hóa trong các doanh nghiệp thƣơng mại là hàng hóa mua vào với mục đích bán nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Bán hàng hóa : Là quá trình bán các hàng hóa mà trƣớc đó doanh nghiệp đã mua vào cho khách hàng, đƣợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nói cách khác bán hàng hóa là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa của đơn vị bán cho đơn vị mua và nhận đƣợc thanh toán. Bán hàng là một khâu mang tính chất quyết định trong hoạt động kinh doanh, một bộ phận cấu thành thuộc hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp chuyên thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến việc thực hiện chức năng chuyển hoá hình thái giá trị của sản phẩm hàng hoá từ hàng sang tiền của tổ chức đó. Bán hàng hóa có đặc điểm cơ bản gồm : có sự thỏa thuận trao đổi giữa hai bên mua và bán, bên bán chấp nhận bán và bên mua đồng ý mua , đồng ý thanh toán theo thỏa thuận; có sự thay đổi về quyền sở hữu đối với hàng hóa đƣợc đem ra trao đổi; số tiền bên bán thu đƣợc từ việc trao đổi quyền sở hữu hàng hóa đƣợc gọi là doanh thu bán hàng_ số tiền này sẽ là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả bán hàng - Xác định kết quả bán hàng: Đối với các doanh nghiệp thƣơng mại , hoạt động bán hàng là nguồn đem lại doanh thu chính cho doanh nghiệp. Xác định kết quả bán hàng là hoạt động để phản ánh quá trình bán hàng hàng hóa hoặc dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp, từ đó đánh giá hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, doanh nghiệp đang kinh doanh đúng hƣớng có lãi hoặc cần điều chỉnh lại để tránh lỗ. Có thể xác định kết quả bán hàng qua công thức: Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán + Chi phí quản lý kinh doanh - Mối quan hệ giữa bán hàng với xác định kết quả bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định bán hàng hàng hóa có hiệu quả hay không, quyết định tiếp tục kinh doanh mặt hàng nào. Do đó thấy đƣợc 1 giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết đến nhau. Xác định kết quả bán hàng là đích đến cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phƣơng tiện trực tiếp để đi đến đích đó. 1.1.2 Các yếu tố liên quan đến xác định kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là chi tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về bán hàng hóa của doanh nghiệp. Đây là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần của hoạt động bán hàng với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra, số chêch lệch sẽ là chỉ tiêu kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu kết quả bán hàng, kế toán xác định đƣợc kết quả từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà lãnh đạo có thể tìm ra hƣớng phát triển ngành nghề, có chính sách ƣu đãi hay hạn chế sự phát triển đối với từng hoạt động kinh doanh trên từng lĩnh vực cụ thể. Kết quả bán hàng đƣợc xác định nhƣ sau: Doanh thu thuần Lợi nhuận gộp Kết quả bán hàng ron : = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán = Lợi nhuận gộp – Chi ph quản l kinh doanh - Doanh thu bán hàng: là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc trong kì kế toán. Nó là toàn bộ số tiền bán hàng chƣa có VAT đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ và có VAT đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp , bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có mà cơ sở kinh doanh đƣợc hƣởng. Doanh thu bán Đơn giá = Số lƣợng x hàng bán - Các khoản giảm trừ doanh thu:  Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã đƣợc coi là bán hàng nhƣng bị ngƣời mua từ chối, thƣờng là do một số lý do nhƣ hàng hóa kém phẩm chất, quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng, không đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng.  Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp do các nguyên nhân đặc biệt nhƣ hàng kém phẩm chất, quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng.  Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lƣợng lớn.  Thuế GTGT phƣơng pháp trực tiếp : Là thuế gián thu tính trên một khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lƣu thông đến tiêu dùng và do ngƣời tiêu dùng cuối cùng chịu. 2 Thang Long University Library  Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là thuế gián thu tính trên một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt do nhà nƣớc quy định nhằm mục đích hƣớng dẫn tiêu dùng, điều tiết thu nhập của ngƣời có thu nhập cao và góp phần bảo vệ nền sản xuất nội địa đối với một số hàng nhất định.  Thuế xuất khẩu: Là loại thuế đánh vào các mặt hàng chịu thuế xuất khẩu khi xuất khẩu ra nƣớc ngoài. - Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá trị gốc của hàng hóa đã thực sự bán đƣợc trong kỳ. Khi hàng hóa đã bán hàng và đƣợc phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị thực tế của hàng đã bán cũng đƣợc phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng đƣợc kết quả kinh doanh. - Chi ph quản lý kinh doanh: Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, là các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động bán các hàng hóa trong kỳ, hoặc liên quan đến toàn bộ hoạt động quản lý của doanh nghiệp.  Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý: Bao gồm toàn bộ lƣơng chính, lƣơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lƣơng và các khoản trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN...  Chi phí vật liệu bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu sử dụng trong quá trình bán hàng nhƣ vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng, sử dụng trong quá trình quản lí doanh nghiệp  Chi phí đồ dùng, công cụ: Phản ánh chi phí công cụ dụng cụ phục vụ quá trình bán hàng hoặc cho công tác quản lý.  Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí hao mòn TSCĐ nhƣ khấu hao nhà kho, cửa hàng, phƣơng tiện vận tải hàng hóa, máy móc, thiết bị văn phòng  Chi phí bảo hành hàng hóa: Là chi phí chi cho hàng hóa trong thời gian đƣợc bảo hành theo hợp đồng.  Chi phí thuế, phí, lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất  Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, cửa hàng vận chuyển bốc hàng bán hàng, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, chi phí điện, nƣớc, điện thoại phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp.  Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng ngoài các chi phí kể trên, nhƣ chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo chào hàng, chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp nhƣ hội nghị, tiếp khách, công tác phí, chi phí dự phòng phải thu khó đòi 3 1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kế toán xác định kết quả bán hàng 1.1.3.1 Vai trò của kế toán bán hàng và kế toán xác định kết quả bán hàng Trong mỗi kỳ kinh doanh, kế toán bán hàng có vai trò thu thập những thông tin về hoạt động bán hàng một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và có hệ thống. Trong đó bao gồm những thông tin về doanh thu bán hàng, tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để phục vụ cho quá trình bán hàng. Cụ thể kế toán phải phản ánh kịp thời số lƣợng hàng hóa xuất - nhập - tồn trong kỳ, số lƣợng hàng hóa đã giao và bán hàng trong kỳ ở các cửa hàng và đại lý, tình hình bán hàng với các hàng hóa gửi bán, tình hình thanh toán nợ của khách hàng tránh hiện tƣợng vốn bị chiếm dụng bất hợp lý, các khoản chi phí hợp lý phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Cuối mỗi kỳ kinh doanh dựa trên những số liệu đã cập nhật trong kỳ, kế toán bán hàng tiến hành xác định kết quả bán hàng và lập báo cáo kết quả bán hàng làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Nhƣ đã kh ng định ở trên, bán hàng và kết quả bán hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu, đóng vai trò vô cùng quan trọng, mang tính sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do vậy vai trò kế toán bán hàng và kết quả bán hàng càng trở nên quan trọng đối với quá trình quản lý của doanh nghiệp. 1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kế toán xác định kết quả bán hàng Nhiệm vụ của kế toán bán hàng là quá trình thu thập về, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động bán hàng nhằm quản lý, kiểm tra, đánh giá toàn bộ hoạt động đó trong các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán bán hàng cần phải theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bán hàng thông qua các chỉ tiêu đã đề ra. Qua đó kịp thời đƣa ra những biện pháp và điều chỉnh hợp lý nhằm đẩy mạnh tiến độ bán hàng sao cho đạt đƣợc mục tiêu về kết quả bán hàng theo kế hoạch. Thƣờng xuyên thực hiện việc kiểm kê hàng hóa đối chiếu số lƣợng thực tế và số lƣợng trên sổ sách nhằm ngăn ngừa các hiện tƣợng lãng phí, bòn rút và thiếu trách nhiệm trong việc bảo quản hàng hóa. 1.1.4 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán 1.1.4.1 Các phương thức bán hàng Hoạt động bán hàng hóa của các doanh nghiệp thƣơng mại có thể thực hiện qua hai phƣơng thức: bán buôn và bán l . Trong đó, bán buôn là bán hàng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh để tiếp tục quá trình lƣu chuyển hàng hóa, còn bán l là bán hàng cho ngƣời tiêu dùng, chấm dứt quá trình lƣu chuyển hàng hóa. Bán buôn Đối với bán buôn thì có ba hình thức chủ yếu, đó là bán buôn qua kho, bán buôn không qua kho bán buôn vận chuyển th ng và bán hàng thông qua đại lý. 4 Thang Long University Library Bán buôn qua kho Phƣơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phƣơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải đƣợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dƣới hai hình thức: -  Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc xác định là bán hàng.  Bán buôn hàng hóa thông qua hình thức gửi bán: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại, chỉ khi nào đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là bán, ngƣời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do ngƣời bán hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trƣớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thƣơng mại bên bán chịu chi phí vận chuyển, sẽ đƣợc ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua. - Bán buôn vận chuyển thẳng  Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này ở doanh nghiệp thƣơng mại vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng, vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng. Doanh nghiệp thƣơng mại có thể chuyển th ng hàng đến kho của ngƣời mua hoặc giao hàng tay ba tại kho của ngƣời bán.  Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này doanh nghiệp thƣơng mại chỉ đóng vai trò trung gian môi giới trong quan hệ mua bán giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Doanh nghiệp thƣơng mại ủy quyền cho ngƣời mua trực tiếp đến nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên bán theo đúng hợp đồng đã ký kết với bên bán. Tùy vào hợp đồng kinh tế đã ký kết mà doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc hƣởng một khoản tiền hoa hồng do bên mua, bên bán trả. Trong trƣờng hợp trên doanh nghiệp thƣơng mại không phát sinh nghiệp vụ mua bán hóa mà chỉ là ngƣời tổ chức cung cấp hàng cho bên mua. - Gửi bán đại lý: Đây là phƣơng thức mà bên giao đại lý bên bán xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý sẽ bán hàng thay cho bên giao theo giá bán quy định và nhận đƣợc thù lao dƣới hình thức hoa hồng. Đối với bên giao đại lý thì hoa hồng sẽ đƣợc tính vào chi phí bán hàng. 5 Bán lẻ - Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phƣơng thức này, nhân viên bán hàng chỉ phụ trách việc giao hàng, còn việc thu tiền sẽ có ngƣời chuyên trách làm công việc này.Tại một khu riêng có quầy thu ngân, mỗi quầy có một nhân viên thu ngân, chuyên thu tiền, xuất hóa đơn, kê mua hàng cho khách hàng để khách đến nhận hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn kho để xác định số lƣợng bán ra trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân kiểm tiền, nộp tiền hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền. - Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo phƣơng thức này, ngƣời bán trực tiếp bán hàng và thu tiền của khách. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tra hàng tồn để xác định lƣợng hàng bán hàng, lập báo cáo bán hàng đồng thời nộp lại tiền cho kế toán bán l và làm giấy nộp tiền để ghi sổ. - Bán trả góp: Bán hàng trả chậm, trả góp là phƣơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần, ngƣời mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại đƣợc ngƣời mua trả thành nhiều lần, thời điểm và số tiền mỗi lần trả đƣợc quy định rõ ràng trong hợp đồng mua bán giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Bên cạnh việc trả tiền hàng, ngƣời mua trả thêm một khoản tiền – gọi là lãi trả chậm, trả góp. Định kì, khoản tiền này đƣợc phân bổ vào doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp. - Nhận đại lý, ký gửi: Theo phƣơng thức này, doanh nghiệp nhận làm đại lý bán hàng cho nhà cung cấp. Doanh nghiệp thƣơng mại nhận hàng hóa bán hàng và trực tiếp bán cho khách hàng. Khi số lƣợng hàng đƣợc coi là đã bán, doanh nghiệp xuất hóa đơn bán hàng và trả toàn bộ tiền hàng trên hóa đơn cho nhà cung cấp. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết từ trƣớc và số lƣợng hàng hóa bán đƣợc, doanh nghiệp nhận đƣợc một khoản tiền hoa hồng từ nhà cung cấp. 1.1.4.2 Các phương thức thanh toán Hiện nay các doanh nghiệp thƣơng mại áp dụng 2 phƣơng thức thanh toán sau: Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Khi ngƣời mua nhận đƣợc hàng từ doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc nếu đƣợc sự đồng ý của doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán sau. Thông thƣờng phƣơng thức này đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp ngƣời mua hàng với khối lƣợng không nhiều và chƣa mở tài khoản tại ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng: Trong phƣơng thức này ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng, làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của ngƣời mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngƣợc lại. Phƣơng thức này có nhiều hình thức thanh toán nhƣ: thanh toán bằng séc, thƣ tín dụng, thanh toán bù trừ, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, Phƣơng thức này thƣờng đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp ngƣời mua hàng với số lƣợng lớn có giá tị lớn và đã mở tài khoản ở ngân hàng. 6 Thang Long University Library 1.1.5 Tính giá vốn hàng bán và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng 1.1.5.1 Tính giá vốn hàng bán Để tính giá vốn hàng bán chính xác thì kế toán cần xác định rõ hai yếu tố là giá thu mua hàng hóa và chi phí thu mua hàng hóa Với trị giá mua hàng hóa : Có các phƣơng pháp tính giá vốn hàng hóa nhƣ FIFO, LIFO, giá bình quân và giá thực tế đích danh. Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO): Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện theo giả định hàng hóa nhập trƣớc sẽ đƣợc xuất bán trƣớc. Do vậy khi sử dụng phƣơng pháp này kế toán viên căn cứ giá trị của hàng - hóa tồn kho đầu kỳ để làm giá xuất kho, khi xuất hết số lƣợng của lô hàng trƣớc mới sử dụng giá của lô hàng nhập sau làm giá xuất kho. Phƣơng pháp này giúp cho chúng ta có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tƣơng đối sát với giá thị trƣờng của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Tuy nhiên, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phƣơng pháp này, doanh thu hiện tại đƣợc tạo ra bởi giá trị hàng hoá đã có đƣợc từ cách đó rất lâu. Bên cạnh đó, nếu số lƣợng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng nhƣ khối lƣợng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO): Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện theo giả định hàng đƣợc mua về sau sẽ đƣợc xuất bán trƣớc. Do vậy khi sử dụng phƣơng pháp này kế toán viên căn cứ theo giá trị của hàng nhập kho gần nhất làm giá xuất kho, sau khi xuất hết số lƣợng của lô hàng - nhập gần nhất mới sử dụng giá của lô hàng nhập trƣớc đó làm giá xuất kho. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là giúp cho kế toán viên có thể tính giá xuất kho hàng hóa nhanh chóng và giúp chi phí giá vốn của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá thị trƣờng của hàng hóa.Việc thực hiện phƣơng pháp này sẽ đảm bảo đƣợc yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trƣờng của hàng hóa đó. Phƣơng pháp bình quân: Trị iá thực tế xuất kho = Số lượng hàn xuất kho * Giá ĐVBQ - + Phƣơng pháp bình quân cả kì dự trữ: Khi sử dụng phƣơng pháp này, vào cuối kỳ kế toán bán hàng mới xác định đơn giá xuất kho hàng bán. Giá ĐVBQ rị iá thực tế hàn tồn ầu kỳ + rị iá thực tế hàn nhập tron kỳ = cả kỳ dự trữ Số lượn tồn kho ầu kỳ + Số lượn hàn thực tế nhập tron kỳ 7 Phƣơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh mục hàng hóa nhƣng số lần nhập, xuất của mỗi danh mục nhiều. Ƣu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Nhƣợc điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hƣởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phƣơng pháp này chƣa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. + Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Khi áp dụng phƣơng pháp này, sau mỗi lần nhập kho hàng hóa kế toán bán hàng phải xác định lại giá trị thực tế của hàng tồn kho, số lƣợng thực tế của hàng tồn kho và tính giá đơn vị bình quân. Giá ĐVBQ rị iá thực tế hàn sau mỗi lần nhập = sau mỗi lần nhập Số lượn hàn sau mỗi lần nhập Phƣơng pháp này có ƣu điểm là khắc phục đƣợc những hạn chế của phƣơng pháp trên nhƣng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phƣơng pháp này đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lƣu lƣợng nhập xuất ít. + Phƣơng pháp giá thực tế đ ch danh: Theo phƣơng pháp này hàng hóa xuất ra thuộc lần nhập nào thì phải lấy giá nhập của lần nhập đó làm giá xuất kho. Phƣơng pháp này tuân thủ tuyệt đối nguyên tắc phù hợp của kế toán. Ƣu điểm : công tác tính giá xuất kho đƣợc thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá xuất kho hàng hóa kế toán theo dõi đƣợc thời hạn bảo quản của hàng hóa. Song phƣơng pháp này cũng bộc lộ nhiều nhƣợc điểm nhƣ đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện đƣợc thì mới có thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này. Với chi ph thu mua hàng hóa:Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, chi phí thu mua hàng hóa của các đợt thƣờng chênh lệch nhau lớn, phát sinh nhiều, chi phí tập hợp khó do chi nhiều lần, kéo dài, gồm nhiều khoản chi,... Trong trƣờng hợp này vận dụng nguyên tắc phù hơp giữa doanh thu và chi phí. Nguyên tắc này yêu cầu khi tính chi phí đƣợc coi là chi phí hoạt động trong kỳ phải trên cơ sở những chi phí nào tạo nên doanh thu trong kỳ. Khi đó kế toán sử dụng TK 1562 – Chi phí thu mua hành h a để tập hợp chi phí thu mua phát sinh đến cuối kỳ tiến hành phân bổ theo số hàng bán ra, sẽ làm giá vốn hàng bán đều nhau hơn giữa các kỳ kế toán. Tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho hàng bán ra trong kỳ bao gồm: phân bổ theo trị giá mua và phân bổ theo số lƣợng. 8 Thang Long University Library Phân bổ theo trị giá mua: Chi phí thu Chi phí thu mua Chi phí thu mua mua phân phân bổ cho + phát sinh tron kỳ bổ cho hàn hàn tồn ầu kỳ xuất bán = tron kỳ Giá mua hàn + rị iá mua hàn tồn ầu kỳ rị iá mua * hàn xuất bán tron kỳ nhập tron kỳ Phƣơng pháp này có giá trị mang tính chính xác cao, thích hợp trong trƣờng hợp hàng nhập có chênh lệch giá trị lớn, nhƣng tính toán phức tạp trong trƣờng hợp số lƣợng nhập xuất lớn. Phân bổ theo số lượng: Chi phí thu Chi phí thu mua mua phân bổ cho hàn = Chi phí thu mua phân bổ cho + phát sinh tron kỳ hàn tồn ầu kỳ Số lượn hàn * xuất bán xuất bán Số lượn hàn + Số lượn hàn tron kỳ tron kỳ tồn ầu kỳ nhập tron kỳ Phƣơng pháp này tính toán dễ dàng nhƣng cho kết quả mang tính chất tƣơng đối vì chỉ phụ thuộc vào số lƣợng hàng nhập. 1.1.5.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng Căn cứ theo chuẩn mực kế toán 14 , ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính.Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn; Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.2.1 Kế toán bán hàng 1.2.1.1 Các chứng từ sử dụng Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán sau: - Hoá đơn GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ . 9 - Hoá đơn bán hàng đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tƣơng chịu thuế GTGT . - Phiếu xuất kho hay Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. - Báo cáo bán hàng; Bảng kê bán l hàng hoá, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi . - Th quầy hàng, Giấy nộp tiền, Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày. - Các biên bản thừa thiếu hàng, biên bản giảm giá hàng bán, biên bản hàng bán bị trả lại. - Phiếu thu, giấy báo Có - Các chứng từ khác có liên quan. 1.2.1.2 Các tài khoản sử dụng - TK – àng h a: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản. Kết cấu và nội dung TK Nợ TK156 Có - Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn - Trị giá của hàng hoá xuất kho để mua hàng bao gồm các loại thuế không đƣợc hoàn lại). - Chi phí thu mua hàng hoá khi mua hàng. - Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia công gồm giá mua vào và chi phí gia công . - Trị giá hàng hoá đã bán bị ngƣời mua trả lại. bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh. - Chiết khấu thƣơng mại hàng mua đƣợc hƣởng. - Các khoản giảm giá hàng mua đƣợc - Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê. - Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ). - Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tƣ. hƣởng. - Trị giá hàng hoá trả lại cho ngƣời bán. - Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê. - Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ). Dƣ Nợ: Trị giá mua vào và chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho 10 Thang Long University Library - TK – àng gửi bán: đƣợc sử dụng để theo dõi giá trị của hàng hóa, sản phẩm bán hàng theo phƣơng thức chuyển hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi đã hoàn thành bàn giao cho ngƣời mua nhƣng chƣa đƣợc xác định là bán hàng. Kết cấu và nội dung TK Nợ TK157 Có - Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi - Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký bán, dịch vụ đã cung cấp đƣợc đƣợc xác gửi; gửi cho các đơn vị cấp dƣới hạch định là đã bán. toán phụ thuộc. - Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ - Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách đã gửi đi bị khách hàng trả lại hàng, nhƣng chƣa đƣợc xác định là đã - Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, bán. thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã - Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, cung cấp chƣa đƣợc là đã bán đầu kỳ thành phẩm đã gửi bán chƣa đƣợc xác trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng định là đã bán cuối kỳ trƣờng hợp tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho kỳ). theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ). Dƣ Nợ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chƣa đƣợc xác định là đã bán trong kỳ. - TK - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Kết cấu và nội dung TK: Nợ TK511 Có - Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT - Tổng số doanh thu bán hàng phƣơng pháp trực tiếp phải nộp và cung cấp dịch vụ thực tế - Số chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, phát sinh trong kỳ hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu - Kết chuyển số doanh thu thuần sang TK 911 TK này gồm 6 TK cấp 2:  Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá  Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm  Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp các dịch vụ  Tài khoản 5118 - Doanh thu khác 11 - TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: Kết cấu và nội dung TK: Nợ TK521 Có - Số chiết khấu thƣơng mại đã - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu chấp nhận thanh toán cho khách hàng. thƣơng mại sang TK 511 “Doanh thu - Doanh thu của hàng bán bị trả bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác lại, đã trả lại tiền cho ngƣời mua hoặc định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. tính trừ vào khoản phải thu của khách - Kết chuyển toàn bộ doanh thu bị hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán. trả lại sang TK 511 “Doanh thu bán - Các khoản giảm giá hàng bán đã hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định chấp thuận cho ngƣời mua hàng do doanh thu thuần của kỳ báo cáo. hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai - Kết chuyển toàn bộ giá trị giảm quy cách theo quy định trong hợp đồng giá sang Tài khoản 511 “Doanh thu bán kinh tế. hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. - Tài khoản này gồm 3 tài khoản chi tiết:  TK 5211 – Chiết khấu thƣơng mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua hàng đã mua hàng sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ với khối lƣợng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thƣơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng  TK 5212 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại. Kết cấu và nội dung TK  TK5213 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. 12 Thang Long University Library - TK – iá vốn hàng bán: dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ Kết cấu và nội dung TK 632 Nợ TK632 Có - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ. - Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vƣợt trên mức bình thƣờng và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ đƣợc tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. - Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thƣờng do trách nhiệm cá nhân gây ra, Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vƣợt trên mức bình thƣờng không đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. - Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn năm trƣớc chƣa sử dụng hết - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. - Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tƣ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. - Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trƣớc . - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. - TK – Phải thu khách hàng: TK phản ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với ngƣời mua về số tiền phải thu đối với hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã bán hàng. Kết cấu và nội dung TK Nợ TK131 Có - Số tiền phải thu của khách hàng về - Số tiền khách hàng đã trả nợ. sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tƣ, - Số tiền đã nhận ứng trƣớc, trả trƣớc TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và .của khách hàng đƣợc xác định là đã bán trong kỳ. - Khoản giảm giá hàng bán cho khách - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại. - Giá trị hàng đã bán bị ngƣời mua trả lại - Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thƣơng mại cho ngƣời mua. Dƣ Nợ: Số tiền còn phải thu của khách Dƣ có: Số tiền nhận trƣớc hoặc số đã thu hàng. nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tƣợng cụ thể. 13 1.2.1.3 Phương pháp kế toán Với mỗi phƣơng thức bán hàng chúng ta có cách hạch toán riêng, tuỳ theo doanh nghiệp thƣơng mại áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp nào. Theo quy định thì kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp phải đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên KKTX hoặc phƣơng pháp kiểm kê định kỳ KKĐK . Đồng thời tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ thuế hay phƣơng pháp trực tiếp mà hạch toán cho phù hợp. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX - Đối với doanh n hiệp tính thuế G G theo phươn pháp khấu trừ  Phƣơng thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để nhận hàng. Sau khi xuất kho hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá đƣợc xác định là bán hàng. Sơ đồ 1.1. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho  Phƣơng thức bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp thƣơng mại bằng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến cho bên mua tại địa điểm đã thoả thuận trƣớc. Khi bên bán nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đƣợc xác định là bán hàng. Chi phí vận chuyển nếu bên bán chịu kế toán ghi vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu coi nhƣ bên bán chi hộ và phải thu của bên mua. 14 Thang Long University Library Sơ đồ 1.2. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán  Phƣơng thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: Sơ đồ 1.3. Kế toán bán hàng cho doanh nghiệp giao đại lý 15 Sơ đồ 1.4. Kế toán bán hàng cho doanh nghiệp nhận đại lý  Phƣơng thức bán buôn vận chuyển th ng theo hình thức gửi hàng có tham gia thanh toán. Doanh nghiệp thƣơng mại mua hàng và nhận hàng không đƣa về nhập kho mà vận chuyển th ng giao cho bên mua. Sau khi giao, nhận hàng đại diện bên mua ký nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì khi đó hàng hóa đƣợc chấp nhận là đã bán. Sơ đồ 1.5. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng (gửi hàng) có tham gia thanh toán TK111,112,331 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131 Hàng mua gửi bán TK133 Hàng gửi bán KCGV KCDTT Bán HH, DV TK3331 16 Thang Long University Library  Phƣơng thức bán buôn vận chuyển th ng theo hình thức giao tay ba có tham gia thanh toán Theo hình thức này, doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên mua hàng. Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bên mua cử ngƣời đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá đƣợc coi nhƣ đã bán hàng. Sơ đồ 1.6. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng (giao tay ba) có tham gia thanh toán TK111,112,331 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131 GVHB KCGV KCDTT Bán HH, DV TK133 TK3331 TK521 Các khoản giảm trừ DT TK156 TK 3331 Hàng bị trả lại nhập kho Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu  Phƣơng thức bán buôn vận chuyển th ng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp chỉ là bên trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trƣờng hợp này tại đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện ký kết hợp đồng mà đơn vị đƣợc hƣởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả. 17 Sơ đồ 1.7. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán TK911 TK511 TK111,112,131,331 TK642 KCDTT Hoa hồng môi giới Chi phí môi giới TK 3331 TK133  Phƣơng thức bán l Là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nội bộ không mang tính chất kinh doanh. Bán l hàng hoá là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán l hàng hoá thƣờng bán đơn chiếc hoặc khối lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định và thƣờng thanh toán ngay bằng tiền mặt. TK156 TK632 Sơ đồ 1.8. Kế toán bán lẻ TK911 TK511 TK111.112 Doanh thu bán hàng GVHB KCGV KCDTT TK3331 18 Thang Long University Library  Phƣơng thức bán hàng trả góp Sơ đồ 1.9. Kế toán bán hàng trả góp TK156 TK632 GVHB TK911 KCGV TK511 DT theo giá niêm KCDTT yết TK111,112 Số tiền thanh toán lần đầu TK3331 KCDTTC Thuế GTGT TK131 đầu ra Số tiền còn phải thu TK515 TK3387 Phân bổ lãi Lãi trả góp - Đối với doanh n hiệp tính thuế G G theo phươn pháp trực tiếp Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tƣơng tự nhƣ các doanh nghiệp tính thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế chỉ khác trong chỉ tiêu doanh thu bao gồm cả thuế GTGT. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK Đối với doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp này, kế toán doanh thu và xác định doanh thu thuần tƣơng tự doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKTX. Chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp KKTX trong việc kết chuyển trị giá thực tế của hàng đã bán hàng. 19 Sơ đồ 1.1 . Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK 1.2.2 Kế toán xác định kết quả bán hàng 1.2.2.1 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh - Các chứng từ sử dụng Các hóa đơn chứng từ đúng quy định liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiêp và chi phí quản lý bán hàng . VD: Chi phí quảng cáo thì chứng từ của đơnvì quảng cáo cho doanh nghiệp là bằng chứng xác định chi phí; Chi phí tiếp thị bán hàng thì có bằng chứng là hoá đơn GTGT hoặc hợp đồng lao động cho ngƣời đi tiếp thị bán hàng; chi khuyến mại hay tiếp tân thì cần chứng từ, hóa đơn GTGT hoặc xác nhận của ngƣời đƣợc khuyển mại.. - Tài khoản sử dụng: Tài khoản 642 – “Chi ph quản lý kinh doanh”: Nợ TK 642 – Chi ph quản lý kinh doanh Có Tập hợp các chi phí quản lý kinh doanh -Các khoản ghi giảm chi phí quản lý phát sinh trong kỳ. kinh doanh trong kỳ. -Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả. -Kết chuyển bên nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng