BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI HÒA AN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH
: HOÀNG THỊ THU TRANG
: A21030
: KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI HÒA AN
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: TS. Phạm Thị Hoa
: Hoàng Thị Thu Trang
: A21030
: Kế toán
HÀ NỘI – 2016
Thang Long University Libraty
LỜI CÁM ƠN
Đƣợc sự phân công của Khoa Kinh tế – Quản lý Trƣờng Đại Học Thăng Long, và
sự đồng ý của giáo viên hƣớng dẫn – TS. Phạm Thị Hoa em đã thực hiện đề tài “Hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thƣơng mại
Hòa An”.
Để hoàn thành Khóa luận này, trƣớc tiên em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo – TS. Phạm Thị Hoa, đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình viết Khóa
luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Bộ môn Kế toán, Khoa Kinh tế – Quản
lý, Trƣờng Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em
học tập. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho
quá trình nghiên cứu Khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bƣớc vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ
phần Thƣơng mại Hòa An đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để cho em thực tập
tại Công ty.
Với vốn hiểu biết còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế nên mặc dù đã có nhiều
cố gắng để hoàn thiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song Khóa luận không tránh
khỏi có những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý, đánh giá từ quý thầy cô để
Khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc Ban Giám đốc và các cán bộ phòng kế toán Công ty
Cổ phần Thƣơng Mại Hòa An luôn dồi dào sức khỏe, đạt đƣợc nhiều thành công tốt
đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Thị Thu Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ
trợ của giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp đƣợc sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Hoàng Thị Thu Trang
Thang Long University Libraty
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI ................1
1.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng .........................1
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại..............................................1
1.1.2. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng ......................................1
1.1.3. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng ................2
1.1.4. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng .........................................3
1.1.5. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ............................4
1.1.6. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng .......................4
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng doanh nghiệp thƣơng mại..5
1.2.1. Các phương thức bán hàng .................................................................................5
1.2.2. Các phương thức thanh toán ..............................................................................7
1.2.3. Phương pháp tính giá vốn hàng bán và thời điểm ghi nhận doanh thu...........8
1.2.4. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.........................................10
1.2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại ............17
1.2.6. Các hình thức kế toán sổ ...................................................................................21
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI HÒA AN .....................24
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Thƣơng mại Hòa An……………………… 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Thương mại Hòa An ..24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Công ty Cổ phần Thương mại Hòa An ................25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán của Công ty Cổ phần
Thương mại Hòa An ..........................................................................................26
2.2. Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Cổ phần Thƣơng mại Hòa An............................................................................28
2.2.1. Các phương thức bán hàng ...............................................................................28
2.2.2. Các phương thức thanh toán ............................................................................29
2.2.3. Kế toán bán hàng tại Công ty ............................................................................29
2.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty ...............................................54
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI
HÒA AN ......................................................................................................................72
3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
Công ty Cổ phần Thƣơng mại Hòa An .............................................................72
3.1.1. Kết quả đạt được ................................................................................................72
3.1.2. Tồn tại ................................................................................................................73
3.2. Sự cần thiết và những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng ............................................................................74
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Cổ phần Thƣơng mại Hòa An........................................................75
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Thang Long University Libraty
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BTC
BHXH
Tên đầy đủ
Bộ Tài Chính
Bảo hiểm xã hội
BHYT
BHTN
CP
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Cổ phần
CKTM
Chiết khấu thƣơng mại
CKTT
Chiết khấu thanh toán
DT
GTGT
Doanh thu
Giá trị gia tăng
GVHB
KPCĐ
KKĐK
QĐ
TM
TK
TSCĐ
Giá vốn hàng bán
Kinh phí công đoàn
Kiểm kê định kỳ
Quyết định
Thƣơng mại
Tài khoản
Tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp
Sơ đồ 1.2. Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng
13
14
Sơ đồ 1.3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Sơ đồ 1.4. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Sơ đồ 1.5. Kế toán bán lẻ hàng hóa
14
15
15
Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng đại lý (tại bên giao đại lý)
15
Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng đại lý (tại bên nhận đại lý)
16
Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch toán kế toán bán hàng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý kinh doanh
17
20
Sơ đồ 1.10. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả bán hàng
Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Thƣơng Mại Hòa An
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thƣơng mại
Hòa An
Bảng 2.1. Sổ chi tiết hàng hóa
Bảng 2.2. Hợp đồng mua bán hàng hóa
Bảng 2.3. Phiếu xuất kho bán hàng hóa
21
23
25
26
Bảng 2.4. Hóa đơn GTGT số 0001156
34
Bảng 2.5. Giấy báo có
Bảng 2.6. Hóa đơn GTGT Công ty Trần Hƣng phát hành
35
36
Bảng 2.7. Phiếu nhập kho hàng trả lại
Bảng 2.8. Phiếu chi tiền mặt
Bảng 2.9. Hóa đơn GTGT Công ty TNHH Trung Đức phát hành
Bảng 2.10. Hóa đơn GTGT số 0001160
Bảng 2.11. Phiếu nhập kho
Bảng 2.12. Giấy báo có
Bảng 2.13. Phiếu xuất kho bán hàng hóa
Bảng 2.14. Hóa đơn GTGT số 0001162
37
38
40
41
42
43
44
45
Bảng 2.15. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Bảng 2.16. Sổ chi tiết doanh thu
Bảng 2.17. Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại
Bảng 2.18. Trích sổ Nhật ký chung
Bảng 2.19. Sổ cái TK 632
Bảng 2.20. Sổ cái TK 511
46
47
48
49
51
52
30
32
33
Thang Long University Libraty
Bảng 2.21. Sổ cái TK 521
53
Bảng 2.22. Bảng chấm công nhân viên bộ phận bán hàng
54
Bảng 2.23. Bảng chấm công nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp
55
Bảng 2.24. Bảng tính lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
Bảng 2.25. Bảng phân bổ tiền lƣơng
57
58
Bảng 2.26. Bảng phân bố khấu hao
Bảng 2.27. Hóa đơn GTGT Công ty Vận tải Hoàng Nam
Bảng 2.28. Phiếu chi tiền mặt
60
61
62
Bảng 2.29. Hóa đơn tiền dịch vụ viễn thông 01/2015
63
Bảng 2.30. Hóa đơn tiền dịch vụ tiếp khách
64
Bảng 2.31. Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Bảng 2.32. Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
65
66
Bảng 2.33. Trích sổ Nhật ký chung
Bảng 2.34. Sổ cái TK 642
Bảng 2.35. Trích sổ nhật ký chung
Bảng 2.36. Sổ cái TK 911
Bảng 3.1. Sổ chi tiết hàng hóa
Bảng 3.2. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
67
68
70
71
77
78
Bảng 3.3. Sổ cái TK 632
Bảng 3.4. Sổ cái TK 642
Bảng 3.5. Sổ cái TK 911
79
80
81
Bảng 3.6. Sổ chi tiết chi phí của chi phí bán hàng
Bảng 3.7. Sổ chi tiết chi phí của chi phí quản lý doanh nghiệp
83
84
Bảng 3.8. Hóa đơn GTGT số 0001157
86
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam ngày càng phát triển theo xu hƣớng
hội nhập với nền kinh tế thế giới. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào, một thành phần
quan trọng góp phần vào sự đi lên của nền kinh tế của một đất nƣớc. Doanh nghiệp
kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh sôi động quyết liệt.
Với mỗi doanh nghiệp, tiêu thụ luôn là khâu quan trọng bậc nhất quyết định đến sự
sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Bán hàng là khâu then chốt giúp cho bất kì
doanh nghiệp nào kết thúc chu kì sản xuất kinh doanh, chuyển hóa vốn hàng hóa thành
vốn bằng tiền, bù đắp chi phi bỏ ra làm ra lợi nhuận để tái sản xuất và mở rộng kinh
doanh. Do đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng luôn đƣợc coi trọng,
đƣợc mỗi doanh nghiệp quan tâm hoàn thiện không ngừng.
Trên thực tế cho thấy bất kì doanh nghiệp nào cũng mong muốn hàng hóa của
mình đƣợc tiêu thụ và có thể đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất sau khi đã trừ các chi phí liên
quan. Do đó, quá trình bán hàng không thể tách rời việc xác định kinh doanh của
doanh nghiệp. Các thông tin kế toán về hạch toán doanh thu, chi phí giúp các nhà quản
trị có một cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp từ đó đƣa ra các
quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý luận đã
đƣợc học tập tại trƣờng kết hợp với thực tế thu nhận đƣợc từ công tác kế toán tại Công
ty Cổ phần Thƣơng mại Hòa An, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thƣơng mại Hòa An” để nghiên
cứu và làm khóa luận của mình.
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu rõ hơn về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại
Công ty Cổ phần Thƣơng mại Hòa An. Đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng. Qua đó, tổng hợp và vận dụng những kiến thức học đƣợc để tìm ra
phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty nói riêng.
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Cổ phần Thƣơng mại Hòa An.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Thƣơng mại Hòa An theo số liệu tháng 1 năm 2015.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Để có thể tìm hiều rõ hơn những vấn đề trên, em đã sử
dụng phƣơng pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tế tổ chức công
Thang Long University Libraty
tác kế toán, phƣơng pháp biện chứng, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh,
quan sát và thu thập số liệu, đối chứng…
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại doanh nghiệp thƣơng mại.
Chƣơng 2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Cổ phần Thƣơng mại Hòa An.
Chƣơng 3. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Thƣơng mại Hòa An.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại khác với doanh nghiệp sản
xuất là doanh nghiệp thƣơng mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò
trung gian nối liền giữa sản xuất và ngƣời tiêu dùng, bao gồm phân phối và lƣu thông
hàng hóa.
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại có những đặc điểm sau:
Về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp thƣơng mại là lƣu
chuyển hàng hoá. Là quá trình đƣa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng
thông qua hoạt động mua bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu
cầu hàng hoá của ngƣời tiêu dùng.
Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thƣơng mại gồm các loại vật tƣ, sản
phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp
mua về để bán.
Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Quá trình lƣu chuyển hàng hoá đƣợc
thực hiện theo hai phƣơng thức: bán buôn và bán lẻ.
Về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thƣơng mại có thể theo nhiều mô
hình khác nhau nhƣ tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp
công ty môi giới...
Về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh doanh thƣơng mại
không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng khác nhau có sự
vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lƣu chuyển hàng hoá
cũng khác nhau giữa các loại hàng.
1.1.2. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.2.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp thƣơng mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa ngƣời mua
và doanh nghiệp thu tiền về hoặc đƣợc quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp đƣợc
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thƣơng mại
nói riêng có những đặc điểm chính sau:
1
Thang Long University Libraty
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán, ngƣời bán đồng ý bán,
ngƣời mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu hàng hóa: ngƣời bán mất quyền sở hữu, ngƣời
mua có quyền sở hữu hàng hóa đã mua. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lƣợng hàng hóa và nhận lại
của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ
sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.2.2. Khái niệm xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu
nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thi kết quả bán hàng
là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán
hàng thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thƣờng là cuối tháng, cuối quý,
cuối năm, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.1.3. Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.3.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đƣợc hoặc sẽ thu
đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ: bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
1.1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thƣơng mại là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua
hàng với khối lƣợng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất,
sai quy cách.
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế GTGT nộp theo phƣơng pháp trực tiếp: Thuế GTGT là một loại thuế gián
thu, đƣợc tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá
trình sản xuất, lƣu thông đến ngƣời tiêu dùng. Nếu công ty nộp thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực tiếp thì đây cũng sẽ là một khoản giảm trừ doanh thu.
Thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào
các mặt hàng chịu thuế xuất khẩu khi xuất khẩu ra nƣớc ngoài. Thuế tiêu thụ đặc biệt
đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà
nƣớc không khuyến khích sản xuất nhƣ rƣợu, bia, thuốc lá…
2
1.1.3.3. Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa DT bán hàng với các khoản giảm trừ
doanh thu nhƣ chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT...
Doanh thu thuần
=
Doanh thu
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.3.4. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn hàng hóa xuất bán trong kỳ. Đối với doanh
nghiệp thƣơng mại, giá vốn của hàng xuất kho bao gồm trị giá mua của hàng và chi
phí thu mua. Công thức tính giá vốn của hàng bán tiêu thụ trong nhƣ sau:
Giá vốn hàng bán
=
Trị giá mua của hàng
+
Chi phí thu mua phân
bổ hàng bán trong kỳ
xuất bán
1.1.3.5. Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí thực tế chi ra trong quá trình bán hàng
nhƣ chi phí chào hàng, chi phí tiếp thị, bảo hành, vận chuyển….
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động quản
lý doanh nghiệp trong kỳ nhƣ: chi phí nhân viên quản lý, thuế, phí và lệ phí…
1.1.3.6. Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng trong một kì kế toán của DN thƣơng mại,
là phần chênh lệch giữa DT với chi phí bỏ ra để thực hiện quá trình tiêu thụ.
Kết quả bán hàng =
Doanh thu thuần -
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí quản lý
kinh doanh
1.1.4. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ
đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quôc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán đƣợc hàng thì mới có thu nhập để bù đắp
những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống
của ngƣời lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân.
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả
hoạt động cuả các doanh nghiệp đối vối nhà nƣớc thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí
vào ngân sách nhà nƣớc, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số
lợi nhuận thu đƣợc giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nƣớc, tập thể và các
cá nhân ngƣời lao động.
3
Thang Long University Libraty
Từ đó có thể thấy rằng trong nền kinh tế ngày càng phát triển hội nhập với môi
trƣờng cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt nhƣ hiện nay thì nghiệp vụ bán hàng đóng
vai trò quan trọng trong doanh nghiệp thƣơng mại. Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp
cần có biện pháp nâng cao thúc đẩy quá trình bán hàng để có thể đứng vững và ngày
càng phát triển trên thị trƣờng.
1.1.5. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán trong các doanh nghiệp với tƣ cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu
nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong
doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả
bán hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế
hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên
tất cả các phƣơng diện: số lƣợng, chất lƣợng…Tránh hiện tƣợng mất mát hƣ hỏng
hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ
chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chăt chẽ
tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian
tránh ứ đọng vốn.
1.1.6. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong các doanh nghiệp thƣơng mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán
hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nƣớc đánh giá mức độ hoàn
thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục đƣợc những
thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt
những nhiệm vụ sau:
Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lƣợng hàng hoá dịch vụ mua vào,
bán ra, tồn kho cả về số lƣợng, chất lƣợng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá
vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu
bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nƣớc.
Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc,
kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất
hợp lý.
4
Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nƣớc.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt
chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần nắm
vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời cần đảm bảo một số yêu
cầu sau:
Xác định thời điểm hàng hoá đƣợc coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thƣờng xuyên, kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra
về số lƣợng và chủng loại.
Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa
học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu
cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ
sách kế toán để phát huy đƣợc ƣu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của mình.
Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng doanh nghiệp thƣơng mại
1.2.1. Các phương thức bán hàng
Phƣơng thức bán buôn là hình thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất... Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong
lĩnh vực lƣu thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá chƣa đƣợc thực hiện. Hàng bán buôn thƣờng đƣợc bán theo lô hàng hoặc
bán với số lƣợng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lƣợng hàng bán và phƣơng
thức thanh toán. Trong bán buôn thƣờng bao gồm hai phƣơng thức:
Bán buôn hàng hóa qua kho: là phƣơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng
bán phải đƣợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có
thể thực hiện dƣới hai hình thức:
Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là bên mua cử
đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp
thƣơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc
xác định là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: là căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng
5
Thang Long University Libraty
hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến
kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.
Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại.
Chỉ khi nào đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì
số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là tiêu thụ, ngƣời bán mất quyền sở hữu về
số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên
mua chịu là do sự thoả thuận từ trƣớc giữa hai bên.
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: là doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, không đƣa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phƣơng thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: là hình thức doanh
nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua hàng bán hàng với ngƣời
mua, ngƣời bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới: sau khi tìm đƣợc
nguồn hàng, thỏa thuận giá cả số lƣợng doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng
ngay tại địa điểm giao hàng của ngƣời bán và ngƣời mua có trách nhiệm thanh
toán với ngƣời bán chứ không phải với doanh nghiệp. Nhƣ vậy, hàng hóa trong
trƣờng hợp không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp đƣợc hƣởng
hoa hồng môi giới.
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức
này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi bán thẳng cho
bên mua tại một địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa lúc này vẫn thuộc sở hữu của
doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc doanh nghiệp nhận đƣợc giấy
biên nhận hàng và bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đƣợc xác nhận là
tiêu thụ. Trong trƣờng hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai
bên: thu tiền bán hàng của ngƣời mua và trả tiền mua hàng cho ngƣời bán.
Phƣơng thức bán lẻ là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đƣợc
thực hiện. Bán lẻ có thể thực hiện dƣới năm hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ
thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngƣời mua. Mỗi quầy hàng
có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc
tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng
giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn
và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số
6
lƣợng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu
tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: là nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và
giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy
nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lƣợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Bán lẻ tự phục vụ: là khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tình tiền
để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập
hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này đƣợc áp dụng phổ
biến ở các siêu thị.
Bán trả góp: là ngƣời mua đƣợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thƣơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thƣờng còn thu thêm ở
ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực chất,
ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy
nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời mua, hàng hoá bán trả góp
đƣợc coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
Bán tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó, các doanh nghiệp
thƣơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một
vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền
vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho ngƣời mua.
Gửi bán đại lý hay ký gửi hàng hóa là hình thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thƣơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đƣợc
hƣởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại cho đến khi doanh nghiệp thƣơng mại
đƣợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về
số hàng đã bán đƣợc, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.2.2. Các phương thức thanh toán
Phƣơng thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận đƣợc hàng mua, doanh nghiệp
thƣơng mại thanh toán ngay tiền cho ngƣời bán, thông thƣờng hiện nay các doanh
nghiệp thƣờng áp dụng thanh toán trực tiếp theo hai hình thức sau:
Thanh toán bằng tiền mặt: là hình thức dùng tiền mặt trực tiếp để giao dịch mua
bán. Khi bên bán giao chuyển hàng hóa, dịch vụ thì bên mua xuất tiền mặt để
trả trực tiếp tƣơng ứng với giá mà hai bên đã thỏa thuận, hình thức này bảo đảm
thu tiền nhanh, tránh rủi ro.
7
Thang Long University Libraty
Thanh toán không bằng tiền mặt: là hình thức đƣợc thực hiện bằng cách trích
chuyển khoản hoặc bù trừ công nợ thông qua việc chuyển khoản mà không sử
dụng tiền mặt. Phƣơng thức này bao gồm một số hình thức nhƣ thanh toán bằng
tiền gửi ngân hàng, bằng séc, ủy nhiệm chi, thanh toán bằng thẻ…
Phƣơng thức thanh toán trả chậm, trả sau: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhƣng
chƣa thanh toán tiền cho ngƣời bán. Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo
điều kiện tín dụng ƣu đãi theo thoả thuận.
1.2.3. Phương pháp tính giá vốn hàng bán và thời điểm ghi nhận doanh thu
1.2.3.1. Phương pháp tính giá vốn hàng bán
Đối với DN thƣơng mại, trị giá hàng hóa xuất bán sẽ đƣợc tính theo công thức sau:
Trị giá hàng hóa
xuất bán
=
Trị giá mua của hàng
xuất bán
Chi phí thu mua phân
+
bổ cho hàng bán
Trị giá mua của hàng bán đƣợc áp dụng một trong ba phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phƣơng pháp này khi xuất kho
hàng hóa, căn cứ vào số lƣợng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy giá thực tế nhập kho
của lô hàng ấy để tính giá xuất kho. Tuy nhiên, việc áp dụng phƣơng pháp này đòi hỏi
những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng,
hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện đƣợc thì
mới có thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều
loại hàng thì không thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp này.
Ưu điểm: Phƣơng pháp này phản ánh chính xác giá thực tế của từng lô hàng.
Công tác tính giá hàng hóa đƣợc thực hiện kịp thời và có thể theo dõi đƣợc thời
hạn bảo quản của từng lô hàng.
Nhược điểm: Công việc phức tạp đòi hỏi thủ kho và kế toán phải quản lý chi
tiết từng lô hàng.
Phƣơng pháp tính giá bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp này giá trị
của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua trong kỳ. Phƣơng pháp bình quân có
thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp. Giá vốn của hàng xuất kho đƣợc tính theo công thức sau:
Trị giá vốn hàng xuât kho =
Số lƣợng hàng xuất kho
x
Đơn giá bình quân
Trong đó đơn giá bình quân đƣợc xác định bằng một trong 2 phƣơng pháp sau:
8
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: theo phƣơng pháp này, đến cuối kỳ kế toán
mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
đƣợc tính theo công thức sau:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá trị hàng tồn đầu kỳ
+
Giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ
+
Số lƣợng hàng nhập trong kỳ
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ
Nhược điểm: Chƣa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ. Dồn việc tính giá hàng xuất kho vào cuối kỳ hạch toán.
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: theo phƣơng pháp này, sau mỗi lần
nhập sản phẩm, vật tƣ hay hàng hóa, kế toán xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho
và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập đƣợc tính theo công
thức sau:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng tồn
kho trƣớc khi nhập
Số lƣợng hàng tồn kho
trƣớc khi nhập
+
+
Giá thực tế hàng hóa sau
mỗi lần nhập
Số lƣợng hàng hóa sau
mỗi lần nhập
Ưu điểm: Khắc phục đƣợc hạn chế phƣơng pháp bình quân cả kỳ dữ trữ.
Nhược điểm: Khối lƣợng công việc tính toán nhiều.
Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO): Phƣơng pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng đƣợc mua trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng còn lại cuối kỳ là
hàng đƣợc mua ở thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho
đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị
của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Phƣơng pháp này giúp cho chúng ta có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý. Trị giá vốn của hàng
tồn kho sẽ tƣơng đối sát với giá thị trƣờng của mặt hàng đó.
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi
phí hiện tại. Đồng thời nếu số lƣợng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập
xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng nhƣ khối lƣợng
công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Chi phí mua hàng được phẩn bổ hàng bán ra trong kỳ: bao gồm chi phí vận
chuyển bốc dỡ, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, công tác phí của bộ phận mua
9
Thang Long University Libraty
- Xem thêm -