Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ hà tây...

Tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ hà tây

.DOC
100
80
122

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................ CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................. 1.1 KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG...... 1.1.1 Khái niệm tiền lương......................................................................... 1.1.2 Vai trò của tiền lương........................................................................ 1.2 KHÁI NIỆM VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG............................................................. 1.2.1 Khái niệm chính sách tiền lương....................................................... 1.2.2 Vai trò của chính sách tiền lương...................................................... 1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TIỀN LƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG...................................................................................... 1.3.1 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến tiền lương và chính sách tiền lương...................................................................................................... 1.3.2 Các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới tiền lương và chính sách tiền lương.................................................................................................... 1.4 NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG................................ 1.4.1 Quy định về lương tối thiểu chung.................................................. 1.4.2 Quy định về thang lương, bảng lương và các mức phụ cấp.......... 1.4.3 Quy định về xây dựng, sử dụng và quản lý quỹ tiền lương........... 1.4.4 Quy định về hình thức trả lương..................................................... 1.5 SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG..... CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (NHPTVN)................................................ 2.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHPTVN............................................................................................... Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển................................................. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận phòng (Ban) NHPTVN..................................................................... 2.1.3 Đặc điểm nguồn nhân lực của NHPTVN........................................ 2.2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CỦA NHPTVN....... 2.2.1 Quan điểm trả lương của NHPTVN................................................ 2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiền lương của NHPTVN. ...................................................................................................................... 2.2.3 Quy định về xếp lương và phụ cấp lương....................................... 2.2.3.1 Quy định về xếp lương............................................................... 2.2.3.2 Phụ cấp lương............................................................................. 2.2.4 Xây dựng đơn giá tiền lương và xây dựng quỹ lương kỳ kế hoạch theo phương pháp tổng thu trừ tổng chi (không lương)............. 2.2.4.1 Điều kiện áp dụng hệ số gia tăng tiền lương tối thiểu khi xây dựng đơn giá tiền lương.................................................................. 2.2.4.2 Xây dựng đơn giá tiền lương và xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch........................................................................................................ 2.2.5 Phân bổ quỹ tiền lương.................................................................... 2.2.6 Chi trả lương cho từng cán bộ viên chức....................................... 2.2.7 Nhận xét và đánh giá kết quả thực hiện chính sách tiền lương của NHPTVN.............................................................................................. 2.2.7.1 Thực trạng trả lương tại Hội sở chính...................................... 2.2.7.2 Thành tựu đạt được................................................................... 2.2.7.3Hạn chế và nguyên nhân............................................................. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CỦA NHPTVN.................................................................................... Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CỦA NHPTVN......................................... 3.1.1 Định hướng hoạt động...................................................................... 3.1.2 Định hướng đổi mới chính sách tiền lương trong thời gian tới ...................................................................................................................... 3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CỦA NHPTVN........................................................ 3.2.1 Giải pháp kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước và các bộ ngành có liên quan................................................................................................. 3.2.2 Giải pháp kiến nghị đối với Ban lãnh đạo NHPTVN..................... 3.2.2.1 Hoàn thiện công tác xây dựng quỹ tiền lương......................... 3.2.2.2 Về chi trả lương cho cán bộ viên chức:.................................... 3.2.2.3 Hệ thống các biện pháp hỗ trợ.................................................. KẾT LUẬN......................................................................................................... DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 DANH MỤC BẢNG, BIỂU Biểu 2.1: Biểu cơ cấu lao động theo theo giới tính.............................................. Biểu 2.2: Biểu cơ cấu lao động theo độ tuổi........................................................ Biểu 2.3: Biểu cơ cấu lao động theo trình độ...................................................... Biểu 2.4: Bảng lương chuyên trách các thành viên Hội đồng quản lý; của Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc NHPTVN................................................... Biểu 2.5: Bảng lương cán bộ viên chức Ban Tổ chức cán bộ NHPTVN............. Biểu 2.6: Quan hệ tiền lương và năng suất lao động.......................................... Biểu 2.7: Căn cứ xác định quỹ tiền lương của Hội đồng Quản lý, Tổng Giám đốc NHPTVN........................................................................................................ Biểu 2.8: Biểu xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương theo tổng thu trừ tổng chi (không lương) năm 2008 của NHPTVN......................................................... Biểu 2.9: Bảng đơn giá tiền lương gia tăng......................................................... Biểu 2.10: Biểu cơ cấu quỹ lương của Hội sở chính năm 2005 – 2007............... Biểu 2.11: Hệ số điều chỉnh tiền lương cán bộ viên chức................................... Biểu 2.12: Bảng lương gia tăng của cán bộ viên chức Ban Tổ chức cán bộ NHPTVN tháng 5 năm 2007................................................................................ Biểu 2.13: Bảng tiền lương theo cơ cấu của cán bộ viên chức Ban Tổ chức cán bộ NHPTVN tháng 5 năm 2007..................................................................... Biểu 2.14: Bảng tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn CBVC thuộc Hội sở chính NHPTVN.................................................................................................... Biểu 2.15: Bảng tổng hợp thu nhập còn lại hàng tháng của CBVC chia theo nhóm tuổi.............................................................................................................. Biểu 3.1: Bảng mức điểm xếp loại các đơn vị...................................................... Biểu 3.2: Bảng hệ số quy đổi thành tích.............................................................. Biểu 3.3: Mẫu bảng chấm công cán bộ viên chức............................................... Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 1 LỜI MỞ ĐẦU Con người là trung tâm của mọi sự phát triển, vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội đồng thời mọi mục tiêu kinh tế - xã hội hướng tới đều là nâng cao đời sống vật chất – tinh thần tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện. Xã hội ngày càng phát triển thì lao động trở thành một nhu cầu thiết yếu để tồn tại, thông qua lao động người lao động được trả lương – đây là nguồn thu nhập để họ tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động. Người lao động chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân số, để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, pháp luật lao động đã ra đời trong đó có chính sách tiền lương. Thông qua chính sách tiền lương, Nhà nước có thể tác động tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Nó tác động tới những người làm công ăn lương – người dân của xã hội; nó tác động tới mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ vì tiền lương là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất; nó tác động đến quan hệ tích lũy và tiêu dùng vì khi thu nhập tăng thì xu hướng tích lũy nhiều hơn sẽ tăng đầu tư cho nền kinh tế phát triển; nó cũng tác động đến cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế. Như vậy, chính sách tiền lương chính là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Việc thực hiện trả lương đúng với năng suất và chất lượng của cán bộ viên chức chính là việc từng bước hoàn thiện chính sách tiền lương trong Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPTVN) được xác định là một nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lược lâu dài. Bên cạnh những thành tựu về cải cách và hoàn thiện chính sách tiền lương trong thời gian qua của NHPTVN vẫn còn một số những hạn chế cần khắc phục. Sau một thời gian thực tập tại NHPTVN tôi đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách tiền lương của Ngân hàng Phát triển Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi hy vọng rằng, qua luận văn này tôi Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 2 sẽ đưa ra được một số giải pháp kiến nghị có ích cho việc hoàn thiện chính sách tiền lương cho quý cơ quan. Đối tượng nghiên cứu: Chính sách tiền lương của Nhà nước, quy chế trả lương của NHPTVN. Phạm vi nghiên cứu: Là việc áp dụng các chính sách này tại Hội sở chính của NHPTVN. Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, phân tích tổng hợp các số liệu sẵn có từ quá trình hoạt động của NHPTVN. Mục đích nghiên cứu: Đưa ra được một số biện pháp góp phần hoàn thiện chính sách tiền lương cuả NHPTVN. Kết cấu luận văn gồm ba phần chính: - Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách tiền lương trong doanh nghiệp. - Chương 2: Thực trạng chính sách tiền lương của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. - Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện chính sách tiền lương của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết của tôi không thể tránh khỏi được những thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy (cô) và các anh chị trong Ban Tổ chức Cán bộ NHPTVN để tôi hoàn thiện được bài viết của mình được hoàn thiện hơn. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG 1.1.1 Khái niệm tiền lương Thị trường lao động là một bộ phận của nền kinh tế thị trường. Ở đó, sức lao động được coi là hàng hóa nên tiền lương được coi là giá cả của sức lao động. Trước hết, tiền lương là số tiền mà người lao động sử dụng trả cho người lao động, nói cách khác đây là quan hệ kinh tế của tiền lương. Thứ hai, tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội quan trọng, liên quan tới đời sống và trật tự xã hội, đây chính là tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với người sử dụng lao động, tiền lương là một phần cấu thành nên chi phí sản xuất – kinh doanh. Vì thế, tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Còn đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động, đây là phần thu nhập cơ bản và chủ yếu đối với hầu hết mọi người lao động. Trong thực tế, khái niệm tiền lương rất đa dạng và có thể gọi dưới nhiều tên gọi khác nhau: thù lao lao động, thu nhập lao động…Ở Pháp sự trả công được gọi là tiền lương, ở Đài Loan tiền lương chỉ mọi khoản thù lao mà người công nhân nhận được do làm việc…còn ở Việt Nam “Tiền lương là lượng tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng sức lao động sau khi hoàn thành một công việc nhất định hoặc sau một thời gian lao động nhất định”(1). Tiền lương được chia thành tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế. Tiền lương danh nghĩa là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động; số tiền này phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động; phụ thuộc và trình độ cũng như kinh nghiệm làm (1) Giáo trình phân tích lao động xã hội, NXB lao động – xã hội, tr – 139 . Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 4 trong quá trình lao động. Còn tiền lương thực tế là số lượng các loại hàng hóa việc…tiêu dùng và các dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa “Thu nhập là tổng số tiền mà người lao động nhận được trong một thời gian nhất định, từ các nguồn thu khác nhau” (2). Các nguồn thu nhập đó có thể là: tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp (từ cơ sở sản xuất); từ lãi tiền gửi tiết kiệm hay từ các khoản tiền từ kinh tế phụ gia đình… Còn theo ILO: “Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định không căn cứ vào số giờ làm việc thực tế thường được trả theo tháng hoặc nửa tháng”. “Tiền công là khoản tiền trả công cho người lao động theo hợp đồng lao động (chưa trừ thuế thu nhập và các khoản khấu trừ theo quy định); được tính dựa trên số lượng sản phẩm làm ra hoặc số giờ làm việc thực tế”. Bản chất của tiền lương thay đổi tùy theo các điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã hội và nhận thức của côn người. Nếu trước đây, tiền lương chỉ được coi là giá cả sức lao động trong nền kinh tế thị trường thì giờ đây, tiền lương không đơn giản chỉ là giá cả hàng hóa sức lao động nữa. Quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động đã có thay đổi căn bản. 1.1.2 Vai trò của tiền lương Vì tiền lương liên quan trực tiếp đến chủ sở hữu sức lao động và người sử dụng sức lao động nên vai trò của tiền lương được xét dưới hai góc độ:  Đối với người sử dụng lao động: Tư bản (K) và lao động (L) là hai đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất vật chất. Người sử dụng lao động dùng tư bản để trang bị máy móc, công (2) Giáo trình phân tích lao động xã hội, NXB lao động – xã hội, tr – 139. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 5 nghệ, mua nguyên – vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, họ cũng sử dụng tư bản để thuê mướn sức lao động của người lao động để tham gia quá trình biến đổi các nguyên liệu đó thành hàng hóa mang lại giá trị cao hơn cho người sử dụng. Người sử dụng lao động ở đây là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế… Người sử dụng lao động thu được lợi nhuận do thu được một khoản chênh lệch giữa doanh thu thu được và chi phí mà họ bỏ ra trong quá trình sản xuất cũng như phân phối sản phẩm. Chi phí này gồm có: Chi phí mua sắm máy móc, chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào, chi phí cho lao động trực tiếp sản xuất, chi phí cho lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất và chi phí quản lý điều hành. Như vậy, chi phí tiền lương chi trả cho người lao động là tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân phục vụ, cho cán bộ quản lý điều hành. Để thu được lợi nhuận cao hơn, chủ doanh nghiệp luôn muốn giảm chi phí, nhưng lượng chi phí này chỉ có thể giảm tới một mức nào đó do còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan đến pháp luật lao động và thị trường lao động. Hoặc họ có thể nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả làm việc để giảm giá thành sản phẩm – đây thường là cách họ chọn để nâng cao lợi nhuận cho mình và mang lại hiệu quả cao hơn trong việc quản lý lao động. Bởi lẽ, tiền lương tăng lên sẽ là yếu tố tạo động lực tốt nhất để người lao động gắn bó với tổ chức, làm việc có trách nhiệm cao hơn và có năng suất lao động cao hơn. Vì thế, tiền lương luôn được các nhà sử dụng lao động coi như một công cụ quản lý lao động hữu hiệu nhất và ưu việt nhất trong hệ thống các bí quyết quản lý lao động.  Đối với người lao động: Người lao động là người nắm giữ sức lao động. Kinh tế ngày càng phát triển, thị trường lao động ngày một hoàn thiện, sức lao động đã trở thành một loại hàng hóa đặc biệt và mang lại giá trị cao hơn giá trị hàng hóa mà họ làm ra cho người chủ thuê mướn sức lao động của họ. Tiền công mà chủ doanh Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 6 nghiệp trả chính là giá cả sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình làm việc và cống hiến cho doanh nghiệp. Người lao động tiêu hao sức cơ bắp và tiêu hao trí lực vào quá trình làm việc; nếu không được nghỉ ngơi để có thời gian tái tạo sức lao động đó thì sức lao động đó sẽ dần bị mất đi và không thể phát triển được. Vì thế, người lao động sử dụng tiền lương để tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động của mình thông qua hệ thống các nhu cầu ăn, mặc, ở, giao lưu, học hỏi… Tiền lương mà doanh nghiệp trả phải đáp ứng được các nhu cầu này thì mới có tác dụng kích thích họ làm việc và giữ chân họ ở lại với doanh nghiệp. Không những thế, người lao động làm việc không chỉ để nuôi sống bản thân mình mà còn nuôi sống những người đang phụ thuộc vào họ, đó là những người đã hết tuổi lao động và những người chưa đến tuổi lao động, là bố mẹ và con cái của họ. Chính vì vậy, khi trả lương cho người lao động nhất thiết cũng phải xét đến các yếu tố này thì tiền lương mới thực sự là công cụ quản lý hiệu quả. 1.2 KHÁI NIỆM VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG 1.2.1 Khái niệm chính sách tiền lương Chính sách tiền lương là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách này liên quan trực tiếp đến hầu hết người lao động trong xã hội và chịu sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quản lý thống nhất tiền lương. Nhà nước thực hiện một cơ chế kiểm soát trong thực hiện chính sách và chế độ trả lương, trên cơ sở pháp luật về tiền lương, các hợp đồng lao động và thuế thu nhập. Việc quản lý Nhà nước về tiền lương được thực hiện thông qua Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (cơ quan quản lý tiền lương cao nhất); các bộ quản lý chuyên ngành và các địa phương (cấp Tỉnh, cấp thành phố); các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện công tác lao động, tiền lương theo quy định của pháp luật. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 7 Chính sách tiền lương trong doanh nghiệp là các quy định, hướng dẫn của Nhà nước về tiền lương, phụ cấp, hệ thống các đòn bẩy, giải pháp bao gồm việc nghiên cứu, xây dựng, ban hành hệ thống các văn bản, các hướng dẫn về chế độ tiền lương, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện những chính sách tiền lương… nhằm thực hiện phân phối công bằng, minh bạch, hài hòa lợi ích giữa người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.2 Vai trò của chính sách tiền lương Chính sách tiền lương được xem như một văn bản pháp luật nên có thể xem chính sách tiền lương như một công cụ hiệu quả góp phần điều tiết thị trường lao động, thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ và góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia. Đối với thị trường lao động, thông qua việc ban hành và sửa đổi chính sách lương trong những năm qua, Nhà nước công nhận tiền lương và tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động. Thông qua hoạt động của thị trường lao động, chính sách tiền lương góp phần phân bổ điều chỉnh nguồn nhân lực phạm vi vùng, địa phương và toàn bộ nền kinh tế. Bộ luật lao động ra đời năm 1994, qua hai lần sửa đổi, bổ sung đã quy định khung pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện cơ chế lao động hai bên trong doanh nghiệp,…tiền lương, tiền công được xác định, điều chỉnh thông qua hoạt động lao động và thương lượng lao động tập thể. Nhờ vậy, chính sách tiền lương đã góp phần thu hút đầu tư và thu hút lao động vào các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu chế xuất; hạn chế sự di chuyển lao động. Chất lượng lao động tăng lên, công nghệ ngày một hiện đại, môi trường đầu tư thuận lợi là điều kiện quan trọng để thu hút đầu tư nước ngoài. Quy mô sản xuất được mở rộng đã tạo thêm việc làm cho người Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 8 lao động và có tác dụng trở lại với thị trường lao động, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động và tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Để chính sách tiền lương phát huy được hiệu quả thì các chính sách liên quan như chính sách đào tạo, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, phát triển hệ thống dịch vụ việc làm, chính sách xóa đói giảm nghèo sẽ làm cho thị trường lao động phát triển toàn diện hơn. Nhà nước cũng đang tiếp tục nghiên cứu cải cách các chính sách toàn diện triệt để hơn chính sách tiền lương cho phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế như việc ban hành tiền lương tối thiểu, thiết lập hệ thống thang, bảng lương mới, hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng thệ thống thang lương, bảng lương, hoàn thiện khung pháp lý về cơ chế hai bên, ba bên. Tất cả đều nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng văn minh, hiện đại. 1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TIỀN LƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG 1.3.1 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến tiền lương và chính sách tiền lương. Sự phát triển của khoa học công nghệ, những quy định của Nhà nước và sự vận động của thị trường chính là các yếu tố bên ngoài, yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tiền lương và chính sách tiền lương. Sự phát triển của khoa học công nghệ và việc vận dụng nó vào quá trình sản xuất kinh doanh đã đem đến hiệu quả quản lý tốt hơn. Do đó việc vận dụng các chính sách tiền lương của mỗi doanh nghiệp cũng nhạy bén hơn nên việc xác định quỹ trả lương, phân phối tiền lương cho người lao dựa trên việc xây dựng đơn giá tiền lương cũng được diễn ra dễ dàng và khoa học hơn, giúp cho việc thực hiện chính sách tiền lương được hiệu quả. Quy chế tiền lương luôn thay đổi theo sự phát triển của kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Nếu nền kinh tế phát triển nhanh mà vẫn áp dụng quy chế tiền lương cũ thì trong mỗi doanh nghiệp, mỗi Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 9 tổ chức việc giảm năng suất lao động, giảm hiệu quả làm việc là khó tránh khỏi do tốc độ tăng tiền lương không theo kịp tốc độ tăng giá, không kích thích được lao động, không kích thích được sản xuất phát triển. Chính vì thế, tiền lương tối thiểu chung được quy định khác nhau trong mỗi giai đoạn sao cho nó phải phản ánh được tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Trước đây, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế phần lớn đều áp dụng Quy chế tiền lương của Nhà nước một cách cứng nhắc để xây dựng Quy chế tiền lương cho đơn vị mình. Tuy nhiên, do nhiều hạn chế và chậm đổi mới nên các quy định này trở nên lạc hậu và không còn theo kịp sự phát triển của thị trường nên ngày ngay, các đơn vị tự xây dựng quy chế tiền lương cho đơn vị mình gắn với sự biến động của thị trường trên nền tảng chính sách tiền lương của Nhà nước. Có thể coi sự vận động của thị trường là yếu tố khách quan lớn nhất ảnh hưởng tới các chính sách tiền lương. Nền kinh tế suy thoái hay tăng trưởng sẽ tạo cho người sử dụng có khuynh hướng hạ thấp hoặc tăng lương cho người lao động. Vì trong nền kinh tế suy thoái, cung lao động tăng lên, các doanh nghiệp thường hạ thấp hoặc không tăng lương, còn trong nền kinh tế hưng thịnh cầu lao động tăng dẫn tới khuynh hướng tăng lương để thu hút và giữ chân người lao động. Như vậy, nếu chính sách tiền lương của Nhà nước làm cho Quy chế tiền lương của doanh nghiệp thay đổi một số điều thì sự vận động của thị trường đòi hỏi quy chế tiền lương phải biến đổi không ngừng, thậm chí là biến đổi hoàn toàn mới theo kịp được nhịp độ biến đổi của tiền lương trên trị trường lao động, đây là một điều rất quan trọng và cần được chú ý khi xây dựng chính sách tiền lương. Bên cạnh các yếu tố trên, sự có mặt của công đoàn cũng có ảnh hưởng phần nào tới quyết định về tiêu chuẩn được sử dụng để xếp lương, các mức chênh lệch về tiền lương, các hình thức trả lương…mà doanh nghiệp có công đoàn áp dụng. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 10 1.3.2 Các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới tiền lương và chính sách tiền lương.  Yếu tố thuộc về tổ chức: Thu nhập của người lao động nhận được cao hay thấp là phụ thuộc vào quan điểm trả lương của doanh nghiệp mà người lao động đang làm việc, vì triết lý này sẽ quyết định chính sách tiền lương của doanh nghiệp đó. Bầu không khí tâm lý, văn hóa doanh nghiệp hay quan điểm, triết lý của tổ chức có ảnh hưởng đến cách thức tuyển chọn cán bộ, nhân viên; thái độ của người lãnh đạo với cấp dưới; hành vi của người lao động; vấn đề đánh giá thực hiện công việc cũng ảnh hưởng tới quy chế trả lương cho người lao động. Đối với các tổ chức có quy mô lớn, cơ cấu lao động phức tạp thì hệ thống chính sách và các chế độ tiền lương cũng phức tạp, các hình thức trả lương đa dạng và chi phí cho tiền lương lớn. Mặt khác tiền lương của người lao động còn phụ thuộc vào vấn đề lợi nhuận, tình hình tài chính hay khả năng chi trả của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt thường có xu hướng trả lương cao hơn mức lương trung bình của thị trường lao động.  Nhóm các yếu tố thuộc về công việc. Công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động. Giá trị thực sự của công việc được đánh giá qua: - Yêu cầu về năng lực thực hiệc công việc: Đối với các công việc yêu cầu người lao động phải có kỹ năng xử lý, phân tích công việc cao hơn thì thường được trả mức lương cao hơn so với những công việc yêu cầu khả năng xử lý công việc thấp hơn. - Trách nhiệm đối với công việc (tinh thần làm việc, tình thần hợp tác và đạo đức nghề nghiệp): Đây là hệ thống công việc liên quan đến ý thức và tính kỷ luật trong lao động của người lao động. Đối với những người lao động có trách nhiệm với công việc, có tinh thần làm việc tốt thì thường mang lại hiệu Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 11 quả làm việc cao hơn, họ có tính đồng đội cao hơn. Chính vì thế, nếu trong môi trường làm việc theo nhóm, nếu người lao động không có tinh thần này thì dù mỗi cá nhân trong nhóm có tài năng đến đâu thì cũng không mang lại hiệu quả làm việc như mong muốn. Nhờ có đạo đức nghề nghiệp, có tình thần hợp tác mà người lao động trong tập thể mới có thể học hỏi được những kỹ năng mới, mới có cơ hội để phát triển và hoàn thiện mình nhanh chóng, hiệu quả làm việc của tập thể tăng lên, tiền lương của họ cũng tăng lên theo sự đóng góp của họ cho tổ chức mà họ làm việc. - Yêu cầu về sự cố gắng: Sự cố gắng là một trong những yếu tố tạo nên thành tích cho người lao động. Sự cố gắng giúp họ học hỏi được nhiều hơn, sự cố gắng giúp họ hoàn thiện kỹ năng nhanh hơn và thích ứng với công việc được dễ dàng hơn. Người lao động nếu có yếu tố này, năng suất lao động sẽ mau được cải thiện và đạt được thành tích tốt nên thường được khen thưởng và có mức thu nhập cao và khả năng thăng tiến tốt. - Điều kiện làm việc: Là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả làm việc của người lao động. Nếu điều kiện làm việc: trang thiết bị máy móc phục vụ cho công việc; yếu tố ánh sáng, tiếng ồn, độ ẩm và vệ sinh đảm bảo thì hiệu quả làm việc cao, giảm bớt được sự căng thẳng của thần kinh cho người lao động nên làm chậm sự xuất hiện của các yếu tố mệt mỏi và căng thẳng. Nơi có môi trường và điều kiện làm việc thuận lợi thường có năng suất lao động cao, điều này cũng ảnh hưởng đến thu nhập mà người lao động nhận được hàng tháng. - Vị trí và vai trò của công việc trong tổ chức: Đối với những công việc có vị trí quan trọng đối với tổ chức như kế toán, kiểm toán thường có mức lương cao hơn các ngành khác. Một ví dụ dễ thấy, sinh viên mới ra trường nếu cùng làm việc trong một tổ chức hay doanh nghiệp thì mức lương khởi điểm cho ngành kế toán và kiểm toán thường cao hơn các ngành nhân sự, kế hoạch… Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 12 Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng tới quyết định tính lương cho người lao động đảm nhiệm công việc đó.  Nhóm yếu tố thuộc về cá nhân người lao động. Mức lương của người lao động trong bất kỳ một tổ chức nào cũng tùy thuộc vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, mức độ hoàn thành công việc, thâm niên, sự trung thành và khả năng phát triển của người lao động đó trong tổ chức. Những người này có khả năng làm được các công việc phức tạp, hiệu quả làm việc cao và có sự vận dụng sáng tạo trong quá trình làm việc, khả năng xử lý nhanh… là các yếu tố tạo ra sự khác nhau khi xây dựng và áp dụng thang lương, bảng lương cho những lao động khác nhau dẫn đến sự chênh lệch mức lương giữa người lao động. Tiền lương của người lao động còn phụ thuộc vào sự hoàn thành công việc và mức độ đóng góp cũng như cống hiến của người lao động vào tổ chức. Đối với bất kỳ một tổ chức, một doanh nghiệp nào cũng luôn đề ra các mức để lượng hóa mức độ hoàn thành công việc của người lao động để từ đó đưa ra các khuyến khích cho người lao động. Các mức đó là: Mức sản phẩm hoàn thành (theo giờ, theo ngày, theo tháng…), quy định mức thời gian hoàn thành một sản phẩm… Đó chính là cách lượng hóa sự hoàn thành công việc cho người lao động. Nó giúp cho doanh nghiệp và tổ chức trả lương cho người lao động chính xác hơn, công bằng hơn và khoa học hơn. Đối với những cá nhân hoàn thành vượt mức được nhận tiền thưởng vượt mức, điều này làm tăng thu nhập hàng tháng cho họ, đồng thời còn có tác dụng kích thích và tạo tinh thần thi đua trong đơn vị. Đối với những cá nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật góp phần làm tăng năng suất lao động, cá nhân có ý tưởng độc đáo giúp cho việc hoàn thiện tổ chức cũng được ghi nhận thành tích và được thưởng thích đáng. Sự ghi nhận thành tích này ghi nhận những Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 13 đóng góp của họ cho tổ chức, đồng thời họ cũng có cơ hội phát triển và thăng tiến hơn, đi liền với nó chính là mức tiền lương cao hơn trong tương lai cho họ. 1.4 NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG 1.4.1 Quy định về lương tối thiểu chung Mức lương tối thiểu là một chế định quan trọng bậc nhất của pháp luật lao động nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường cung lao động đang lớn hơn cầu lao động. Tiền lương tối thiểu cần đảm bảo nhu cầu sinh học và xã hội học. Mức lương tối thiểu ấn định là bắt buộc đối với những người sử dụng sức lao động. Tiền lương tối thiểu trong các thời kỳ khác nhau thì khác nhau vì nó phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong các giai đoạn khác nhau của nền kinh tế. Quy định mức lương tối thiểu chung để trả công cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường từ ngày 1/1/2008 là 540 000 đồng/người/tháng. Mức lương tối thiểu chung dùng làm cơ sở: - Tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức đã quy định tại khoản 1 điều 2 của Nghị định 166/ NĐ – CP ngày 16/11/1007. - Tính lương tối thiểu vùng đối với các công ty, doanh nghiệp, tổ chức cá nhân. - Tính trợ cấp kể từ ngày 1/1/2008 trở đị đối với lao động dôi dư. - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo lương tối thiểu chung. 1.4.2 Quy định về thang lương, bảng lương và các mức phụ cấp Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 14 Thang lương, bảng lương là thang giá trị về mặt lao động của các chức danh, công việc trong công ty, trong doanh nghiệp,… Thông qua thang lương, bảng lương người lao động có cơ sở thỏa thuận kí hợp đồng lao động biết được quá trình tăng lương và lên ngạch lương, từ đó khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để đạt được mức lương cao hơn. Ở đây, chỉ xin đề cập đến các đối tượng áp dụng Quy định về thang lương, bảng lương và phụ cấp được quy định tại Nghị định 205/2004 NĐ – CP ngày 14/12/2004. Các chế độ đó cụ thể như sau: Chế độ phụ cấp gồm: Phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp độc hại nguy hiểm; phụ cấp lưu động và phụ cấp thu hút. Hệ thống thang bảng lương và phụ cấp này làm cơ sở để: - Thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động; - Xây dựng đơn giá tiền lương; thực hiện chế độ nâng bậc lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể; - Đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; - Trả lương ngừng việc và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động; - Giải quyết các quyền lợi khác nhau theo thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động theo quy định của pháp luật lao động. Việc xây dựng thang lương, bảng lương phải bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP, trong đó: - Khoảng cách của các bậc lương phải bảo đảm khuyến khích để người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tích lũy kinh nghiệm, phát triển các tài năng; chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề thấp nhất bằng 5%; Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 15 - Mức lương thấp nhất trong thang lương, bảng lương quy định đối với lao động làm nghề, công việc đòi hỏi qua học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; - Mức lương của nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của nghề, công việc có điều kiện lao động bình thường. Danh mục nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm thực hiện theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Các quy định của pháp luật chỉ là quy định khung và có giới hạn tối thiểu, để có một chính sách lương phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh, phát huy vai trò của chính sách tiền lương trong phân phối và trả công lao động, khuyến khích người lao động, mỗi doanh nghiệp nên tự xây dựng quy chế trả lương phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình. 1.4.3 Quy định về xây dựng, sử dụng và quản lý quỹ tiền lương - Về nguồn hình thành quỹ tiền lương: Đưa ra nguồn hình thành quỹ lương trong doanh nghiệp, nguồn hình thành quỹ tiền lương cho các đơn vị khác nhau là khác nhau nhưng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về nguồn hình thành quỹ lương chủ yếu: + Quỹ lương theo đơn giá tiền lương từ trên giao xuống; + Quỹ tiền lương bổ sung: Tiền lương làm thêm giờ, lương bổ sung, lương năng suất; + Tiền lương từ quỹ lương dự phòng từ năm trước chuyển sang; + Quỹ lương từ các hoạt động kinh doanh khác ngoài đơn giá tiền lương; - Về cách thức xác định quỹ tiền lương: Đưa ra cách thức xác định cho từng loại quỹ lương và những quy định cụ thể khác về từng loại quỹ lương kể trên. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Luận văn tốt nghiệp 16 - Về sử dụng quỹ tiền lương: Quy định này thể hiện chính sách, quan niệm của chủ doanh nghiệp trong việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp cho người lao động. Mỗi doanh nghiệp có cách thức xác định quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiền lương khác nhau và phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Phần quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động tùy thuộc vào từng doanh nghiệp nhưng không nhỏ hơn 76% tổng quỹ lương; + Doanh nghiệp được trích quỹ khen thưởng từ quỹ lương để trả cho người lao động có thành tích tốt trong thực hiện công việc nhằm mục đích khuyến khích người lao động làm việc nhưng không vượt quá 10% quỹ lương. Tuy nhiên, đối với một số doanh nghiệp việc trích khen thưởng cho các bộ, công nhân viên chức có thể được trích thêm một phần từ ngoài quỹ lương. + Quỹ khuyến khích trích tối đa không quá 2% tổng quỹ lương để trả cho người lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao. + Trích quỹ dự phòng cho năm sau để phòng các rủi ro gặp phải nhưng không lớn hơn 12% tổng quỹ lương. Như vậy, qua việc quy định sử dụng quỹ tiền lương mà Công văn 4320 đưa ra đã xác định rất rõ các thức sử dụng quỹ tiền lương, phần trăm quy định cho quỹ lương trong việc chi tối đa… đảm bảo tính thống nhất trong việc quản lý quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp. 1.4.4 Quy định về hình thức trả lương Thông thường có hai hình thức trả lương cơ bản được áp dụng chủ yếu trong doanh nghiệp: Tiền lương theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm.  Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức trả lương này thường được sử dụng rộng rãi đối với một số loại công việc của người lao động làm những công việc khó tiến hành định mức chính xác và chặt chẽ do tính chất của công việc, nếu trả theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng sản phẩm, không mang lại hiệu quả thiết thực. Cơ Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan