Hoàn thiện Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
LỜI NÓI ĐẦU
Đi thực tế tại các cơ sở là một giai đoạn không thể thiếu đối với mỗi sinh
viên để có thể tốt nghiệp. Giai đoạn này bổ sung cho sinh viên những kỹ năng làm
việc thực tế mà tại nhà trường không thể có điều kiện để đào tạo, nhất là đối với
sinh viên kinh tế (bởi tính đa dạng của thực tế- cùng một chuẩn mực do Nhà nước
quy định, nhưng mỗi công ty có một cách xử lý nghiệp vụ khác nhau tuỳ theo đặc
thù kinh doanh của mỗi cơ sở). Mục đích của giai đoạn thực tập này là để sinh viên
học tập cách quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại một cơ sở cụ thể, cũng như
cách áp dụng những kiến thức chuyên ngành từ lý thuyết vào thực tế, khoảng cách
giữa lý thuyết và thực tế, và lý do tạo nên sự khác biệt đó.
Là sinh viên năm cuối trường Đại học kinh tế quốc dân, khoa Kế Toán, em
cũng đã chọn cho mình một cơ sở kinh doanh để thực tập, đó là Công Ty Cổ Phần
Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8. Sau thời gian 5 tuần thực tập tổng hợp, em đã tiến
hành các hoạt động tìm hiểu tổng quan về đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ
chức bộ máy quản lý ở công ty. Ngoài ra, với chuyên ngành kế toán tổng hợp, em
đã tìm hiểu kỹ hơn về bộ máy kế toán của công ty, về cách quản lý bộ máy; đặc biệt
là tổ chức kế toán 5 phần hành cụ thể, gồm hạch toán tài sản cố định, tiền lương, chi
phí cung cấp dịch vụ, doanh thu cung cấp dịch vụ và các khoản đầu tư tài chính.
Trong đó, do đặc thù hoạt động kinh doanh dịch vụ, kế toán doanh thu, chi phí
cung cấp dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong công tác hạch toán của Công ty,
đồng thời, qua tìm hiểu, công việc hạch toán phần hành này tại Công ty Cổ phần
Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 còn một số tồn tạị trong tổ chức chứng từ, mở sổ chi
tiết, sổ Cái cũng như cách thức quản lý trong hạch toán doanh thu, chi phí cung cấp
dịch vụ. Nhận thức được điều đó, em đã quyết định lựa chọn phần hành hạch toán
doanh thu, chi phí cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số
8 làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Thông qua đó, so sánh với những
kiến thức đã học trong nhà trường, đánh giá sự khác nhau giữa chúng, và tìm hiểu
nguyên do tạo nên sự khác biệt đó, để bổ sung những kiến thức thực tế. Từ đó, có
thể rút ra những ưu, khuyết điểm của hệ thống kế toán bán hàng tại doanh nghiệp để
đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kế toán của Công ty.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Tiến sĩ Phạm Đức Cường cũng
như sự giúp đỡ của Cán bộ phòng Kế Toán Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô
Nguyễn Thuỳ Linh
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
Số 8, em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình là: “
Hoàn thiện Kế toán Bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8”.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công Ty
Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8
Chương II: Thực trạng Kế toán bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ
Vận Tải Ô Tô Số 8
Chương III: Hoàn thiện Kế toán bán hàng tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ
Vận Tải Ô Tô Số 8
Nguyễn Thuỳ Linh
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................................................1
MỤC LỤC..........................................................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.......................................................................................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ BẢNG BIỂU...............................................................................................5
Nguyễn Thuỳ Linh
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
XDCB
BGTVT
LĐTBXH
NHNN
CBCNV
TNHH
CP DVVT
HĐQT
GTGT
TSCĐ
CCDC
K/C
V/C
Nguyễn Thuỳ Linh
Ý nghĩa
Xây dựng cơ bản
Bộ Giao Thông Vận Tải
Lao động Thương binh Xã hội
Ngân hàng Nhà Nước
Cán bộ Công nhân viên
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần Dịch vụ vận tải
Hội Đồng Quản Trị
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Công cụ dụng cụ
Kết chuyển
Vận chuyển
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................................................1
MỤC LỤC..........................................................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.......................................................................................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ BẢNG BIỂU...............................................................................................5
MST: 0103587277........................................................................................................................................15
BÊN VẬN CHUYỂN: XN VẬN TẢI VÀ ĐẠI LÝ-CÔNG TY CP DỊCH VỤ VẬN TẢI ÔTÔ SỐ 8.............15
MST: 0100108913........................................................................................................................................15
MST: 0103587277........................................................................................................................................16
BÊN VẬN CHUYỂN: XN VẬN TẢI VÀ ĐẠI LÝ-CÔNG TY CP DỊCH VỤ VẬN TẢI ÔTÔ SỐ 8.............16
MST: 0100108913........................................................................................................................................16
Nguyễn Thuỳ Linh
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8
1.1.1. Danh mục các dịch vụ của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8
Nhiệm vụ chính của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 là tổ chức
sản xuất, quản lý khai thác, vận hành tốt mạng lưới dịch vụ, đáp ứng nhu cầu về vận
tải hàng hóa, hành khách, dịch vụ kho vận – đại lý vận tải…cho mọi đối tượng.
Theo đăng ký kinh doanh số: 0103002535 ngày 11/7/2003, tại Sở kế hoạch
đầu tư thành phố Hà Nội về ngành nghề kinh doanh, công ty hiện đã có đăng ký kinh
doanh các ngành: Vận tải hàng hóa và hành khách bằng ô tô ; Dịch vụ kho vận ; Đại
lý vận tải ; Dịch vụ cung cấp xăng dầu, phụ tùng, vật tư ; Dịch vụ hoán cải sửa chữa
cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ ; Kinh doanh dịch vụ nhà khách, nhà nghỉ, kinh
doanh dịch vụ ăn uống đầy đủ ( không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát
karaoke, vũ trường) ; Kinh doanh lữ hành ; Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa ; Dịch
vụ trông giữ xe ô tô ; Trung tâm đào tạo lái xe, đào tạo công nhân kỹ thuật và bồi
dưỡng nghiệp vụ (chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép) ; Kinh doanh bất động sản ; Sản xuất, lắp ráp các sản phẩm cơ khí , linh kiện,
phụ tùng ô tô , tổng thành ô tô ; Buôn bán phương tiện vận tải đường bộ. ; Xuất nhập
khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh. ; Vận tải hành khách bằng taxi.
Ngày nay, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, Công ty đã và đang tập
trung trọng điểm vào hai lĩnh vực đó là Thương mại và Vận tải. Cụ thể, lĩnh vực
vận chuyển hàng hóa bằng xe container với các dịch vụ: Vận chuyển container nội
địa, đi và về các cảng trên toàn quốc; Giao nhận, vận chuyển container quốc tế;
Làm thủ tục khai thuế hải quan; Dịch vụ di dời, vận chuyển máy công nghiệp và
hàng siêu trường, siêu trọng; Cung cấp nhân lực bốc xếp hàng hóa chuyên nghiệp.
Nguyễn Thuỳ Linh
1
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
Biểu đồ 1.1: Sự thay đổi tỷ trọng quy mô hoạt động các lĩnh vực giai đoạn
1980-2010 (%)
100
80
DV vận tải
Bán xe ô tô
Đại lý vận tải
Khác
60
40
20
0
1980
1990
2000
2010
(Nguồn: Báo Cáo Bạch Công ty CP DVVT Ô Tô Số 8 năm 2010)
* Hoạt động vận tải hàng hóa và hành khách bằng ô tô
Công ty thực hiện hoạt động vận tải bằng ô tô, chịu sự điều chỉnh của Luật
Giao thông đường bộ, Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010 của Bộ
Giao thông vận tải. Theo đó, yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô là phải bảo đảm luôn có số ngày xe tốt tối thiểu bằng 110% số
ngày xe vận doanh theo phương án kinh doanh (áp dụng đối với vận tải hành khách
tuyến cố định); có phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; doanh nghiệp kinh
doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều
kiện về an toàn giao thông.
Cũng theo Thông tư này, doanh nghiệp, đã được cấp giấy phép kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định được đăng ký mở tuyến mới;
tuyến mới là tuyến khi có ít nhất một trong ba tiêu chí bao gồm: bến đi, bến đến
hoặc hành trình không trùng với các tuyến đã công bố. Phải thanh toán lại tối thiểu
70% tiền vé đối với hành khách đã mua vé từ chối chuyến đi chậm nhất trước khi xe
khởi hành 30 phút. Phương tiện hoạt động trên các tuyến có cự ly trên 300 km trên
Nguyễn Thuỳ Linh
2
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
hành trình phải dừng nghỉ tại các trạm dừng nghỉ và bảo đảm thời gian làm việc của
lái xe theo quy định và phải áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phương tiện
trên hành trình nhằm thực hiện quy định về việc đón trả hành khách tại bến xe,
không đón trả hành khách dọc đường.
Thực tế, Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 đã và đang áp dụng
các quy định trong việc
(1) Vận chuyển hành khách như sau:
-Thực hiện thu cước, phí vận tải;
- Từ chối vận chuyển trước khi phương tiện rời bến xe, rời vị trí đón, trả
hành khách theo hợp đồng vận chuyển những người đã có vé hoặc người trong danh
sách hợp đồng có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người
kinh doanh vận tải, ảnh hưởng đến sức khoẻ, tài sản của người khác, gian lận vé
hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.
- Đồng thời, thực hiện đầy đủ các cam kết về chất lượng vận tải, hợp đồng
vận tải;
- Mua bảo hiểm cho hành khách; phí bảo hiểm được tính vào giá vé hành
khách;
-Giao vé, chứng từ thu cước, phí vận tải cho hành khách;
- Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi
thực hiện công việc được người kinh doanh vận tải giao;
-Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do
thực hiện yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật Giao thông
đường bộ.
(2) Vận tải hàng hóa:
- Cung cấp phương tiện đúng loại, thời gian, địa điểm và giao hàng hóa cho
người nhận hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng; Hướng dẫn xếp, dỡ hàng hóa trên
phương tiện; Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng hàng
hóa xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường
hợp miễn bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; Bồi thường thiệt hại do
Nguyễn Thuỳ Linh
3
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực hiện công việc được người
kinh doanh vận tải giao; Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại
diện gây ra do thực hiện yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của
Luật Giao thông đường bộ.
-Công ty yêu cầu người thuê vận tải cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa
để ghi vào giấy vận chuyển và có quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đó;
Yêu cầu người thuê vận tải thanh toán đủ cước, phí vận tải và chi phí phát sinh; yêu
cầu người thuê vận tải bồi thường thiệt hại do vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
-Từ chối vận chuyển nếu người thuê vận tải không giao hàng hóa theo thỏa
thuận trong hợp đồng;
- Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết.
1.1.2. Thị trường kinh doanh và đối thủ cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần
Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8
Với lợi thế, hình thành và phát triển từ lâu đời từ năm 1965, đến nay Công
Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 trực thuộc Cục Đường Bộ Việt Nam, thị
trường cung cấp dịch vụ của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 trải dài
khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam: Sapa, Hà Nội, Huế, Hội An, Đà Lạt, Hồ Chí Minh
và cả nước ngoài: Viêng Chăn, LuangPharbang – Lào… Đây là một lợi thế để công
ty ngày càng mở rộng thị trường khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ trong
môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay.
Nguyễn Thuỳ Linh
4
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
Biểu đồ 1.2: Lưu lượng kilomet vận chuyển hàng hóa, hành khách phân theo
vùng miền nội địa giai đoạn 1990 - 2010 (Nghìn kilomet)
400
300
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
200
100
0
1990
2000
2010
(Nguồn: Báo Cáo Bạch Công ty CP DVVT Ô Tô Số 8 năm 2010)
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu từ hoạt động thương
mại kinh doanh xe ô tô và hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải. Với tốc độ phát triển
của ngành vận tải và thương mại ô tô tạo nên những nhân tố cạnh tranh với hoạt
động kinh doanh của công ty, việc hội nhập kinh tế thế giới đi kèm với đó là sự
tham gia thị trường nội địa của các công ty vận chuyển nước ngoài có quy mô đầu
tư lớn và tính chuyên nghiệp cao trong quá trình vận tải hàng hóa là nhân tố làm
tăng tính cạnh tranh trong thị trường vận tải trong nước.
Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của chính sách quản lý vĩ mô, giá đầu vào các
nguyên, nhiên liệu thế giới liên tục biến đổi, đặc biệt là giá xăng, dầu trong nước –
đầu vào chủ yếu của Công ty, tăng liên tục, gây khó khăn cho Công ty trong việc ổn
định chính sách giá cước dịch vụ vận tải, cũng như mở rộng thì trường khách hàng
của mình.
Tuy nhiên, với chính sách giá cước và phương thức thanh toán nhanh, gọn
trong dịch vụ vận tải hành khách, vận tải hàng hóa, Công ty đạt được sự gia tăng
nhanh của doanh số dịch vụ cung cấp, từ các hợp đồng vận tải hàng hóa dài ngày,
đến những hợp đồng vận chuyển khách du lịch, đồng thời, mở rộng được thị phần
Nguyễn Thuỳ Linh
5
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
của mình
Biểu đồ 1.3: Doanh số dịch vụ vận tải hàng hóa,
hành khách (triệu đồng) và thị phần (%)
Biểu đồ doanh số vận tải và thị
phần
100000
90000
18.1.00
%
80000
19.30% 20.00%
21.20%
17.40%
24%
19.70%
16.70%
21%
12.80%
16.30%
18%
70000
15%
60000
50000
12%
13.50%
9%
40000
6%
30000
3%
0
0%
2001
2002
2003
2004
2005
2006
s? bán
Doanh số
2007
2008
2009
2010
Thị phần
(Nguồn: Báo Cáo Bạch Công ty CP DVVT Ô Tô Số 8 năm 2010)
Hoạt động vận tải đường bộ là hoạt động mang tính đặc thù, hàm chứa nhiều
rủi ro trong hoạt động trên quy mô lớn, có tính linh động cao. Để giảm thiểu các bất
lợi do hoạt động kinh doanh vận tải, công ty đã thực hiện đầu tư phương tiện vận
tải, nâng cao chất lượng phục vụ, năng lực cạnh tranh. Cùng với đó là xây dựng cơ
chế quản lý điều hành vận tải đảm bảo kiểm soát được các rủi ro, nâng cao công tác
An toàn vận tải.
1.1.3. Phương thức cung cấp dịch vụ vận tải của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ
Vận Tải Ô Tô Số 8
Do đặc điểm loại hình kinh doanh dịch vụ, Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận
Tải Ô Tô Số 8 lại có 4 đơn vị thành viên trực thuộc nên quy trình kinh doanh, cung
cấp dịch vụ ở mỗi đơn vị thành viên là không giống nhau. Vì vậy, trong phạm vi
nghiên cứu phương thức cung cấp dịch vụ tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô
Tô Số 8 , chuyên đề sẽ đề cập tới phương thức cung cấp dịch vụ vận tải tại 1 đơn vị
thành viên là Xí nghiệp vận tải và Đại lý.
Nguyễn Thuỳ Linh
6
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
Xí nghiệp vận tải và đại lý thực hiện hai mảng kinh doanh là Cung cấp dịch
vụ vận tải và mảng Đại lý.
- Mảng Cung cấp dịch vụ vận tải : Xí nghiệp thực hiện các công việc xúc tiến
để khai thác khách hàng. Sau khi ký hợp đồng với khách, xí nghiệp tiến hành điều
xe để thực hiện việc cung cấp dịch vụ vận tải, kết thúc quy trình vận chuyển. Hàng
tháng hai bên làm bản thanh quyết toán, xác nhận khối lượng vận chuyển trong
tháng của hợp đồng đã ký ( thường là hợp đồng có thời hạn 1 năm)
Tiến hành xuất Hóa Đơn GTGT , và thu tiền khách hàng.
- Mảng đại lý: Khi xí nghiệp thực hiện việc ký hợp đồng vận chuyển với bên
A nhưng số lượng xe, nhân lực không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu vận chuyển
khối lượng hàng. Xí nghiệp sẽ đứng ra làm đại lý, đi thuê xe bên B để thực hiện
việc vận chuyển cho bên A và xí nghiệp hưởng hoa hồng đại lý.
Xí nghiệp vẫn tiến hành xuất Hóa đơn cho bên A.
Phương thức thanh toán: Công ty áp dụng cả thanh toán bằng tiền mặt và
chuyển khoản trong hoạt động kinh doanh.
1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT CUNG CẤP DỊCH VỤ VẬN TẢI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8
1.2.1. Mô hình tổ chức quản lý chung Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô
Tô Số 8
Bộ máy quản lý tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 được tổ chức
theo mô hình chức năng được mô tả trên sơ đồ 1.1 sau:
Nguyễn Thuỳ Linh
7
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Dịch vụ Vận tải ô tô số 8
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
Ban Kiểm
Soát
Tổng Giám Đốc
điều hành
Phó Tổng Giám
Đốc Nội Chính
Phòng
Tài
chính kế
toán
Phó Tổng Giám
Đốc Kinh Doanh
Phó Tổng Giám
Đốc
Phòng
hành
chính
Phòng tổ
chức
Phòng
Kinh
doanh
Các xí
nghiệp
thành
viên
Cơ cấu của hoạt động quản trị, điều hành Công ty và Điều lệ tổ chức hoạt
động được Đại hội đồng Cổ đông thông qua ngày 28/6/2007.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ vủa các bộ phận liên quan đến Kế toán cung cấp
dịch vụ vận tải.
+ Phòng Kinh doanh:
Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Công ty xây dựng kế hoạch
năm, kế hoạch dài hạn và tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
Nguyễn Thuỳ Linh
8
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Cùng các phòng nghiệp vụ của công ty và các đơn vị trực thuộc đế xây dựng đồng
bộ các mặt kế hoạch: kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch vật tư- kho tàng- vận tải,, kế
hoạch sản xuất – nghiên cứu kỹ thuật, kế hoạch XDCB, kế hoạch lao động tiền
lương. Xây dựng kế hoạch tiếp thị, thị trường, kế hoạch liên doanh liên kết; chuẩn
bị và xây dựng các dự án đầu tư (nếu có). Chuẩn bị các thủ tục cho Tổng giám đốc
Công ty giao kế hoạch và xét duyệt hoàn thành kế hoạch của các đơn vị trực thuộc,
giúp Tổng giám đốc kiểm tra và tổng hợp tình hình trong quá trình thực hiện kế
hoạch, phát hiện các vấn đề và đề xuất hướng giải quyết. Xây dựng các hợp đồng
kinh tế, quản lý và đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng kinh tế mà Công ty trực
tiếp ký kết. Theo dõi, quản lý, kiểm tra chất lượng phương tiện vận tải, trang thiết
bị máy móc, nhà xưởng, kho tàng…Trực tiếp kiêm nhiệm kinh doanh một số lĩnh
vực cụ thể phù hợp được Tổng giám đốc Công ty giao.
+ Phòng tài chính - kế toán:
Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
theo đúng Luật kế toán của Nhà nước. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo
thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra
thực hiện kế hoạch của Công ty. Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và có hệ
thống sự diễn biến các nguồn vốn cấp, vốn vay, thực hiện giải quyết các loại vốn,
phục vụ cho việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất các kế hoạch thu, chi
tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Thực hiện công tác thanh toán quyết toán
đầy đủ theo quy chế của Nhà nước .
Thực hiện quyết toán hàng tháng, quý, 6 tháng, năm theo đúng tiến độ và
tham gia cùng với các phòng Nghiệp vụ của Công ty để hạch toán lỗ lãi cho từng
đơn vị trực thuộc, giúp cho Tổng giám đốc Công ty nắm chắc các Nguồn vốn và
biết rõ số lãi, lỗ thực. Trực tiếp quản lý danh sách cổ đông của Công ty và việc
chuyển nhượng cổ phiếu.
Nguyễn Thuỳ Linh
9
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8 tổ chức bộ máy kế toán theo
mô hình tập trung một cấp, được mô tả trên sơ đồ 2.1 sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thu- chi
Thủ quỹ
Kế toán
các xí
nghiệp
+ Xí nghiệp vận tải và đại lý: Thực hiện các dịch vụ vận tải hành khách,
vận tải hàng hóa bằng ô tô, đại lý vận tải, và hoạt động thương mại bán xe ô tô. Do
đó, doanh thu của Công ty từ hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải, phần lớn được
chuyển về từ Xí nghiệp vận tải và đại lý. Hàng tháng, kế toán đơn vị tại xí nghiệp sẽ
tập hợp doanh thu, chi phí phát sinh tại đơn vị, rồi chuyển về văn phòng kế toán
công ty. Kế toán công ty thực hiện việc phân bổ các chi phí cố định khác, chi phí
quản lý doanh nghiệp để tính ra lãi (lỗ) của xí nghiệp và của Công ty.
Nguyễn Thuỳ Linh
10
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8
2.1. KẾ TOÁN DOANH THU
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của hoạt động kinh doanh. Với
Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Vận Tải Ô Tô Số 8, việc hạch toán doanh thu được tập
hợp theo từng hoạt động kinh doanh: Doanh thu bán xe ô tô, Doanh thu về dịch vụ
vận tải, doanh thu về dịch vụ kho bãi, doanh thu từ đào tạo lái xe, doanh thu từ bảo
dưỡng sửa chữa xe ô tô. Kế toán các xí nghiệp thành viên tập hợp doanh thu của
từng bộ phận cùng với chi phí chuyển số liệu cho kế toán thu chi phân loại sau đó
chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp thực hiện các bút toán kết chuyển cuối kỳ.
Trong đó, dịch vụ vận tải chiếm tỷ trọng lớn của Công ty nên chuyên đề chỉ tập
trung vào hoạt động này tại Xí nghiệp vận tải và đại lý.
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận Tải Ô tô số 8 là một công ty đa dạng về ngành
nghề kinh doanh, trong đó kinh doanh về dịch vụ vận tải là một thế mạnh của Công
ty. Trong quan hệ giao dịch giữa công ty và khách hàng, hai bên cũng đưa ra Hợp
đồng Kinh tế vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa làm cơ sở để cung cấp dịch vụ
(còn gọi là Hợp đồng Nguyên tắc). Những Hợp đồng Nguyên tắc có thời hạn dài
(thường là 1 năm), thì hai bên ký với nhau một Hợp đồng Nguyên tắc làm căn cứ
chung. Sau mỗi tháng, kế toán đơn vị thực hiện lập Bảng kê cước vận chuyển hoàn
thành trong một tháng (Các bảng kê này được lập căn cứ vào Phiếu giao việc và
quyết toán xe vận chuyển của lái xe) làm cơ sở để Công ty xuất Hóa Đơn GTGT).
Sau đây, là phần trích dẫn một Hợp đồng Vận Chuyển, và bảng kê cước vận chuyển
trong từng tháng đã cung cấp dịch vụ:
Nguyễn Thuỳ Linh
11
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
BIỂU: 2.1: HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------***--------Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2010
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN
Số: 101 /VTĐL
- Căn cứ vào Bộ luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có hiệu lực thi hành từ ngày 14/06/2005.
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên.
Hôm nay, ngày 27 tháng 01 năm 2010 chúng tôi gồm:
Bên A: CÔNG TY TNHH TIẾP VIỆN VIỆT LÀO
Địa chỉ :C7- Ngõ 10- Phố Ao Sen - phường Mộ Lao – quận Hà Đông-Hà Nội
Tài khoản:
Mã số thuế: 0103587277
Đại diện là : Bà Đỗ Thu Phương
Chức vụ: Giám đốc
Bên B: XN VẬN TẢI VÀ ĐẠI LÝ –CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN
TẢI Ô TÔ SỐ 8
Địa chỉ
: Số 7 Lương Yên – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại : 04. 9717760
Fax: 04. 9713864
Tài khoản
: 102010000624347 tại Ngân hàng Công thương, Chi nhánh
Hoàng Mai- Hà Nội.
Mã số thuế : 0100108913
Đại diện là : Ông Bùi Hồng Trường Chức vụ: Phó Tổng Giám đốc
( Theo UQ số 108 ngày 31/12/2010 do Tổng giám đốc ký)
Cùng thoả thuận ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng ôtô như sau:
Điều I: Hàng hoá và tuyến đường vận chuyển
Bên A đồng ý thuê và bên B đồng ý vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện
vận tải đường bộ cụ thể như sau:
- Loại hàng: Theo chi tiết từng lô hàng bên A.
- Quy cách: Nguyên Container 40’, 20’, 40’HC, nguyên chuyến xe hoặc hàng rời.
- Tuyến vận chuyển: Lào - Việt và ngược lại,
Điều II: Phương thức giao nhận
Nguyễn Thuỳ Linh
12
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
- Bên B nhận hàng và trả hàng trên phương tiện của bên B tại điểm nhận
hàng và điểm trả hàng theo quy định tại điều 1
- Giao hàng theo phương thức kiểm đếm số lượng đầu kiện và xác nhận hiện
trạng đóng gói của hàng hoá khi giao nhận hàng hoặc nguyên container, nguyên chì
đối với hàng kẹp chì.
- Bên B không chịu trách nhiệm về chất lượng bên trong của hàng hoá.
- Trong trường hợp việc giao nhận hàng không được xác định bằng biên bản
giao nhận thì bên A sẽ căn cứ vào hồ sơ lô hàng và xác nhận việc hoàn thành nhiệm
vụ giao hàng qua xác nhận của chủ hàng đầu nhận hàng.
Điều III: Cước phí vận tải và Phương thức thanh toán
- Cước phí vận tải: Theo thoả thuận của từng lô hàng cụ thể. Trong quá trình
thực hiện nếu có những biến động về cước phí vận chuyển do có sự thay đổi chính
sách của Nhà Nước hoặc do những nguyên nhân khách quan hoặc do sự biến động
về giá xăng dầu ….giá cước có thể thay đổi phụ thuốc vào tình hình thực tế. Việc
thay đổi giá cước dựa trên thoả thuận và thống nhất của hai bên và được xác nhận
bằng văn bản.
- Phương thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt, hoặc chuyển khoản qua
ngân hàng, thanh toán trong vòng 15 ngày sau khi vận chuyển xong và hoàn tất hồ
sơ thanh toán (gồm: biên bản giao nhận, hoá đơn GTGT) Nếu thanh toán chậm bên
A phải chịu lãi xuất trả chậm theo quy định của NHNN Việt Nam.
Điều IV: Trách nhiệm của mỗi bên
Bên A: Chuẩn bị hàng hoá để vận chuyển như điều 1,thông báo cụ thể thời
gian nhận hàng để vận chuyển bằng điện thoại cho bên B trước 02 ngày để bên B bố
trí phương tiện và nhân lực thực hiện.Bên A chịu trách nhiệm về tính pháp lý hàng
hoá theo quy định của Nhà nước.
- Chuẩn bị hồ sơ cần thiết của lô hàng.
- Đảm bảo nơi nhận hàng và trả hàng thuận tiện cho xe ra vào được bình
thường.
- Chịu trách nhiệm về bốc xếp tại hai đầu nhận hàng và trả hàng, làm thủ tục
hải quan XNK bảo đảm thuận lợi nhanh chóng. Nếu để xảy ra lưu xe do lỗi bên A
gây ra thì bên A phải chịu chi phí chờ đợi ca xe là 1.000.000đồng/ngày xe chờ đợi.
- Thanh toán các khoản thuế liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Thanh toán cho bên B cước phí vận chuyển theo điều III của hợp đồng.
Bên B: Chuẩn bị phương tiện và nhân lực để tiếp nhận, vận chuyển hàng
Nguyễn Thuỳ Linh
13
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
theo đúng thời gian thông báo của bên A.
- Chịu trách nhiệm an toàn của hàng hoá trong suốt quá trình vận chuyển,
nếu xảy ra mất mát, hư hỏng hàng hoá phải bồi thường theo 100% giá trị thiệt hại
theo giá trị của lô hàng tại thời điểm bồi thường và các cước phí liên quan.
- Tập hợp đầy đủ chứng từ liên quan của lô hàng để thanh toán, và thanh lý
hợp đồng.
Điều V: Điều khoản chung
- Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng,
Trong quá trình tổ chức thực hiện có gì vướng mắc hai bên đàm thoại giải quyết.
Nếu không giải quyết được thì hai bên đồng ý đưa ra toà án kinh tế – Toà án nhân
dân TP Hà Nội để giải quyết. Phán quyết của toà án kinh tế là cuối cùng. Mọi chi
phí khiếu kiện do bên có lỗi chịu trách nhiệm.
- Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2010
- Hợp đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản và có giá trị pháp lý
như nhau.
Đại diện bên A
Đại diện bên B
Khi kết thúc mỗi chuyến xe, nhận được Phiếu giao việc và quyết toán xe vận
chuyển của lái xe , Kế toán lập bảng kê cước vận chuyển, có chữ ký của hai bên:
Nguyễn Thuỳ Linh
14
Lớp: Kế toán 49D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Đức Cường
BIỂU 2.2: BẢNG KÊ CƯỚC VẬN CHUYỂN
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
VẬN TẢI ÔTÔ SỐ 8
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
XN Vận Tải và Đại Lý
Độc Lập- Tự do- Hạnh phúc
BẢNG KÊ CƯỚC VẬN CHUYỂN
Tháng 2 năm 2010
Bên thuê vận chuyển: CÔNG TY TNHH TIẾP VIỆN VIỆT LÀO
Địa chỉ: C7-Ngõ 10-Phố Ao Sen - phường Mộ Lao –quận Hà Đông-Hà Nội
MST: 0103587277
Bên vận chuyển: XN VẬN TẢI VÀ ĐẠI LÝ-CÔNG TY CP DỊCH VỤ VẬN TẢI
ÔTÔ SỐ 8
Địa chỉ: Số 7 Lương Yên-Hai Bà Trưng-HN
MST: 0100108913
Ngày
Tuyến Đường
thán
g
17/2 Viêng Chăn - Hải
Phòng
Mặt
hàng
Số
lượng
( Cont)
1x40"
Thuế GTGT 0%
Tổng cộng
Thành tiền
56.000.000
56.000.000
Ghi
chú
0
56.000.000
( Bằng chữ:Năm mươi sáu triệu đồng chẵn)
Hà nội ngày 17 tháng 2 năm
2010
CÔNG TY TNHH TIẾP VIỆN VIỆT LÀO
Nguyễn Thuỳ Linh
Đơn giá
15
XN VẬN TẢI VÀ ĐẠI LÝ
Lớp: Kế toán 49D
- Xem thêm -