Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn isots 169492009 tại công ...

Tài liệu Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn isots 169492009 tại công ty tnhh apm springs (việt nam)

.PDF
72
119
138

Mô tả:

1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1.1Vị thế của chất lượng trong xu thế cạnh tranh toàn cầu: Các tổ chức trên toàn thế giới hiện nay đều phải đang đối đầu với thách thức “ chất lượng ”.Quá trình toàn cầu hoá, tính cạnh tranh và nhu cầu ngày càng tăng đã và đang làm thay đổi qui luật của cuộc chơi trên thị trường. Chất lượng không còn là vấn đề kỹ thuật đơn thuần nữa mà nó đã trở thành vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu, liên quan tới sự sống còn của các tổ chức khác nhau. [1-trang 9] Vấn đề chất lượng được các quốc gia và các tổ chức trên toàn thế giới ngày càng quan tâm, đặc biệt từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay.Điển hình là Nhật Bản, vào những năm 1970, các doanh nghiệp Nhật Bản đã đi tiên phong trong lĩnh vực chất lượng thuộc các ngành công nghệ cao.Sản phẩm của Nhật Bản đã được khách hàng trên khắp các châu lục tiếp nhận và đánh giá cao vì chất lượng tốt, giá thành hạ. các doanh nghiệp thuộc mọi quốc gia trên khắp thế giới không có sự lựa chọn nào khác là chấp nhận cạnh tranh.Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải giải quyết nhiều yếu tố trong đó chất lượng là yếu tố then chốt. [1-trang 9] Những thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra được những thách thức mới trong kinh doanh khiến cho các tổ chức càng nhận thức tầm quan trọng của chất lượng. [1-trang 10] Các cuộc khảo sát tại các nước công nghiệp phát triển trên thế giới cho thấy những tổ chức thành công trên thương trường đều là những tổ chức đã nhận thức được và giải quyết thành công vấn đề chất lượng.Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng và đảm bảo chất lượng, yêu cầu tổ chức phải cung cấp những sản phẩm có chất lượng đáp ứng và vượt sự mong muốn của họ.Để thu hút khách hàng, các tổ chức cần phải đưa chất lượng vào nội dung quản lý hệ thống hoạt động của mình. Sự phát triển mang tính toàn cầu có thể đặc trưng bởi các điểm sau đây: - Hình thành thị trường tự do ở cấp khu vực và quốc tế. - Phát triển mạnh mẽ các phương tiện chuyên chở với giá rẻ, đáp ứng nhanh. - Các tổ chức và các nhà quản lý năng động hơn. - Hệ thống thông tin đồng thời và rộng khắp. - Sự bão hoà của nhiều thị trường chủ yếu. - Đòi hỏi chất lượng cao khi sự suy thoái kinh tế là chủ yếu. 2 - Phân hoá khách hàng lẻ và khách hàng công nghiệp. - Nhà cung ứng nhiều, hàng hoá đa dạng, rào cản thuế quan chặt chẽ… Các đặc điểm trên đã khiến chất lượng trở thành một yếu tố cạnh tranh.Các tổ chức đã chuyển vốn và sản xuất vào những quốc gia có khả năng đem lại lợi nhuận cao hơn.Sản phẩm có thể thiết kế tại quốc gia này, sản xuất tại quốc gia khác và thị trường là toàn cầu. [1- trang 11] Thực tế đã chỉ rõ, chất lượng là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh.Do đó, các tổ chức sản xuất và cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng sẽ đạt mức lợi nhuận cao hơn so với các tổ chức sản xuất và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ kém chất lượng. [1-trang 12] Chất lượng và cạnh tranh là những vấn đề đặc biệt chú trọng trong thế kỷ XXI – thế kỷ chất lượng, như J.M Juran, một chuyên gia nổi tiếng người Mỹ đã dự báo.[1trang 13] 1.2 Lịch sử nghiên cứu đề tài: Ngay khi các hệ thống quản lý chất lượng ra đời, nhiều tổ chức đã không ngừng nỗ lực để đạt được.Một mặt nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm so đối thủ cạnh tranh, mặt khác nhằm nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì thế, vấn đề quản lý chất lượng tuy cũ nhưng lại mới. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cải tiến để theo kịp yêu cầu của thị trường nói chung và người tiêu dung nói riêng. Hệ thống chất lượng ISO/TS 16949 được viết riêng cho ngành công nghiệp tự động hóa ô tô, xe máy.Áp dụng cho các hoạt động từ thiết kế, phát triển, sản xuất, lắp đặt và cung cấp dịch vụ cho các sản phẩm liên quan. Là một trong những công ty sản xuất nhíp ô tô, 100% vốn nước ngoài.Chính sách chất lượng của công ty TNHH APM SPRINGS (Viet Nam) là trở thành nhà sản xuất hàng đầu thế giới,nhắm tới sự hoàn hảo,lấy khách hàng là ưu tiên hàng đầu. Do nhu cầu đó nên tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO/TS 16949:2009 giai đoạn 2010-2015” làm báo cáo nghiên cứu khoa học của mình. 3 1.3 Tư liệu sử dụng: - Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 - Tiêu chuẩn kỹ thuật ISO/TS 16949:2009 - Tài liệu về hệ thống quản lý chất lượng tại công ty TNHH APM SPRINGS (Viet Nam). - Các tài liệu phân tích tình hình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp. 1.4 Mục tiêu nghiên cứu: - Thấy được thực trạng quản lý chất lượng của công ty APM SPRINGS. - Chỉ ra những nguyên nhân tác động tích cực và tiêu cực đến hệ thống quản lý chất lượng của công ty nói chung và trong khâu sản xuất nói riêng. - Đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng tại công ty giai đoạn 2010-2015. 1.5 Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: đọc tài liệu, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, tổng hợp phân tích. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, phỏng vấn… 1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Hệ thống quản lý chất lượng tại Công Ty TNHH APM SPRINGS. 1.7 Những đóng góp của đề tài: - Thu thập dữ liệu, đánh giá, phân tích thông tin để làm rõ quy luật vận động của công ty. - Đề xuất một số giải pháp có khả năng ứng dụng để hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng tại công ty giai đoạn 2010-2015. - Tính mới của đề tài là đưa ra một số giải pháp cho công ty: giải pháp về hệ thống quản lý chất lượng về đẩy mạnh hệ thống phân phối… 4 CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG 2.1Các khái niệm cơ bản: 2.1.1 Chất lượng [1-trang 23,24] Thuật ngữ chất lượng đã được nhiều tác giả định nghĩa theo nhiều góc độ khác nhau, ví dụ: - Phù hợp với việc sử dụng (Juran) - Phù hợp với những nhu cầu cụ thể được đặt ra (Crosby) - Không có khuyết tật, hư hỏng. - Mức độ hoàn hảo. - Thỏa mãn khách hàng. - Sự hài lòng của khách hàng. - Khả năng thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan khác của tập hợp các đặc tính vốn có của sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình (ISO 9000:2000) Về tổng quan, chất lượng có 5 đặc điểm cơ bản : - Có thể áp dụng cho mọi thực thể - Là một tập hợp các đặc tính của thực thể thể hiện khả năng thỏa mãn nhu cầu. - Là sự phù hợp với nhu cầu - Phải gắn liền với các điều kiện cụ thể. - Được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng, nhưng trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi các Doanh nghiệp phải bán cái mà thị trường cần thì doanh nghiệp nên đứng trên góc độ của người tiêu dùng,của bạn hàng và của thị trường để quan niệm về chất lượng. 2.1.2 Quản lý chất lượng: [1- trang 58,59,60] Chất lượng không tự sinh ra, chất lượng cũng không phải là một kết quả ngẫu nhiên.Nó là kết quả tác động của hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau, muốn đạt được chất lượng một cách mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này.Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng. 5 Quản lý chất lượng là một khái niệm được phát triển và hoàn thiện liên tục, thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp vấn đề chất lượng và phản ánh sự thích ứng với điều kiện và môi trường kinh doanh mới. Như vậy, quản lý chất lượng nằm trong chức năng quản lý chung của một tổ chức tiêu chuẩn ISO 9000:2000 Định nghĩa quản lý chất lượng là các hoạt động phối hợp để chỉ đạo và kiểm soát một tổ chức về mặt chất lượng.Nó tạo nên chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng và mục tiêu đề ra. Có thể liệt kê một số khái niệm quản lý chất lượng như sau: - Kiểm tra chất lượng (Inspection): là hoạt động kiểm tra, phân loại sản phẩm theo tiêu chuẩn định sẳn.[1-trang 60] - Hoạch định chất lượng (Quality Plan): là một văn bản chỉ rõ các quy trình nào và các nguồn lực có liên quan được ai sử dụng và sử dụng khi nào cho một dự án, một sản phẩm, một quá trình hay một hợp đồng cụ thể. - Kiểm soát chất lượng (Quality Control): là kiểm soát mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng: con người, các quá trình, nguyên vật liệu, thiết bị, môi trường… nhằm thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng. Kiểm soát chất lượng tập trung vào các quá trình để hạn chế và khắc phục những sai sót ngay trong quá trình thực hiện. Tiến sĩ W.E. Deming chia việc kiểm soát chất lượng thành 4 nhiệm vụ chính, gọi là chu trình PDCA. [1-trang 60,61] Plan : Hoạch định Do A P C D : Thực hiện Check: Kiểm tra Action: Hành động Hình 1.1: Chu trình Deming (PDCA) Chu trình PDCA được áp dụng ở mọi tình huống và mọi lĩnh vực cần đến sự kiểm soát chất lượng.Đây là một mô hình mang tính quốc tế và bao trùm lên mọi 6 hoạt động có liên quan đến kiểm soát chất lượng cũng như đảm bảo và cải tiến chất lượng. - Đảm bảo chất lượng – QA (Quality Assurance) là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống được triển khai trong hệ thống chất lượng nhằm tạo ra sự tin tưởng đầy đủ rằng sản phẩm hay dịch vụ sẽ thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng đã đặt ra. [1-trang 62] - Cải tiến chất lượng QI (Quality Improvement) là những hoạt động nhằm đưa chấy lượng sản phẩm/dịch vụ lên cao hơn nữa, giảm dần khoảng cách giữa mong muốn và chất lựơng thực tế đạt được, tạo ra nhiều lợi ích hơn nữa của chính tổ chức cũng như khách hàng và các bên liên quan. - Kiểm soát chất lượng toàn diện TQC (Total Quality Control) là một hệ thống quản lý nhằm huy động sự nỗ lực hợp tác của mọi thành viên và mọi bộ phận khác nhau của tổ chức vào các quá trình liên quan đến chất lượng. [1- trang 63] - Quản lý chất lượng toàn diện TQM (Total Quality Management) là cách quản lý một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của tất cả các thành viên nhằm đạt được thành công lâu dài nhờ việc thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã hội (theo ISO 8402:1994). [1- trang 64] Sự tiến triển của các phương thức quản lý chất lượng được biểu diễn ở hình 2 TQM Kiểm soát chất lựơng tòan diện (TQC) Đảm bảo chất lượng (QA) Kiểm soát chất lượng (QC) Kiểm tra chất lượng sản phẩm 1920 1930 1940 1950 1960 1970 1980 1990 Hình 1.2: Sự tiến triển của các phương thức quản lý chất lượng. 2.1.3. Hệ thống quản lý chất lượng: [1-trang 65] Hệ thống quản lý chất lượng là hệ thống quản lý để chỉ đạo và kiểm soát một tổ chức về chất lượng.Hệ thống quản lý chất lượng bao gồm: cơ cấu tổ chức các quá trình, thủ tục (qui trình) và nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng. 7 Hệ thống quản lý chất lượng là hệ thống để thiết lập chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng và đạt được mục tiêu đó.Một hệ thống quản lý của tổ chức có thể bao gồm các hệ thống quản lý khác nhau, như hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý tài chính, hệ thống quản lý môi trường… Mục tiêu của hệ thống quản lý chất lượng là giúp đỡ các tổ chức đạt, duy trì và cải tiến chất lượng một cách hiệu quả nhất. 2.2 Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 2.2.1Giới thiệu về tổ chức ISO: [1-trang 260] Š ISO là một tổ chức phi chính phủ quốc tế về tiêu chuẩn hóa, ra đời và hoạt động từ ngày 23/2/1947, Trụ sở chính đặt tại Geneve (Thụy sỹ). ISO có tên đầy đủ là: “The International Organization For Standardization” Š Các thành viên của nó là các Tổ chức tiêu chuẩn quốc gia của hơn một trăm nước trên thế giới. Š Việt Nam là thành viên chính thức thứ 72 từ năm 1977. Cơ quan đại diện là Tổng cục tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng Š Nhiệm vụ chính là nghiên cứu xây dựng, công bố các tiêu chuẩn (không có giá trị pháp lý bắt buộc áp dụng) thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau 2.2.2 Giới thiệu bộ tiêu chuẩn ISO 9000: [1-trang 261] 2.2.2.1 ISO 9000 là gì? ♦ ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ban hành nhằm đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, kể cả dịch vụ hành chính. ♦ ISO 9000 đề cập đến các quá trình chủ yếu trong việc xây dựng, triển khai hệ thống quản lý chất lượng như: quá trình xây dựng chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, thiết kế triển khai sản phẩm và quá trình cung ứng, kiểm soát quá trình, bao gói, phân phối, lắp đặt, dịch vụ sau khi bán, xem xét đánh giá nội bộ, cải tiến liên tục hệ thống, kiểm soát tài liệu, đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo, đảm bảo đáp ứng đúng và gia tăng mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và các bên có liên quan. 8 2.2.2.2 Sự hình thành và phát triển của bộ ISO 9000: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO-International Organization for Standardization) được thành lập từ năm 1947, có trụ sở đặt tại Geneva - Thụy Sĩ.Đến hết năm 2007 đã trở thành một hội đoàn toàn cầu vững mạnh với hơn 175 quốc gia và các nền kinh tế là đơn vị thành viên. Năm 1977 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ISO với đơn vị đại diện là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Việt Nam Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ra đời vào năm 1987 nhưng đến năm 1995, Tập đoàn APAVE (Pháp) là đơn vị tiên phong đưa các giải pháp quản lý (chất lượng, môi trường, thử nghiệm không phá hủy, tư vấn giám định độc lập...) vào Việt Nam, trong đó có ISO 9000. Quả thật, ISO 9000 đã góp phần không nhỏ làm thay đổi sự lãnh đạo và quản lý các doanh nghiệp, thay đổi tư duy quản lý, kinh doanh của nhiều chủ doanh nghiệp, họ đã có tầm nhìn chiến lược trong kinh doanh, làm ăn có bài bản, không theo kiểu trước mắt. Mặc dù gần 15 năm đưa vào xây dựng và áp dụng tại Việt Nam nhưng phần lớn doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn gặp rất nhiều thắc mắc giữa những con số như: Tại sao có lúc là ISO 9000, 9001, 9001:2000, rồi 9001:2008 hay 9002, 9003.v.v. Đối với những ai chưa nắm vững và có nhu cầu tìm hiểu, chúng tôi xin được chia sẽ từ kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO tại Việt Nam, chúng tôi mong muốn mọi người khi xem qua thì một phần nào đó hiểu được sau những con số đó là gì. Hiện nay ISO đã soạn thảo và ban hành gần 20.000 tiêu chuẩn cho sản phẩm, dịch vụ, hệ thống quản lý, thuật ngữ, phương pháp…và đã có một quá trình phát triển phù hợp với từng thời khắc nhất định trong quá trình phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu. Như vậy nói đến ISO 9000 chính là nói đến bộ tiêu chuẩn chung của hệ thống quản lý chất lượng. 2.2.2.3 Triết lý của ISO 9000: [17] ¾ Làm đúng ngay từ đầu. Đây là triết lý quan trọng nhất của bộ ISO 9000, triết lý này được hình thành từ ý tưởng không sai lỗi – ZD (Zero Defect) của quản trị chất lượng tòan diện TQM. 9 Dưới quan điểm của quản lý thì làm thế nào để đạt được cái gọi là “làm đúng ngay từ đầu”.Nói thì dễ nhưng làm mới khó!Nhưng ta có thể hiểu “làm đúng ngay từ đầu” trước hết là công việc phải được làm đúng ở phân hệ thiết kế. Ta phải hiểu thuật ngữ thiết kế theo nghĩa rộng hơn, đó là tiến hành thiết kế toàn bộ các quá trình của hệ thống. ¾ Phòng ngừa là chủ yếu. Mọi quá trình phải được kiểm soát chặt chẽ, tránh tình trạng sai rồi mới sửa. Phòng ngừa nhằm giảm thiểu sai phạm, giảm chi phí ẩn cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất. ¾ Quyết định dựa trên bằng chứng. Doanh nghiệp phải văn bản hóa các công việc, các qui trình sản xuất dẫn đến phân công trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động rõ ràng, tránh đựơc sự chồng chéo. ¾ Đề cao quản trị theo quá trình. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều quá trình diễn ra. Những quá trình này có liên quan với nhau, đầu vào của quá trình này là đầu ra của quá trình trước đó, tàn bộ quá trình tạo thành một hệ thống. ¾ Chất lượng sản phẩm do hệ thống chất lượng quyết định. Chất lượng sản phẩm được hình thành suốt trong quá trình sản xuất, kinh doanh của tổ chức. Chúng ta chỉ có thể sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng khi cả hệ thống được tổ chức tốt, hoạt động có hiệu quả. Do đó, một sản phẩm có chất lượng thì cần có đội ngũ quản lý có năng lực, trình độ, công nhân có kỹ năng trong công việc. Chất lượng của quản lý quyết định chất lượng của sản phẩm theo quy luật nhân quả. Chất lượng của quản lý là nguyên nhân, chất lượng sản phẩm là kết quả. 2.2.2.4 Tám nguyên tắc quản lý chất lượng : [17] Hướng dẫn vào khách hàng ¾ Sự lãnh đạo. ¾ Sự tham gia của mọi thành viên. ¾ Cách tiếp cận quá trình. ¾ Cách tiếp cận hệ thống. ¾ Liên tục cải tiến. 10 ¾ Quyết định dựa trên sự kiện. ¾ Quan hệ hợp tác cùng có lợi. 2.2.2.5 Năm nguyên tắc áp dụng ISO 9001: [15] ¾ Viết ra những gì đang làm. ¾ Làm đúng những gì đã viết. ¾ Ghi lại thành hồ sơ những gì đã làm. ¾ Tập trung phân tích số liệu. ¾ Tìm cơ hội cải tiến. 2.2.3 Nội dung cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008: 2.2.3.1.Tiêu chuẩn áp dụng: ISO 9001:2008 ( Phiên bản cũ : ISO 9001:2000) 2.2.3.2 Tiêu chuẩn hướng dẫn: - ISO 9000 : 2005 Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng – Cơ Sở Từ Vựng - ISO 19011 : 2002 Hướng dẫn đánh giá Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng và Môi trường. - ISO 9004: 2009 Quản lý cho sự thành công lâu dài của tổ chức - Một cách tiếp cận quản lý chất lượng. Ngày 10/11/09 tổ chức ISO đã chính thức ban hành phiên bản mới này thay cho phiên bản cũ ISO 9004:2000. ISO 9004:2009 thay đổi đáng kể đến cấu trúc và nội dung của các phiên bản trước đó dựa trên kinh nghiệm tám năm thực hiện các tiêu chuẩn trên toàn thế giới và giới thiệu những thay đổi nhằm nâng cao tính nhất quán với tiêu chuẩn ISO 9001 và tiêu chuẩn quản lý hệ thống khác. ISO 9004:2009 cung cấp hướng dẫn cho việc cải tiến liên tục các hoạt động tổng thể của tổ chức một cách hiệu quả dựa trên cách tiếp cận theo quá trình. Nó tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng và các bên liên quan khác trong dài hạn và theo một cách cân đối. ISO 9004:2009 không dành cho chứng nhận của bên thứ ba hoặc mục đích hợp đồng và cũng không phải là hướng dẫn để thực hiện tiêu chuẩn ISO 9001:2008. - IWA 4: 2009 Hệ thống quản lý chất lượng – Hướng dẫn áp dụng ISO 9001:2008 cho cơ quan nhà nước. 2.2.3.3 Một số hướng dẫn và tiêu chuẩn chuyên ngành - ISO 10005:2005 Quality management (quản lý chất lượng) Guidelines for quality plans (hướng dẫn hoạch định chất lượng): giúp chuẩn bị, xét duyệt, chấp nhận và rà soát lại kế hoạch về chất lượng. 11 - ISO 10006:2003 Quality management (quản lý chất lượng) - Guidelines to quality in project management (hướng dẫn về chất lượng trong quản lý dự án): giúp đảm bảo chất lượng của các quy trình cũng như các sản phẩm của dự án. - ISO/DIS 10012 :2002 Quality assurance requirements for measuring equipment (yêu cầu về bảo hiểm chất lượng đối với thiết bị đo đạc) - Part 1: Metrological confirmation system for measuring equipment (phần 1: hệ thống xác nhận đo lường đối với các thiết bị đo đạc): hướng dẫn các điểm chính của hệ thống định cỡ nhằm đảm bảo việc đo lường chính xác. - ISO/TR 10013:2001 Guidelines for qualitymanagement system documentation (hướng dẫn đối với các tài liệu hệ thống quản lý chất lượng): cung cấp các hướng dẫn cho việc phát triển và duy trì các chỉ dẫn chất lượng, tuỳ theo các nhu cầu đặc thù. - ISO 10014:2006 Quality management – Guidelines for realizing financial and economic benefits (hướng dẫn nhận biết lợi ích tài chính và kinh tế): cung cấp chỉ dẫn nhằm thu được lợi ích kinh tế từ ứng dụng của quản lý chất lượng. - ISO 10015:1999 Quality management (quản lý chất lượng) - Guidelines for training (hướng dẫn đào tạo): cung cấp chỉ dẫn về phát triển, thực hiện, duy trì và cải thiện về chiến lược và hệ thống dành cho các hoạt động đào tạo có ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. - ISO/TS 16949:2009 Quality specification for automotive industry supply chain – Yêu cầu chất lượng đối với các nhà cung cấp thiết bị trong ngành ô tô. Tính chất của hoạt động sản xuất và các nhu cầu đặc thù là các yếu tố xác định tiêu chuẩn nào doanh nghiệp sẽ áp dụng để đạt được mục tiêu tốt nhất. 2.2.4 Ai nên áp dụng ISO 9001:2008? [16] Tất cả mọi tổ chức không phân biệt ngành nghề đều có thể áp dụng ISO 9001:2008 nhằm: • Khẳng định khả năng cung cấp sản phẩm một cách ổn định, đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và các quy định của pháp luật • Nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng • Tăng uy tín thương hiệu • Tăng thị phần 12 • Tăng lợi nhuận, tăng sản lượng và giảm thiểu sản phẩm hư hỏng, giảm lãng phí • Cải tiến liên tục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu đề ra. • Quan trọng hơn là quá trình cải tiến, điều hành hệ thống quản lý của doanh nghiệp ngày càng khoa học, đúng người đúng việc không làm chồng chéo lên nhau, cùng với chức danh được mô tả công việc rõ ràng cụ thể. Ngoài ra không chỉ các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, thương mại hay dịch vụ mới thực hiện ISO 9001:2008 mà ngày nay các hệ thống cơ quan hành chính nhà nước cũng đã áp dụng ISO. 2.2.5 Các bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại doanh nghiệp: [11] Các bước để áp dụng ISO từ phía doanh nghiệp: - Tổ chức đặt ra mục tiêu và lên kế hoạch - Bổ nhiệm đại diện lãnh đạo và ban ISO - Tìm hiểu ISO 9001: 2008 - Soạn thảo hệ thống văn bản - Ban hành, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 - Đo lường, phân tích, cải tiến - Đánh giá cấp chứng chỉ (nếu thấy cần thiết) Về phía ban giám đốc, - Phải lập các qui trình sao cho đảm bảo ban lãnh đạo luôn đưa ra các chính sách và mục tiêu phù hợp với công ty. - Phải lập qui trình đảm bảo ban giám đốc định kỳ họp lại để xem xét các hoạt động của công ty cần phải chỉnh sửa gì không? - Phải lập sơ đồ tổ chức, mô tả trách nhiệm & quyền hạn của các vị trí chủ chối trong công ty, đảm bảo mọi người hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình. - Phải tổ chức đánh giá nội bộ thường xuyên để nhanh chóng phát hiện những vấn đề của công ty từ đó đưa ra những hành động khắc phục, sửa chữa. 13 Về phía nhân sự, - Phải lập các qui trình về tuyển dụng, để đảm bảo tuyển dụng đúng người đúng việc - Phải qui định qui trình đào tạo để đảm bảo tất cả các vị trí công việc đủ năng lực để làm việc hiệu quả. Về phía phòng kinh doanh - Phải lập qui trình đảo bảo mọi yêu cầu của khách hàng được ghi nhận, và những thông tin từ phía khách hàng kể cả phàn nàn của khách hàng được giải quyết đầy đủ, hợp lý. - Phải lập một qui trình để biết được mức độ thoả mãn của khách hàng, từ đó có những điều chỉnh hợp lý để ngày càng thoả mãn khách hàng hơn. Về công việc thực hiện: - Phải lập một qui trình để xử lý, khắc phục và phòng ngừa các sai sót trong quá trình thực hiện (các sai sót trong quá trình thực hiện theo thuật ngữ ISO 9001:2008 gọi là sự không phù hợp) nhằm đảm bảo các sai sót này được sửa chữa và sau này không lặp lại với cùng một nguyên nhân trước đó. 2.2.6 Tầm quan trọng của việc áp dụng ISO 9001:2008 [12] 2.2.6.1 Lý do để doanh nghiệp áp dụng ISO 9001:2008 Có nhiều lý do để bạn cần có Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 - Khách hàng (thị trường) yêu cầu. - Cạnh tranh giữa các Tổ chức - Cải tiến hoạt động quản lý sản xuất. - Xu thế hội nhập quốc tế - Nâng cao ý thưc làm viêc nề nếp – khoa học hơn - Công cụ để quản lý sản xuất kinh doanh Nguyên tắc của ISO là LÀM ĐÚNG ngay từ đầu, KIỂM SOÁT chặt chẽ từng công việc của quá trình…thay vì kiểm tra sau sản xuất. Giấy chứng nhận phù hợp với ISO 9000 coi là Bằng chứng khách quan về việc Tổ chức hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế. 14 2.2.6.2 Các lợi ích của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn này: [12] Kết quả của việc áp dụng ISO 9001:2008 mang lại cho Tổ chức các lợi ích sau: - Sản phẩm có chất lượng cao hơn - ổn định hơn. - Tăng sản lượng do kiểm soát được thời gian trong quá trình sản xuất. - Lợi nhuận tăng cao hơn nhờ áp dụng hiệu quả các quy trình sản xuất. - Giảm giá thành sản phẩm do giảm các sản phẩm sai hỏng ngay từ đầu. - Kiểm soát được chất lượng nguyên vật liệu đầu vào do kiểm soát được nhà cung cấp. - Luôn cải tiến chất lượng sản phẩm và đáp ứng yêu cầu khách hang. - Tăng uy tín trên thị trường nhờ giải quyết được vấn đề chất lượng sản phẩm. Mọi cán bộ công nhân viên có ý thức kỷ luật lao động tốt hơn, làm việc khoa học nề nếp hơn thông qua việc quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mỗi vị trí công việc. 2.2.7 Quy trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng trong doanh nghiệp theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 1.1 Bảng quy trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng cho doanh nghiệp. THỜI TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC TRÁCH GIAN NHIỆM KẾT QỦA (dự kiến) I Giai đoạn chuẩn bị - Thống nhất phạm 1. Khảo sát thực trạng, xác định phạm vi áp dụng 2. Thành lập ban chỉ đạo ISO, lập kế hoạch thực Đơn vị + 1-2 ngày Chuyên gia tư vấn vi áp dụng. - Kế hoạch chi tiết để thực hiện. hiện cho các phòng ban II Xây dựng các văn bản HTQLCL theo ISO 9001:2008 Đào tạo: Nhận thức chung về Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000 1/2 - 1 ngày Chuyên gia tư Cung cấp kiến thức vấn + Cán bộ chung cho toàn thể chủ chốt của cán bộ quản lý. 15 Đơn vị Đào tạo: Các yêu cầu của tiêu chuẩn 1/2 - 1 ngày ISO 9001:2008 Chuyên gia tư Cung cấp cho các vấn + Cán bộ cán bộ quản lý hiểu chủ chốt của các yêu cầu của Đơn vị tiêu chuẩn Đào tạo: thức xây dựng Hệ Chuyên gia tư thống tài liệu và phương vấn + Cán bộ - cách pháp quản lý tài liệu - vai 1/2 - 1 ngày chủ chốt của Đơn vị trò của các văn bản Trang bị kiến thức cho thành viên nhóm soạn thảo để chuẩn bị soạn thảo tài liệu của HTQL. trong công tác quản lý Dự kiến ≤ 30 ngày (Phụ thuộc khả năng Soạn thảo các văn bản của HTQLCL như: Chính sách chất lượng, Sổ tay chất lượng, các quy trình , hướng dẫn , biểu mẫu,... soạn thảo Cán bộ chủ chốt Tập tài liệu về hệ của đơn vị của Đơn vị + thống QLCL đáp hoặc cung Chuyên gia tư ứng yêu cầu của cấp các vấn tiêu chuẩn ISO thông tin cần thiết (đầy đủ, nhanh/ chậm,...) cho bên Tư vấn. III Áp dụng Hệ thống tài liệu (HTTL) đã xây dựng vào hoạt động thực tế của Đơn vị Để các thành viên - Hướng dẫn áp dụng 1 - 2 ngày Chuyên gia tư vấn biết cách áp dụng Hệ thống tài liệu 16 vào thực tế Đảm bảo tính hiệu - Áp dụng vào thực tiễn 45 ~ 60 ngày Đơn vị lực của tài liệu được ban hành. IV Đánh giá HTQLCL theo ISO 9001:2008 (đánh giá nội bộ) Chuyên gia tư Đào tạo Chuyên gia đánh giá nội 1/2 - 1 ngày bộ vấn + Cán bộ chủ chốt của Đơn vị Cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cán bộ làm công tác đánh giá chất lượng nội bộ. Kiểm tra vận hành của HTQLCL trên Hướng dẫn và Đánh giá nội bộ 1 - 2 ngày Đơn vị + Tư thực tế và so sánh vấn với hệ thống tài liệu xem có thể chỉnh sửa lại ở đâu? Khắc phục, cải tiến sau đánh giá nội bộ Phụ thuộc tình hình thực tế Chuẩn bị cho đánh Đơn vị + Tư giá chứng nhận của vấn tổ chức chứng nhận độc lập Đưa ra các quyết Xem xét của lãnh đạo về HTQLCL 1/2 ngày Đơn vị định liên quan đến việc áp dụng HTQLCL V Đánh giá sơ bộ/ đánh giá giai đoạn 1(nếu cần) Đánh giá chứng nhận/ đánh giá giai đoạn 2 1/2 — 1 ngày 1 ngày Tổ chức chứng nhận Tổ chức chứng nhận Đơn vị + Báo cáo kết quả, kiến nghị cấp Giấy chứng nhận. Khắc phục những điểm Phụ thuộc không phù hợp (sau đánh kết quả đánh Chuyên gia Tư khắc phục, gửi cho giá chứng nhận, nếu có) giá của Tổ vấn Hồ sơ về hành động Tổ chức chứng 17 chức chứng nhận nhận Bản chứng chỉ Sau đánh giá Cấp chứng chỉ chứng nhận 10 ~ 15 ngày Tổ chức chứng nhận HTQLCL phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2008,được thừa nhận trên toàn cầu [Nguồn: 12] *Ghi chú: o Các khoá đào tạo ở phần in nghiêng sẽ được thực hiện theo hình thức đào tạo tập trung tại Doanh nghiệp. o Tổng số thời gian để thực hiện kế hoạch trên (không kể thời gian cho hoạt động Chứng nhận) là khoảng từ 4 đến 6 tháng (tuỳ thuộc vào sự nỗ lực, quy mô và phạm vi áp dụng của đơn vị). 2.3 Tìm hiểu về tiêu chuẩn chất lượng quốc tế đặc trưng được viết riêng cho ngành công nghiệp tự động hóa-ô tô TS 16949 2.3.1 TS 16949 là gì? [14] TS 16949 là tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế đặc trưng được viết riêng cho ngành công nghiệp tự động hóa- ô tô bằng hổ trợ liên quan để cải tiến chất lượng và đảm bảo sự đồng bộ của các nhà cung cấp đối với ngành công nghiệp này.Những nhà đăng ký tiêu chuẩn này bao gồm BMW, Chrysler, Daimler, Fiat, Ford, GM, PSA, Renault và VW. Việc đưa vào của TS 16949 dẫn đến kết quả cải tiến đáng kể trên mọi khía cạnh về chất lượng, giao hàng và hiệu quả tổng thể thông qua chuỗi cung ứng.Áp dụng tiêu chuẩn này cũng giảm bớt các yêu cầu của việc đánh giá phức tạp của các nhà sản xuất. Tổ chức tự động hóa quốc tế đại diện cho các nhà sản xuất thiết bị chính được cam kết là đảm bảo rằng TS 16949 duy trì tiêu chuẩn chất lượng tự động hóa trong tương lai. 18 2.3.2 Đối tượng áp dụng TS 16949? [11] Tiêu chuẩn này áp dụng cho bất kỳ tổ chức sản xuất bộ phận, lắp ráp và thiết bị để cung ứng cho ngành công nghiệp tự động hóa. Một vài thành viên trong Hiệp hội ôtô quốc tế (IATF) như: Toyota, Ford, BMW… đã có sự bắt buộc đối với những thành viên là đơn vị cung cấp thiết bị và linh kiện ngành xe hơi. 2.3.3 Lợi ích khi áp dụng ISO/TS 16949 là gì? [11] Ngành công nghiệp chế tạo, sản xuất và phân phối các sản phẩm ô tô hiện nay là một ngành hoạt động có tính toàn cầu.Một nhà sản xuất phụ tùng ô tô có thể chỉ là rất nhỏ như một con ốc bắt trong chi tiết máy đều có thể tổ chức sản xuất hàng loạt sản phẩm với số lượng rất lớn và có khả năng xuất khẩu để phục vụ việc lắp ráp tại tất cả các hãng ô tô lớn trên toàn thế giới. Vì thế các sản phẩm đầu vào của các nhà sản xuất ô tô mang tính đa dạng, chi tiết và thể hiện tính chuyên nghiệp hoá thông qua việc sử dụng nhiều sản phẩm của nhiều nhà cung cấp linh phụ kiện và ngược lại một nhà sản xuất linh phụ kiện có thể cung cấp cho rất nhiều hãng sản xuất ô tô lớn khác nhau. Điều này dẫn đến nhu cầu cần phải xác định được các tập hợp chung giữa đặc điểm địa lý, văn hoá, khí hậu, sự phát triển của nền kinh tế, mẫu mã hay thậm chí yêu cầu của pháp luật tại mỗi quốc gia. Nhu cầu này đòi hỏi các nhà cung cấp phải đảm bảo thực hiện theo đúng cam kết, tiến độ, số lượng, chủng loại, yêu cầu nghiêm ngặt trong yêu cầu phê duyệt sản phẩm (PPAP), hoạch định chất lượng theo yêu cầu khách hàng (APQP), phân tích mối nguy tiềm năng (FMEA), phân tích sai số trong dụng cụ đo ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (MSA). Toàn bộ các yêu cầu hợp nhất này sẽ được giải quyết khi doanh nghiệp áp dụng và được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo ISO/TS 16949. Việc áp dụng ISO/TS 16949 về cơ bản có các đặc điểm tương đồng với ISO 9001.Đặc điểm này mang lại cho ISO/TS 16949 một lợi thế lớn khi cùng lúc có được sự công nhận của toàn hiệp hội cũng như sự phổ cập có tính toàn cầu của một tiêu chuẩn thông dụng. Thuận lợi này giúp cho doanh nghiệp vượt qua rào cản bởi các yêu cầu khắt khe mang tính đặc thù của từng hãng lớn trên thế giới thông qua: 1. Cải tiến chất lượng sản phẩm và quá trình quản lý thông qua hoạt động bằng việc bám sát và cập nhật thường xuyên các yêu cầu của khách hàng, nâng cao sự thoả 19 mãn của khách hàng; hợp lý hoá và tối ưu hoá mặt bằng, dây chuyền sản xuất; đặc thù và phù hợp trong ngành ô tô nhằm ứng phó với các biến đổi của môi trường kinh doanh, đòi hỏi của thị trường; 2. Cung cấp niềm tin đối với các tổ chức áp dụng và được chứng nhận ISO/TS 16949 trên toàn thế giới nhằm giảm bớt các chi phí sản xuất không cần thiết như chi phí vận chuyển, bảo quản hoặc phải làm lại do làm đúng ngay từ đầu thông qua mục tiêu, kế hoạch, chi phí phí chất lượng hay tiến độ giao hàng; 3. Giảm thiểu sự khác biệt về chất lượng; 4. Tăng năng suất lao động; 5. Hình thành ngôn ngữ chung trong sản xuất và kinh doanh, tránh các hiểu lầm hoặc cản trở hoạt động cải tiến Hình 1.3: Tác động của các quá trình với khách hàng Do được xây dựng theo tiêu chuẩn ISO 9001 nên các công ty đã áp dụng ISO 9001 sẽ gặp thuận lợi trong việc áp dụng ISO/TS 16949 bằng cách bổ sung các quy định chi tiết của quy định kỹ thuật này vào hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng. Các công ty sản xuất linh kiện ô tô, xe máy và cung cấp các dịch vụ có liên quan cho các công ty sản xuất ô tô, xe máy có thể tìm kiếm sự chứng nhận bởi các tổ chức chứng nhận độc lập (chứng nhận của bên thứ ba). Các tổ chức này không chỉ tiến hành đánh giá để cấp giấy chứng nhận ban đầu mà còn định kỳ thực hiện hoạt động đánh giá giám sát (trong thời gian 3 năm hiệu lực của giấy chứng nhận) để đảm bảo các công ty vẫn luôn duy trì hệ thống quản lý phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này. 20 2.3.4 Lịch sử hình thành bộ tiêu chuẩn ISO/TS 16949:2009 [16] Dựa trên những nhu cầu về chất lượng áp dụng đối với các nhà sản xuất và cung cấp trong ngành công nghiệp ô tô trên toàn cầu như: Hiệp hội ô tô quốc tế (IATF) bao gồm các nhà sản xuất ôtô như: BMW, Daimler, Chryster, Fiat, Ford, General Motor, PSA Peugeot-Citroen,... và các hiệp hội thương mại quốc gia: AIAG (Mỹ), VDA (Đức), SMMT (Anh), ENFIA (Ý), FIEV (Pháp), hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Nhật Bản (JAMA). Trên cơ sở nền tảng của tiêu chuẩn QS- 9000, tiêu chuẩn EAQF của Pháp, AVSQ của Italia, và VDA6 của Đức. ISO/TS 16949 được đưa ra lần đầu tiên vào năm 1999 do tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) và Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô lớn trên thế giới (IATF ) biên soạn và phát triển.Trên cơ sở của ISO 9000, ISO/TS 16949 quy định thêm các yêu cầu cụ thể nhằm quản lý chất lượng chặt chẽ trong ngành công nghiệp sản xuất ô tô bao quát tất cả các công đoạn gồm thiết kế, phát triển sản xuất lắp ráp, dịch vụ và hoạt động sản xuất phụ tùng để cung cấp cho dây chuyền chính. Vào tháng 3 năm 2002 phiên bản mới Tiêu chuẩn ISO/TS 16949:2002 thay thế cho phiên bản cũ ISO/TS 16949:1999 và tiếp tục phát triển tiêu chuẩn này trên nền tảng của ISO 9001:2000 với việc quy định các yêu cầu hệ thống quản lý chất lượng đối với thiết kế/phát triển, sản xuất, lắp ráp và các dịch vụ liên quan đến ngành công nghiệp ôtô Tiêu chuẩn ISO/TS 16949:2002 là quy định kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn HTQLCL ngành công nghiệp ôtô toàn cầu như: QS 9000 (Mỹ), VDA6.1 (Đức), EAQF (Pháp), AVSQ (Ý) với mục đích loại bỏ nhiều chứng nhận nhằm thoả mãn yêu cầu của nhiều khách hàng. Tuy nhiên, sự kết hợp với tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) đặc biệt là ở phiên bản ISO/TS16949:2002 tiêu chuẩn này đã mang tính phổ cập toàn cầu và trở thành một phương pháp quản lý chất lượng hưu hiệu cho các nhà sản xuất, lắp ráp, dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ngành công nghiệp ô tô và được khuyến khích áp dụng rộng rãi. Ngày 15/6/2009 ISO/TS 16949:2009 ra đời thay thế cho phiên bản ISO/TS 16949:2002 trên nền tảng của phiên bản mới ISO 9001:2008 mặc dù nội dụng không có sự điều chỉnh nhiều nhưng tại phiên bản mới một vài thành viên trong Hiệp hội ôtô
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan