Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện hệ thống kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại ngân hàng đ...

Tài liệu Hoàn thiện hệ thống kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

.PDF
16
174
90

Mô tả:

i CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI “HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM” 1.1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu Hệ thống KSNB là một thành phần không thể thiếu trong quản trị NHTM nhằm đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng diễn ra an toàn, hiệu quả và tránh được các rủi ro. Hệ thống kế toán là một trong những yếu tố giữ vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống KSNB với chức năng cung cấp cho các đơn vị quan tâm hệ thống số liệu, sổ sách, báo cáo tin cậy, đầy đủ, kịp thời và phản ánh thiết thực nhất tình hình kinh doanh của ngân hàng; góp phần giảm thiểu rủi ro do gian lận, sai sót, bảo toàn tài sản của ngân hàng. Do đó, việc hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm tăng cường KSNB là vấn đề rất được quan tâm và luôn được các NHTM quán triệt thực hiện. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến Đề tài Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về vai trò quan trọng của hệ thống KSNB trong NHTM cũng như sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nhằm tăng cường hiệu lực của hệ thống KSNB tại doanh nghiệp nói chung cũng như tại một số NHTM nói riêng. Tuy nhiên, các đề tài chủ yếu bao quát trên các phần hành của tổ chức hạch toán kế toán trong đó tập trung nhiều vào bộ máy kế toán của các đơn vị khác nhau. Bên cạnh đó, các đề tài chưa cụ thể hóa vai trò của kế toán quản trị trong NHTM trong khi tại các NHTM hiện đại ngày nay, kế toán quản trị của NHTM ngày càng đóng góp nhiều cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ mối quan hệ giữa hệ thống kế toán trong đó cụ thể hóa vai trò của kế toán tài chính và kế toán quản trị với KSNB từ đó khẳng định sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm tăng cường KSNB tại các NHTM; ii Trên cơ sở phân tích các hạn chế của hệ thống kế toán với mục tiêu tăng cường KSNB, Tác giả đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm tăng cường hiệu quả của KSNB tại NHĐT&PT VN. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Hệ thống kế toán có vai trò như thế nào với việc tăng cường hiệu lực của hệ thống KSNB tại các NHTM? Hệ thống kế toán tại NH ĐT&PT VN còn tồn tại những hạn chế nào khiến hệ thống này chưa phát huy được vai trò tăng cường KSNB? Từ đó Tác giả có kiến nghị, giải pháp gì mới nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán với việc tăng cường KSNB tại NH ĐT&PT VN? 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hệ thống kế toán với việc tăng cường KSNB tại NHĐT&PT VN. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn được giới hạn tại NH ĐT&PT VN. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với những kinh nghiệm, kiến thức thực tế có được qua quá trình công tác tại NH ĐT&PT VN để vận dụng phương pháp khảo sát, phân tích, tổng hợp, phương pháp mô tả và khái quát hóa đối tượng nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán. 1.7. Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu cụ thể hóa lý luận về mối quan hệ giữa hệ thống kế toán với hệ thống KSNB vào thực tế tại NH ĐT&PT VN. Đề tài chỉ ra những mặt đã đạt được và chưa đạt được đối với hệ thống kế toán, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để hoàn thiện hệ thống này nhằm tăng cường hệ thống KSNB tại NH ĐT&PT VN. Do đó, Luận iii văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu lý luận và cũng có thể vận dụng và thực tế tổ chức hạch toán kế toán của các ngân hàng có điều kiện tương đương. 1.8. Kết cấu của Đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu gồm 4 chương. CHƯƠNG 2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Lý luận chung về hệ thống kế toán tại các ngân hàng thương mại 2.1.1. Kế toán ngân hàng thương mại với kiểm soát nội bộ Kế toán ngân hàng hiện đại có thể được hiểu là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích các nghiệp vụ kinh tế, tài chính về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, điều hành, công tác lập kế hoạch và ra quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô; tư vấn, tham mưu cho bộ phận quản lý điều hành; kiểm tra, kiểm soát trong quá trình thực hiện các nội dung công tác kế toán nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo vệ tài sản cũng như đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Với hai bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán là kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán ngân hàng nghiên cứu vốn và sự vận động của vốn trong hoạt động về tiền tệ, thanh toán, tín dụng của hệ thống ngân hàng; kết quả sự vận động của vốn và các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị ngân hàng, các khoản cam kết, bảo lãnh, giấy tờ có giá. 2.1.2. Các yếu tố của hệ thống kế toán tại các ngân hàng thương mại Hệ thống kế toán NHTM gồm bốn yếu tố: iv Một là, Hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán ngân hàng là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán ngân hàng. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác KSNB của doanh nghiệp. Việc tổ chức vận dụng hợp lý hệ thống chứng từ kế toán và quy trình kiểm soát, luân chuyển chứng từ kế toán là điều kiện tiên quyết cho việc xử lý và cung cấp thông tin tin cậy phục vụ cho yêu cầu quản lý, điều hành, cũng như là căn cứ quan trọng phục vụ cho kiểm tra, kiểm soát, phát hiện kịp thời các sai sót, gian lận trong hoạt động kinh doanh; Hai là, Hệ thống tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế. Mỗi TK được mở theo đối tượng kế toán cụ thể, có nội dung kinh tế riêng biệt. Tình hình biến động của các tài sản, nguồn vốn của NHTM được phản ánh hàng ngày thông qua hệ thống TK kế toán của NHTM. Do tính chất hoạt động kinh doanh mà hệ thống TK của NHTM phức tạp hơn rất nhiều so với doanh nghiệp thông thường. Hệ thống TK được xây dựng bài bản giúp chức năng cung cấp thông tin của hệ thống kế toán hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể kiểm soát tốt hơn tài sản, nguồn vốn của mình theo cả cấp chi tiết và tổng hợp, ngăn ngừa khả năng tổn hại, thất thoát tài sản của ngân hàng; Ba là, Hệ thống sổ kế toán: Trên cơ sở hình thức kế toán mà NHTM lựa chọn áp dụng, NHTM sẽ xây dựng một hệ thống sổ tương ứng sao cho phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động của sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện công nghệ; Bốn là, Hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo kế toán của NHTM là sản phẩm cuối cùng của tổ chức hạch toán kế toán được thiết kế và sử dụng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của NHTM, đáp ứng yêu cầu quản lý của các nhà lãnh đạo NHTM, cơ quan quản lý nhà nước và nhu v cầu hữu ích của người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Căn cứ vào mục đích, đối tượng sử dụng báo cáo kế toán mà hệ thống báo cáo của NHTM thường được tổ chức thành hệ thống báo cáo kế toán tài chính và hệ thống báo cáo kế toán quản trị. Báo cáo kế toán quản trị là báo cáo phản ánh số liệu kế toán chi tiết theo từng đơn vị, thường theo từng mảng nghiệp vụ hoặc từng đối tượng kế toán mà NHTM quan tâm, phục vụ cho mục đích lập kế hoạch, dự toán và giám sát, đánh giá hiệu quả quá trình thực hiện; cho việc ban hành những chủ trương, chính sách, kế hoạch hiện tại và tương lai cho ngân hàng. 2.2. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại 2.2.1. Kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại Hệ thống KSNB là tập hợp tất cả các quy định, quy trình, chính sách, cơ cấu tổ chức được NHTM thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành nhằm hướng đến bốn mục tiêu cơ bản: đảm bảo an toàn tài sản của NHTM; đảm bảo độ tin cậy của các thông tin; đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ; đảm bảo hiệu quả hoạt động của NHTM. Để xây dựng được một hệ thống KSNB hoàn chỉnh, vững mạnh, đạt được những mục tiêu đã đặt ra, hệ thống KSNB của NHTM phải đảm bảo được một số yêu cầu: Hệ thống KSNB phải đảm bảo nhận diện, đo lường và đánh giá được một cách thường xuyên, liên tục các rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của NHTM; cơ chế kiểm tra, KSNB được thiết kế, cài đặt, tổ chức thực hiện ngay trong mọi quy trình nghiệp vụ, tại tất cả các đơn vị, bộ phận của NHTM dưới nhiều hình thức như: cơ chế phân cấp ủy quyền; cơ chế kiểm tra chéo…; đảm bảo chấp hành chế độ hạch toán, kế toán theo quy định; hệ thống thông tin, tin học của NHTM phải được giám sát, bảo vệ một cách hợp lý, an toàn và phải có cơ chế quản lý dự phòng độc lập; đảm bảo mọi cán bộ, nhân viên của NHTM đều phải quán triệt được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, KSNB. vi 2.2.2. Cơ cấu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại Cơ cấu của hệ thống KSNB tại NHTM gồm ba yếu tố chính như sau: Một là, Môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong đơn vị và bên ngoài đơn vị, có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, xây dựng và tổ chức kiểm soát thực hiện các chính sách, chế độ, quy định của đơn vị. Các nhân tố của môi trường kiểm soát bao gồm: Đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức, công tác lập kế hoạch, chính sách nhân sự và các ảnh hưởng bên ngoài; Hai là, Hệ thống thông tin kế toán: Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống TK kế toán và hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác KSNB. Trên góc độ kiểm soát, một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết gồm: Tính có thực, sự phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự phân loại, tính đúng kỳ; Ba là, Thủ tục kiểm soát: Để có thể ngăn ngừa, kiểm soát được các rủi ro trong doanh nghiệp, KSNB nhất thiết phải xây dựng một một hệ thống các thủ tục kiểm soát rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với thực tế hoạt động doanh nghiệp. Việc xây dựng các thủ tục kiểm soát dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn. 2.3. Tổ chức hệ thống kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại Để hệ thống kế toán có thể góp phần nâng cao hiệu lực của KSNB tại NHTM thì việc tổ chức hệ thống kế toán phải đảm bảo thực hiện tốt được các nội dung sau: Một là, Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: Để đảm bảo được các mục tiêu KSNB, việc kiểm soát chứng từ kế toán ngân hàng cần được quy định rõ ràng ở từng bộ phận tác nghiệp, từ bộ phận giao dịch đến bộ phận kiểm soát sau, từ GDV đến cán bộ kiểm soát. Trong đó, nội dung kiểm soát chứng từ cần tập trung vào kiểm soát tính vii trung thực, đầy đủ của các yếu tố ghi trên chứng từ; kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh trong chứng từ; kiểm soát tính chính xác, khớp đúng của các chỉ tiêu số lượng, giá trị ghi trên chứng từ. Quy trình kiểm soát và luân chuyển chứng từ cũng cần được xây dựng khoa học, chặt chẽ, kín ở mọi khâu; Hai là, Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Để đảm bảo được các mục tiêu KSNB qua hệ thống TK kế toán, các NHTM phải đảm bảo việc xây dựng dựa trên nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất cần thiết giữa hệ thống TK kế toán của NHTM với hệ thống TK của NHNN; đảm bảo phù hợp với từng hoạt động nghiệp vụ của NHTM; phản ánh một cách rõ ràng, đầy đủ các loại nguồn vốn, sử dụng vốn phù hợp với các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính ngân hàng; đảm bảo sự ổn định tương đối cơ cấu của hệ thống TK, đáp ứng được yêu cầu phản ánh các nghiệp vụ mới; Ba là, Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Yêu cầu KSNB đối với hệ thống sổ kế toán bắt đầu từ việc ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp cần chính xác, đầy đủ, kịp thời; có bước kiểm tra, đối chiếu để khẳng định các nghiệp vụ kinh tế tài chính thể hiện trên chứng từ kế toán phát sinh và hoàn thành được phản ánh chính xác, đầy đủ vào sổ kế toán chi tiết; cuối cùng là bước kiểm tra, đối chiếu để khẳng định số liệu của kế toán chi tiết khớp đúng với số liệu của sổ kế toán tổng hợp; Bốn là, Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Để đảm bảo mục tiêu cung cấp các thông tin tài chính trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời của KSNB, hệ thống báo cáo của NHTM phải đáp ứng các yêu cầu về số liệu của các báo cáo kế toán – tài chính của ngân hàng phải đầy đủ, trung thực, minh bạch và thống nhất; hệ thống báo cáo của NHTM cần được tổng hợp chính xác và có những chỉ tiêu cần thiết phản ánh đặc thù hoạt động của ngân hàng, đặc thù từng mảng hoạt động nhằm cung cấp cho đối tượng sử dụng những nguồn thông tin hữu ích nhất. viii CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3.1. Đặc điểm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ảnh hưởng tới hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ 3.1.1. Đặc điểm cơ bản về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam NH ĐT&PT VN là một ngân hàng thương mại nhà nước, được thành lập theo Quyết định 177/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ tướng chính phủ với tên gọi ban đầu là “Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam”. Trải qua một chặng đường dài phát triển với nhiều lần đổi tên, ngày 14/11/1990, tên “Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” chính thức đưa vào sử dụng theo quyết định 401-CT của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ đạo của NH ĐT&PT VN gồm: Hoạt động huy động vốn; hoạt động tín dụng; hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: mở TK, phát hành thẻ, thanh toán qua ngân hàng, thanh toán lương tự động, chuyển tiền kiều hối…; hoạt động ngân hàng đại lý ủy thác… 3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Tháng 9 năm 2008, NH ĐT&PT VN chính thức chuyển đổi mô hình tổ chức theo dự án TA2. Theo dự án này, NH ĐT&PT VN đã hình thành rõ nét mô hình cho một ngân hàng bán lẻ hiện đại tại HSC và tại chi nhánh. Bộ máy quản lý tại HSC NH ĐT&PT VN gồm: Hội đồng Quản trị, Ban Tổng giám đốc và Kế toán trưởng và hệ thống các khối phụ trách từng mảng nghiệp vụ tại NH ĐT&PT VN. Bộ máy điều hành của Ngân hàng gồm có Hội sở chính và 114 chi nhánh, hơn 500 phòng giao dịch trên toàn lãnh thổ Việt Nam. ix 3.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Hệ thống KSNB của NH ĐT&PT VN hoạt động theo các yêu cầu và nguyên tắc như sau: Thứ nhất là, Mọi rủi ro có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của NH ĐT&PT VN đều phải được nhận dạng, đo lường, đánh giá một cách thường xuyên, liên tục; Thứ hai là, Hoạt động kiểm tra, KSNB là một phần không tách rời của các hoạt động hàng ngày của NH ĐT&PT VN; Thứ ba là, Đảm bảo chấp hành chế độ hạch toán, kế toán theo quy định và phải có hệ thống thông tin nội bộ về tài chính, về hoạt động, về tình hình tuân thủ trong nội bộ NH ĐT&PT VN…; Thứ tư là, Hệ thống công nghệ thông tin của NH ĐT&PT VN phải được giám sát, bảo vệ một cách hợp lý, an toàn và phải có luôn luôn có dự phòng; Thứ năm là, Mọi cán bộ, nhân viên của NH ĐT&PT VN từ cấp lãnh đạo đến nhân viên đều phải quán triệt được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, KSNB; Thứ sáu là, Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế của NH ĐT&PT VN phải đảm bảo thường xuyên. Tại HSC NH ĐT&PT VN có thành lập Ban Kiểm soát trực thuộc HĐQT NH ĐT&PT VN có chức năng kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chính sách, quy định của pháp luật và điều lệ, các quy chế, quy trình, quy định nội bộ của ngân hàng, nghị quyết, quyết định của HĐQT và các quy định của pháp luật; việc thực hiện chế độ tài chính và hạch toán kế toán nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của ngân hàng. x Tại chi nhánh NH ĐT&PT VN không tổ chức bộ phận KSNB chuyên trách mà chỉ có một bộ phận trực thuộc phòng Quản lý rủi ro của chi nhánh chịu trách nhiệm đầu mối trình tổ chức kiểm tra hoặc xây dựng kế hoạch tự kiểm tra hàng năm theo chỉ đạo của HSC, đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát và đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. 3.3. Thực trạng hệ thống kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 3.3.1. Thực trạng hệ thống chứng từ kế toán với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Trên cơ sở các văn bản quy định của NHNN về chế độ chứng từ kế toán đối với NHTM, NH ĐT&PT VN đã ban hành Quyết định 5182/QĐ-KT1 ngày 06/09/2007 quy định về chế độ chứng từ kế toán, được sửa đổi và bổ sung lần thứ nhất tại Quyết định 5991/QĐ-KT1 ngày 04/11/2008 nhằm mục đích: Thống nhất về nội dung, phương pháp lập, kiểm soát, ký duyệt, luân chuyển, quản lý, sử dụng và lưu trữ chứng từ kế toán tại NH ĐT&PT VN; tuân thủ quy định của pháp luật về chế độ chứng từ kế toán; đảm bảo tính thống nhất, hợp lý, khoa học trong việc sử dụng chứng từ kế toán và phù hợp với chương trình quản lý nghiệp vụ ngân hàng của NH ĐT&PT VN. Chế độ chứng từ kế toán của NH ĐT&PT VN quy định rõ về: Mẫu chứng từ kế toán; chứng từ kế toán hợp lệ; trách nhiệm ký chứng từ kế toán; giao nhận chứng từ kế toán; bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán. Đối với công tác luân chuyển và kiểm soát chứng từ kế toán, NH ĐT&PT VN cũng rất chú trọng vì đây là khâu hàm chứa khá nhiều rủi ro do nó liên quan đến nhiều người, nhiều bộ phận trong cũng như ngoài ngân hàng, NH ĐT&PT VN đã ban hành Quy trình kiểm soát và luân chuyển chứng từ kế toán nhằm quy định rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia vào quy trình, từ đó phát hiện kịp thời các sai sót trong quá trình xử lý nghiệp vụ, đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng và NH ĐT&PT VN. xi 3.3.2. Thực trạng hệ thống tài khoản kế toán với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngoài việc thực hiện báo cáo theo hệ thống tài khoản cấp III do NHNN quy định, NH ĐT&PT VN ban hành các TK chi tiết nhằm đảm bảo cho các yêu cầu quản trị nội bộ của ngân hàng. Hệ thống TK chi tiết tại NH ĐT&PT VN được chia làm hai loại: Hệ thống TK chi tiết sử dụng để hạch toán nội bộ (TK kế toán tổng hợp): Hàng ngày, việc hạch toán, báo cáo, tổng hợp cân đối tài khoản, toàn hệ thống sử dụng các TK chi tiết này. Trên cơ sở cài đặt tham số chuyển đổi, chương trình có chức năng tự động chuyển sang hệ thống TK cấp ba của NHNN để tạo ra các báo cáo, cân đối phục vụ các mục đích báo cáo, thanh tra kiểm tra của các cơ quan chức năng hoặc các mục đích khác tùy theo yêu cầu. Hệ thống TK chi tiết sử dụng để giao dịch với khách hàng: Việc mở các TK chi tiết theo khách hàng giúp NH ĐT&PT VN có thể quản lý chi tiết được theo từng chi nhánh, từng loại sản phẩm dịch vụ (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền vay, phát hành và thanh toán thư tín dụng…), từng loại tiền tệ và theo từng khách hàng cụ thể. Mỗi TK chi tiết này chỉ được gắn tương ứng với một TK kế toán tổng hợp duy nhất nhưng một TK kế toán tổng hợp có thể là hợp cộng của vô số các TK chi tiết này. 3.3.3. Thực trạng hệ thống sổ kế toán với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Hệ thống sổ sách của NH ĐT&PT VN đã được giản tiện đi rất nhiều nhờ ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Một số loại sổ kế toán phổ biến hiện đang được sử dụng tại NH ĐT&PT VN là Sổ phụ tài khoản và Bảng liệt kê giao dịch. Sổ phụ tài khoản: Đây là loại sổ kế toán phổ biến nhất trong ngân hàng. Sổ phụ TK kế toán theo dõi các đối tượng kế toán cụ thể như từng TK kế toán tổng hợp, theo từng loại tiền tệ, từng ngày giao dịch với từng giao dịch cụ thể phát sinh và các nội xii dung liên quan đến giao dịch đó... Căn cứ vào cách thức phân loại hệ thống TK của NH ĐT& PT VN mà sổ phụ tài khoản kế toán ngân hàng cũng được chia làm 2 loại: Sổ phụ tài khoản kế toán tổng hợp và Sao kê tài khoản khách hàng. Bảng liệt kê giao dịch: Theo cách thức phân loại hệ thống TK và cách thức hạch toán, bảng liệt kê giao dịch tại NH ĐT&PT VN có hai loại tương ứng: Bảng liệt kê giao dịch (liệt kê những giao dịch của phân hệ kế toán tổng hợp, hạch toán trực tiếp trên các TK kế toán tổng hợp) và Bảng nhật ký giao dịch (phản ánh những giao dịch của GDV hạch toán trên các TK khách hàng tại các phòng nghiệp vụ). 3.3.4. Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Hệ thống báo cáo của NH ĐT&PT VN tương đối đa dạng, trong đó bao gồm cả các báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị. NH ĐT&PT VN quy định đầy đủ về chế độ báo cáo tài chính, trong đó quy định chi tiết về nội dung, nguyên tắc lập, trình bày và các nội dung khác có liên quan đến báo cáo tài chính; việc lập và gửi Bảng cân đối tài khoản kế toán của NH ĐT&PT VN. Quyết định được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống NH ĐT&PT VN, trong đó quy định chi tiết về các nội dung liên quan đến lập báo cáo tài chính, trong đó, một số nội dung quan trọng như: Hệ thống báo cáo tài chính, trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính; thời hạn nộp báo cáo tài chính; Bảng cân đối tài khoản kế toán… Bên cạnh đó NH ĐT&PT VN còn quy định áp dụng một số mẫu báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho mục đích lập kế hoạch và đánh giá, phân tích kết quả thực hiện, nâng cao hiệu quả hoạt động như: Báo cáo tình hình huy động vốn theo nhóm khách hàng của NH ĐT&PT VN; Báo cáo tình hình thu dịch vụ của NH ĐT&PT VN; Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của NH ĐT&PT VN… xiii 3.4. Đánh giá thực trạng hệ thống kế toán với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Nhìn chung, hệ thống kế toán của NH ĐT&PT VN đã thể hiện được vai trò thực sự quan trọng đối với hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành hệ thống, đặc biệt là việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn, tăng cường hiệu lực của hệ thống KSNB. Tuy nhiên, hệ thống này vẫn bộc lộ một số tồn tại như: Quy trình chưa giới hạn công tác hậu kiểm ở phạm vi hợp lý, chưa nhấn mạnh vai trò kiểm soát của bộ phận giao dịch; việc quản lý, tổ chức sử dụng hệ thống tài khoản của NH ĐT&PT VN chưa khoa học, vẫn thực hiện thủ công; mẫu sổ phụ TK kế toán đang áp dụng tại NH ĐT&PT VN chưa hoàn thiện do chưa thể hiện được vế đối ứng của TK hạch toán, gây khó khăn cho người sử dụng trong quá trình tra cứu, kiểm soát; bảng cân đối tài khoản đang sử dụng tại NH ĐT&PT VN chưa tiện lợi cho người sử dụng do chưa thể hiện được sự kết nối giữa hệ thống TK nội bộ của ngân hàng với hệ thống TK cấp III của NHNN; Báo cáo giao dịch lỗi của Ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu hỗ trợ người sử dụng. CHƯƠNG 4 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 4.1. Phương hướng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong những năm tới với hoàn thiện hệ thống kế toán Để thực hiện thành công những mục tiêu đã hoạch định, trong những năm tới, NH ĐT&PT VN sẽ tập trung vào một số nội dung trọng yếu: Đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống, gia tăng nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước, góp phần có hiệu quả trong việc kiềm chế lạm phát, bình ổn tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô; hoàn thành đồng bộ, toàn diện tất cả các chỉ tiêu kế hoạch 2011, tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện kế hoạch chiến lược năm 2011-2015, tầm nhìn 2020; chuyển xiv dịch mạnh cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn theo hướng tăng trưởng huy động vốn trung dài hạn; cơ cấu lại và nâng cao chất lượng tài sản Nợ-Có; đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của ngân hàng bán lẻ; tiếp tục thực hiện các công việc trong lộ trình cổ phần hóa; nâng tầm ảnh hưởng và vị thế của NH ĐT&PT VN tại các thị trường nước ngoài. Để đạt được những mục tiêu đã hoạch định, một trong những vấn đề quan trọng NH ĐT&PT VN cần chú trọng là hoàn thiện hệ thống kế toán, tăng cường KSNB nhằm tạo ra sự minh bạch, kịp thời và đáng tin cậy cho những thông tin cung cấp cho các đối tượng quan tâm khác nhau, bảo vệ an toàn tài sản và nâng cao hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng. 4.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống Kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 4.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát và luân chuyển chứng từ kế toán với tăng cường kiểm soát nội bộ Để vừa đảm bảo được yêu cầu của hệ thống KSNB, lại vừa tăng năng suất lao động, nâng cao được hiệu quả hoạt động, theo đề xuất của Tác giả, NH ĐT&PT VN cần quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận trên một giao dịch: Bổ sung bước kiểm soát của KSV hoặc lãnh đạo phòng nghiệp vụ (sau Bước 4 Quy trình luân chuyển, kiểm soát và tập hợp chứng từ kế toán tại NH ĐT&PT VN) nhằm nâng cao trách nhiệm của bộ phận nghiệp vụ đối với các giao dịch đã thực hiện; ứng dụng công nghệ thông tin, thiết kế hệ thống để gán cho từng người sử dụng các hạn mức giao dịch và hạn mức phê duyệt tương ứng rồi định kỳ thực hiện kiểm tra, rà soát; tăng tỷ lệ chọn mẫu để kiểm tra mẫu dấu chữ ký của khách hàng ở khâu hậu kiểm chứng từ của bộ phận hậu kiểm. 4.2.2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán với tăng cường kiểm soát nội bộ Xây dựng một chương trình quản lý hệ thống TK để khi hạch toán, cán bộ nghiệp vụ có thể tra cứu luôn về số hiệu, tính chất TK và cách thức sử dụng một cách nhanh chóng và đáng tin cậy. xv 4.2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán với tăng cường kiểm soát nội bộ Thay đổi mẫu Sổ phụ hiện tại và chỉnh sửa chương trình ứng dụng để cho phép hệ thống có thể lấy được dữ liệu đối ứng của TK kế toán tổng hợp nhằm phục vụ cho công tác kế toán cũng như KSNB được tốt hơn. 4.2.4. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán với tăng cường kiểm soát nội bộ Bổ sung báo cáo theo dạng Bảng cân đối tài khoản nhưng trong đó có phản ánh được thông tin chuyển đổi tương của từng TK NHNN với các TK của NH ĐT&PT VN; Thay đổi lại Báo cáo giao dịch lỗi của hệ thống để hỗ trợ cho người sử dụng. 4.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhằm hoàn thiện công tác kế toán và tăng cường hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ 4.3.1. Đầu tư đổi mới, xây dựng công nghệ phục vụ cho công tác kế toán nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam NH ĐT&PT VN cần nghiên cứu công nghệ, cải tiến các chương trình hiện có để phục vụ tốt hơn cho công tác kế toán, giảm thiểu các thao tác thủ công, nâng cao năng suất lao động, điển hình là ở một số nghiệp vụ: Nghiên cứu chương trình phục vụ công tác tính lương và các khoản trích nộp theo lương hàng tháng và quản lý quỹ thu nhập; nhanh chóng triển khai dịch vụ giao dịch qua internet (Internetbanking) và điện thoại (Mobilebanking). 4.3.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy trình nghiệp vụ nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Để đảm bảo cho hệ thống kế toán hoạt động hiệu quả, NH ĐT&PT VN cần khẩn trương: Rà soát lại các văn bản nghiệp vụ liên quan đến công tác kế toán, tiếp tục xây dựng và ban hành đầy đủ văn bản hướng dẫn về các nghiệp vụ kế toán còn thiếu; biên tập lại toàn bộ hệ thống văn bản chế độ kế toán đã có thành một thể thống nhất, đảm bảo để mỗi nghiệp vụ chỉ nên có một, hai văn bản hướng dẫn chính thống. xvi 4.3.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Để hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán, NH ĐT&PT VN cần: Bố trí lại bộ phận hậu kiểm tách biệt với bộ phận giao dịch thuộc phòng kế toán; Thay đổi cách thức đào tạo cán bộ của bộ máy kế toán thông qua: Nghiên cứu xây dựng chế độ đào tạo, chương trình đào tạo chuẩn cho các cán bộ thực hiện công tác kế toán tại NH ĐT&PT VN; thường xuyên thực hiện các đợt kiểm tra trình độ của các cán bộ kế toán; luân chuyển, phân công cán bộ một cách khoa học, hợp lý; Chú trọng đạo tạo kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ kế toán. 4.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong quá trình tác nghiệp, kiểm tra kiểm soát định kỳ công tác kế toán tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Tăng cường hoạt động của tổ kiểm tra, KSNB trong phạm vi bộ phận kế toán và trong phạm vi toàn ngân hàng. Trước hết đó là công tác tự kiểm tra của bản thân kế toán trong việc tổ chức hạch toán kế toán. Bên cạnh đó, bộ phận chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra, KSNB của chi nhánh, của HSC và của toàn hàng cần chủ động xây dựng, trình lãnh đạo các kế hoạch kiểm tra theo từng tháng, từng quý tại HSC cũng như tại tất cả các chi nhánh NH ĐT&PT VN. NH ĐT&PT VN cũng cần lưu ý đào tạo kỹ năng kiểm tra cho đội ngũ kiểm tra, KSNB chuyên trách. 4.4. Kết luận Với yêu cầu ngày càng cao trong quá trình phát triển của bản thân ngân hàng, NH ĐT&PT VN càng phải tăng cường KSNB nhằm quản lý chặt chẽ các nguồn vốn, tìm biện pháp phát huy tối đa hiệu quả của đầu tư các nguồn vốn huy động được. Chính vì vậy, việc hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm tăng cường KSNB tại NH ĐT&PT VN là một tất yếu và cần thực hiện thường xuyên. Tác giả kính mong được sự nhận xét, cho ý kiến của các thầy cô để Luận văn được hoàn thiện hơn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan