HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ ĐÌNH TÂN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành:
Mã số:
Người hướng dẫn khoa học:
Kế toán
8340301
PGS.TS. Lê Hữu Ảnh
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn
Vũ Đình Tân
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động
viên từ các thầy cô giáo, các ban ngành cùng toàn thể cán bộ nơi tôi chọn làm địa bàn
nghiên cứu, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo bộ môn Tài chính,
Khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh và ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Lê Hữu Ảnh, người đã
dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá trình
nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức Cục
Thuế tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên
và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2018
Tác giả luận văn
Vũ Đình Tân
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ............................................................................................................. v
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................. vi
Trích yếu luận văn .......................................................................................................vii
Thesis abtract ............................................................................................................... ix
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 3
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn hệ thống chỉ tiêu phân tích về quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế ......................................................................................... 4
2.1.
Cơ sở lý luận về hệ thống chỉ tiêu phân tích quản lý nợ thuế và cưỡng chế
thuế ................................................................................................................. 4
2.1.1.
Tổng quan về nợ thuế ................................................................................................... 4
2.1.2.
Tổng quan về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ........................................................ 16
2.1.3.
Tổng quan hệ thống chỉ tiêu phân tích về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế............ 25
2.2.
Cơ sở thực tiễn về hệ thống chỉ têu phân tích về quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế ............................................................................................................... 30
2.2.1.
Kinh nghiệm hệ thống chỉ tiêu phân tích quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế..... 30
2.2.2.
Các văn bản, chính sách liên quan đến hệ thống chỉ tiêu phân tích quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế tại Việt Nam................................................................................. 32
2.2.3.
Kinh nghiệm hệ thống chỉ tiêu phân tích về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Việt
Nam ............................................................................................................................. 33
2.2.4.
Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế tỉnh Thái Bình trong công tác hoàn thiện
hệ thống chỉ tiêu phân tích về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .............................. 34
Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu ......................................... 36
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 36
3.1.1.
Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình ................................................................ 36
iii
3.1.2.
Đặc điểm Cục Thuế tỉnh Thái Bình .......................................................................... 37
3.1.3.
Đặc điểm các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình........................................... 40
3.2.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 41
3.2.1.
Phương pháp thu thập số liệu................................................................................... 41
3.2.2.
Phương pháp phân tích ............................................................................................. 41
3.3.
Hoàn thiện Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 42
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ............................................................... 44
4.1.
Thực trạng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình ..... 44
4.1.1.
Tình hình các doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Thái Bình quản lý ........................ 44
4.1.2.
Thực trạng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế............................................................. 45
4.2.
Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích về quản lý nợ và cưỡng chế
nợ
thuế ............................................................................................................... 52
4.2.1.
Thực trạng chỉ tiêu phân tích quản lý nợ.................................................................... 52
4.2.2.
Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích cưỡng chế nợ thuế ....................................... 63
4.3.
Đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế ............................................................................................................... 65
4.3.1.
Đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích quản lý nợ ...................................... 66
4.3.2.
Đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích cưỡng chế nợ thuế ......................... 67
4.4.
Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích về quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế........................................................................................................... 68
4.4.1.
Quan điểm định hướng giải pháp ............................................................................ 68
4.4.2.
Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích về quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình ............................................................................... 69
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 80
5.1.
Kết luận ......................................................................................................... 80
5.2.
Kiến nghị ....................................................................................................... 81
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 83
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh Thái Bình giai đoạn
2015-2017 .............................................................................................. 36
Bảng 3.2.
Tổng hợp thực hiện thu ngân sách tỉnh Thái Bình giai đoạn
từ năm 2015 đến năm 2017 ..................................................................... 37
Bảng 3.3.
Kết quả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2015-2017............................. 39
Bảng 4.1.
Tổng hợp số người nộp thuế đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái
Bình 2015 – 2017 (Tính đến 31/12 hàng năm) ........................................... 44
Bảng 4.2.
Tổng hợp số thu ngân sách và nợ thuế qua các năm 2015-2017 .............. 45
Bảng 4.3.
Kết quả thu nợ đọng thuế giai đoạn 2015-2017 ....................................... 49
Bảng 4.4.
Tình hình cưỡng chế nợ thuế giai đoạn 2015-2017.................................. 50
Bảng 4.5.
Cưỡng chế nợ thuế bằng các hình thức khác giai đoạn 2015-2017 .......... 51
Bảng 4.6.
Chỉ tiêu phân tích nợ và tốc độ tăng nợ thuế qua các năm
2015-
2017 ....................................................................................................... 53
Bảng 4.7.
Chỉ tiêu phân tích nợ thuế theo cơ quan thuế quản lý giai đoạn 20152017 ....................................................................................................... 54
Bảng 4.8.
Chỉ tiêu phân tích nợ thuế theo loại hình kinh tế giai đoạn
2015-2017 .............................................................................................. 56
Bảng 4.9.
Chỉ tiêu phân tích mức độ nợ giai đoạn 2015-2017 theo cơ quan thuế
quản lý ................................................................................................... 58
Bảng 4.10.
Chỉ tiêu phân tích mức độ nợ thuế theo tính chất nợ giai đoạn
2015-2017 .............................................................................................. 59
Bảng 4.11.
Chỉ tiêu phân tích các doanh nghiệp có số nợ phát sinh thường
xuyên trong năm ..................................................................................... 62
Bảng 4.12.
Chỉ tiêu phân tích cưỡng chế bằng hình thức trích tiền ............................ 63
Bảng 4.13.
Biểu đánh giá hệ thống chỉ tiêu phân tích quản lý nợ .............................. 67
Bảng 4.14.
Biểu đánh giá hệ thống chỉ tiêu phân tích cưỡng chế nợ thuế .................. 68
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CCNT
Cưỡng chế nợ thuế
CT
Cục thuế
DN
Doanh nghiệp
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
GTGT
Giá trị gia tăng
KBNN
Kho bạc nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NNT
Người nộp thuế
NQD
Ngoài quốc doanh
NSNN
Ngân sách nhà nước
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
VAT
Thuế giá trị gia tăng
vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Đình Tân
Tên luận văn: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích về Quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình
Ngành: Kế toán định hướng
Mã số: 8340301
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những nội dung quan trọng của
Luật Quản lý thuế và cũng là một trong những vấn đề nóng bỏng được quan tâm thường
xuyên hiện nay không những của riêng ngành thuế mà của cả ngành Tài chính. Để giải
quyết được bài toán ngân sách nhiệm vụ quan trọng đặt ra là phải kiểm soát được nợ
đọng, tăng thu ngân sách nhà nước. Do vậy nên công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
được đặc biệt chú trọng. Để làm tốt công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đòi hỏi
phải có quy trình,cũng như tiêu thức phân tích các chỉ tiêu quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế một cách đầy đủ, hoàn thiện. Xuất phát từ các vấn đề nêu trên và với mong muốn
áp dụng những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh
Thái Bình”.
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm hoàn thiện chỉ tiêu phân tích về quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế, góp phần tăng cường trong công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế
tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
Nghiên cứu thu thập số liệu từ các báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách nhà
nước của tỉnh Thái Bình, Báo cáo thống kê kết quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của
Cục Thuế tỉnh Thái Bình từ năm 2015 đến năm 2017. Tiến hành điều tra, nghiên cứu
chuyên sâu, chọn mẫu điều tra, phỏng vấn cán bộ tại các phòng chức năng thuộc Cục
Thuế tỉnh Thái Bình và một số doanh nghiệp, tiếp đó sử dụng phương pháp so sánh để
phân tích.
Thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình từ năm 2015 đến năm
2017 cho thấy số thuế nợ đọng, cũng như tốc độ tăng nợ không ngừng tăng cao qua các
năm. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên
hiệu quả mang lại chưa được như mong muốn. Tuy nhiên muốn nâng cao hiệu quả quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tốt hơn nữa, cần hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế qua đó phân loại một cách chính xác tính chất nợ, đối tượng
vii
nợ… Qua đó có biện pháp quản lý tốt hơn, cũng như có những chủ trương, chính sách
quản lý khuyến khích, động viên, ưu đãi kịp thời.
Để hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại
Cục Thuế tỉnh Thái Bình, luận văn đề xuất thực hiện tốt và đồng bộ các các giải pháp
sau: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích về quản lý nợ; Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu
phân tích về cưỡng chế nợ thuế và Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá hiệu
quả trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
viii
THESIS ABTRACT
Author: Vu Dinh Tan
Thesis title: Completing the indicator system for debt collection and enforcement at
Thai Binh Tax Department
Major: Accounting
Code: 8340301
Educational institution: Vietnam National University of Agriculture
Main content summary
Debt collection and enforcement is one of the most important aspects of Tax
Administration Law and is concerned not only in Tax sector but also in Financial field. In
order to solve the budget problem, the most important task is controlling Tax debt to
increase State budget revenue. Therefore, debt collection and enforcement is paid special
attention. To do this mission, it is necessary to have a complete process as well as
indicator system for debt collection and enforcement. Starting from the above issues and
with the desire of applying knowledge to practice, I choose the thesis title: "Completing
the indicator system for debt collection and enforcement at Thai Binh Tax Department" .
The objective of this study is to complete the indicator system for debt collection
and enforcement, to strengthen the debt collection and enforcement at Thai Binh Tax
Department in the coming time.
The secondary data is collected from final reports of the State budget revenue of
Thai Binh Province, final reports of Thai Binh Tax Department about debt collection
and enforcement from 2015 to 2017. The primary data is collected from staffs of Thai
Binh Tax Department and companies via in - depth interview. Data is analyzed by
comparision method.
Real situation of debt collection and enforcement at Thai Binh Tax Department
from 2015 to 2017 shows that tax debt as well as the rate of debt increases continuously
over the years. Even debt collection and enforcement have made a lot of efforts, but the
results have not been as good. However, in order to improve the effectiveness of debt
collection and enforcement, it is necessary to complete the indicator system to classify
debt characteristics, debt objects accurately. The better management measures, as well
as management, encourage policies are offerred.
This thesis offers the following solutions: Complete the indicator system for debt
collection and enforcement and comple the indicator system to evaluate the
efffectiveness in debt collection and enforcement.
ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thuế luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi Nhà nước. Thuế là một
công cụ tài chính quan trọng không chỉ thể hịên ở việc tạo nguồn thu chủ yếu
cho ngân sách Nhà nước, mà thuế còn là một công cụ hữu hiệu để Nhà nước tiến
hành điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện công
bằng xã hội trong phân phối. Tuy nhiên, đặc điểm của thuế là không hoàn trả trực
tiếp, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá. Vì
vậy, một số tổ chức, cá nhân vẫn còn tâm lý muốn chậm trễ, chiếm dụng tiền
thuế làm phát sinh số thuế nợ đọng. Ngoài ra, một số người nộp thuế (NNT) do
khó khăn về tài chính, những rủi ro hoặc sự cố bất thường gây ảnh hưởng đến
khả năng nộp thuế cũng làm phát sinh nợ đọng thuế. Nợ đọng thuế là hiện tượng
phổ biến và luôn gắn liền với việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Nợ đọng thuế là phổ biến, song nếu như số nợ đọng thuế là lớn và thường
xuyên thì sẽ có tác động không nhỏ tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, làm giảm vai trò của đất nước trong việc động viên
nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN). Nợ thuế cao cũng sẽ ảnh hưởng tới
hiệu quả, hiệu lực của chính sách cũng như công tác quản lý của cơ quan thuế
(CQT). Do vậy, việc đẩy mạnh công tác quản lý nợ thuế, hạn chế đến mức thấp
nhất nợ đọng thuế là một trong những mục đích quan trọng của ngành thuế.
Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế là một khâu quan trọng trong hệ thống
quản lý thuế, là một trong những chức năng chính của mô hình quản lý thuế theo
chức năng trong cơ chế tự khai - tự nộp. Quản lý được nợ đọng và kết quả đem
lại từ việc đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế là một trong những thước đo cơ bản
để đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác quản lý thuế.
Việc triển khai thực hiện Luật quản lý thuế đã tạo cơ sở pháp lý để đổi mới
công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế; ngược lại việc quản lý nợ đọng tốt lại có
tác động to lớn với công tác quản lý thuế nói chung, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
cả từ phía người nộp thuế và cơ quan thuế. Do đó, việc tăng cường công tác quản
lý nợ và cưỡng chế thuế có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với việc giảm
số thuế nợ đọng, tăng thu cho NSNN mà còn có ý nghĩa quan trọng trong công
tác quản lý thuế nói chung.
1
Trong nhiều năm qua, công tác thu ngân sách của tỉnh Thái Bình đạt được
những kết quả đáng mừng đó là số thu liên tục tăng và năm sau cao hơn năm
trước. Tuy nhiên, tình trạng nợ đọng thuế vẫn diễn ra phổ biến, số nợ đọng thuế
vẫn còn rất lớn và đang có xu hướng gia tăng, nhiều khoản nợ thuế kéo dài nhiều
năm không có khả năng thu, đặc biệt là việc xử lý các khoản nợ khó thu, nợ chờ
xử lý còn rất nhiều vướng mắc kể cả khi Luật quản lý thuế mới đã được sửa đổi
bổ sung cũng chưa giải quyết hết. Trong thực tiễn các doanh nghiệp được thành
lập mới và doanh nghiệp bị mất đi do giải thể phá sản và ngừng hoạt động không
theo Luật luôn đồng hành. Theo Luật doanh nghiệp sự ra đời của các doanh
nghiệp mới có sự thông thoáng và dễ dãi, nhưng giải quyết hậu quả của doanh
nghiệp bỏ trốn còn nợ thuế thì vẫn thiếu khung pháp lý.
Ý thức tuân thủ của một bộ phận người nộp thuế kém, cố tình dây dưa nợ
đọng tiền thuế dẫn đến tình trạng chiếm dụng tiền thuế kéo dài, gây thất thu lớn
cho NSNN.
Thực hiện chức năng quản lý thuế đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các
ngành các cấp nhưng chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể.
Do đó, việc tìm kiếm giải pháp nhằm tăng cường công tác Quản lý nợ
(QLN) ở Cục Thuế tỉnh Thái Bình là một đòi hỏi tất yếu nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Trong điều kiện nhận thức về Pháp Luật thuế
của các tổ chức, cá nhân nộp thuế còn hạn chế thì việc thực hiện các biện pháp
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế một cách hiệu quả, xử phạt nghiêm các trường
hợp không chấp hành đúng pháp luật thuế sẽ là những yếu tố then chốt, có ý
nghĩa quyết định, nhằm nâng cao ý thức chấp hành Pháp Luật thuế, đảm bảo sự
công bằng về nghĩa vụ thuế giữa những người nộp thuế.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, cần phải nghiên
cứu hoàn thiện chỉ tiêu phân tích về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Qua đó có
biện pháp tổ chức thực hiện quản lý thuế tốt hơn.
Hiện nay hệ thống chỉ tiêu phân tích về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đã
phản ảnh được thực trạng nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Thái
Bình. Song hệ thống chỉ tiêu vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế như: chưa phản
ảnh rõ rệt mức độ nợ thuế của từng đối tượng, chưa phản ảnh được mức độ
nghiêm trọng, tính chất các khoản nợ thuế; so sánh tương quan số thuế nợ giữa
các đơn vị quản lý mới chỉ dừng lại ở con số tuyệt đối; hiệu quả phân tích chưa
cao, dẫn tới chưa đưa ra được các biện pháp quản lý sát sao, hiệu quả quản lý nợ
2
còn thấp chưa được như kỳ vọng.
Căn cứ vào những vấn đề trên tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống
chỉ tiêu phân tích về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh
Thái Bình” làm đề tài nghiên cứu là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực, mang tính
thời sự cấp bách về mặt lý luận và thực tiễn nhằm tăng cường công tác quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế nói riêng và quản lý thuế nói chung.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu
phân tích lý nợ thuế và cưỡng chế thuế đối tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống chỉ tiêu
quản lý nợ và cưỡng chế thuế.
- Đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình trong những năm tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu vào các chỉ tiêu phân tích quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trực tiếp tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thu thập để phục vụ cho đề tài trong giai
đoạn 2015-2017.
- Các giải pháp được đề xuất áp dụng cho đến năm 2025.
3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
PHÂN TÍCH VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH QUẢN
LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ THUẾ
2.1.1. Tổng quan về nợ thuế
2.1.1.1. Khái niệm nợ thuế
Giáo trình Quản lý Tài chính công của Học viện tài chính định nghĩa “Thuế
là một hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù
phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân
vào ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước và phục
vụ lợi ích công cộng” (Học viện Tài chính, 2005).
Một trong những đặc trưng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý cao.
Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc. Tính bắt buộc xuất phát từ việc nhà nước
là người cung ứng phần lớn hàng hóa công cộng cho xã hội. Đặc tính của hàng
hóa công cộng là có thể sử dụng chung và khó có thể loại trừ. Ít có người dân nào
tự nguyện trả tiền cho việc thụ hưởng hàng hóa công cộng do nhà nước đầu tư
cung cấp như quốc phòng, môi trường, pháp luật, vệ sinh phòng dịch, v.v… Vì
vậy, để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng ấy, nhà nước phải sử dụng quyền lực
của mình để nhân dân phải nộp thuế cho nhà nước. Tính bắt buộc của thuế thể
hiện nghĩa vụ đóng góp của mọi công dân đối với lợi ích công cộng của toàn xã
hội. Thuế là khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính không hoàn trả trực
tiếp và không đối giá. Số tiền thuế phải nộp không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể
mà người nộp thuế được hưởng từ hàng hóa công cộng do nhà nước cung cấp.
Các cá nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước không có quyền
đòi hỏi nhà nước phải cung cấp trực tiếp cho họ một lượng hàng hóa dịch vụ cụ
thể nào đó. Mỗi khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của
người nộp thuế và sẽ trở thành khoản nộp bắt buộc mà người nộp thuế phải có
nghĩa vụ chuyển giao cho nhà nước. Tuy nhiên, trong thực tiễn do nhiều lý do
khác nhau, người nộp thuế chưa nộp hoặc không nộp thuế cho nhà nước theo thời
hạn quy định, từ đó hình thành nên khoản nợ thuế.
- Khái niệm nợ thuế: là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và
các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế
4
đã kê khai, cơ quan thuế đã tính, các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo
cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và
đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp
vào NSNN (Quốc hội, 2006).
Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế, phí, phạt chậm nộp, tiền chậm nộp và
các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế nhưng đã hết thời
hạn quy định mà chưa nộp vào NSNN như: người nộp thuế đã kê khai; cơ quan
thuế đã thông báo; cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế,
cơ quan thuế xác định nghĩ vụ của người nộp thuế và đã thông báo cho người
nộp thuế.
Tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước đang chờ điều chỉnh là các khoản tiền
thuế, phí, lệ phí, tiền chậm nộp và các khoản phải nộp khác người nộp thuế đã
nộp nhưng có một số sai sót trên chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ chậm luân
chuyển hoặc thất lạc, chờ ghi thu ghi chi; cơ quan thuế đang điều chỉnh theo
đúng quy định.
Người nợ thuế là người là người nộp thuế có khoản tiền nợ thuế theo quy định.
Khoản nợ là số tiền thuế nợ được xác định theo từng lần phát sinh.
Tiền chậm nộp là khoản tiền được tính trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ
thuế của một khoản nợ. Số ngày nợ thuế của một khoản nợ là khoảng thời gian
liên tục tính theo ngày kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ
đó được nộp vào ngân sách nhà nước.
Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời gian liên tục tính
theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được nộp
vào ngân sách nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Bộ Luật Lao động.
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuê nợ là ngày tiếp theo ngày
hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày khoản nợ
được nộp vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản
xóa nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác
Khóa sổ thuế là thời gian ngừng nhập các chứng từ nhập các chứng từ kế
toán liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế như tờ khai thuế, chứng từ
nộp thuế, các quyết định, thông báo... Sau khi khoá sổ thuế, mọi số liệu trên Sổ
theo dõi thu nộp thuế các tháng trước sẽ không được điều chỉnh, bổ sung ngay,
5
mà chỉ được điều chỉnh, bổ sung sau ngày khoá sổ và sẽ được hạch toán vào thời
điểm phát hiện để điều chỉnh, bổ sung.
2.1.1.2 Đặc điểm của nợ thuế
* Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, tuy nhiên các sắc thuế dù
trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập của các thể nhân hay pháp nhân
trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình thức phân phối thu nhập có
tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước. Như vậy,
hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế. Vì
vậy, ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới, người nộp thuế thường có
xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình hình này đặc biệt nghiêm trọng trong điều
kiện các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam hiện nay, khi mà nhận thức
xã hội về thuế còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và
lợi ích của việc nộp thuế, chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận
tiền thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế để thu thuế theo đúng pháp luật.
Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất
thu NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác, những
người nộp thuế luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một
trong các cách đó là nợ thuế.
* Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do
nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các phạm vi
điều chỉnh như: mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế.
Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp thuế
bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy
định của pháp luật thuế.
* Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế bằng
mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn nợ thuế
mới chỉ là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo quy định của
6
pháp luật. Tất nhiên, trong một số trường hợp việc nợ thuế có thể là một hành vi
nằm trong chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Chẳng hạn như, một số doanh nghiệp cố
tình nợ một số thuế lớn sau đó bỏ trốn không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
* Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế
Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của luật thuế để giảm nghĩa vụ thuế.
Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Còn nợ thuế thì khác hoàn toàn
về bản chất, đó là nghĩa vụ đã được luật pháp xác định nhưng cố tình dây dưa,
chậm nộp.
2.1.1.3. Các loại tiền nợ thuế và phân loại nợ thuế
a. Các loại tiền nợ thuế
* Nhóm tiền thuế nợ khó thu
Bao gồm:
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế được pháp luật cho là đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.
- Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của
người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án
hoặc kết luận của cơ quan pháp luật chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất kinh doanh
tại địa điểm đăng ký kinh doanh hoặc có văn bản gửi đến cơ quan thuế đề nghị
chấm dứt hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, cơ
quan thuế đã kiểm tra xác định người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh.
Bao gồm cả trường hợp giải thể không theo trình tự của luật doanh nghiệp.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế đã giải thể là số tiền thuế nợ của người
nộp thuế đã thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán
đầy đủ các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật.
- Tiền thuế nợ của người nộp thuế lâm vào tình trạng phá sản là số tiền thuế
nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong
thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ
theo quy định của pháp luật.
- Nợ khó thu khác là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc các
nhóm nêu trên, cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối
cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và
7
hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ
(Tổng cục Thuế, 2011).
* Nhóm tiền thuế nợ đến 90 ngày
Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến 90 ngày nhưng người nộp
thuế chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế
nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ trên
90 ngày, bao gồm cả tiền thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện (Tổng cục
Thuế, 2011).
* Nhóm tiền thuế nợ trên 90 ngày
Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp trên 90 ngày nhưng người nộp thuế
chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ
xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ đến 90 ngày bao
gồm cả tiền thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện. Cơ quan thuế thực hiện cưỡng
chế nợ thuế đối với nhóm tiền thuế nợ này (Tổng cục Thuế, 2011).
* Nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý
- Xử lý miễn, giảm: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang trong thời
gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn, giảm theo qui
định của pháp luật về thuế.
- Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang được
cơ quan thuế xử lý để gia hạn nộp thuế. Các trường hợp được gia hạn nộp thuế
thực hiện theo qui định của pháp luật về thuế.
- Xử lý xoá nợ: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang trong thời gian
thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý xoá nợ theo qui định của
pháp luật về thuế.
- Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả là số tiền
thuế nợ của người nộp thuế đã gửi hồ sơ và cơ quan thuế đang làm thủ tục hoàn
thuế tại cơ quan thuế hoặc đang được cơ quan thuế thực hiện thủ tục lập quyết
định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN (Tổng cục Thuế, 2011).
* Nhóm tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước đang chờ điều chỉnh
Khái niệm: Nhóm tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước đang chờ điều chỉnh
là số tiền thuế đã nộp NSNN nhưng cơ quan thuế đang làm thủ tục điều chỉnh.
Bao gồm các trường hợp sau:
8
- Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót.
+ Người nộp thuế ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN.
+ Các sai sót của Kho bạc nhà nước (KBNN), Ngân hàng thương mại
(NHTM).
+ Các sai sót của cơ quan thuế như:
Nhập sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp vào NSNN
Người nộp thuế kê khai thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính, đã tạm
nộp tại cơ quan thuế quản lý các chi nhánh nhưng cơ quan thuế nơi đóng trụ sở
chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế.
- Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc,
chứng từ luân chuyển từ kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại sang cơ quan
thuế không thực hiện đúng quy trình chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã nhận sau
thời gian thất lạc do người nộp thuế hoặc kho bạc nhà nước, ngân hàng cung cấp.
Chứng từ do công chức thuế hoặc uỷ nhiệm thu đã thu nhưng chưa nộp kịp thời
thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN.
- Tiền thuế chờ ghi thu, ghi chi: là số tiền thuế người nộp thuế đã kê khai
và thực hiện các thủ tục nộp NSNN nhưng đang chờ cơ quan có thẩm quyền
làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền được cơ quan có thẩm
quyền thực hiện thủ tục ghi thu, ghi chi theo định kỳ (tháng, quý, năm) (Tổng
cục Thuế, 2011).
b. Phân loại tiền nợ thuế
* Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ
Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ dựa trên những thông tin về người nợ thuế
theo mức nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt động kinh doanh của người nợ thuế thì nợ
thuế được phân loại thành: nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ không có khả
năng thu.
- Nợ có khả năng thu
Theo thống kê, khoản nợ thuộc nhóm này thường chủ yếu là các khoản
nợ mới phát sinh sau thời hạn nộp thuế được quy định tại các văn bản pháp
quy về thuế.
Do vậy, nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế của người nợ thuế
được xác định phải nộp vào NSNN nhưng đã hết thời hạn nộp theo quy định của
9
pháp luật mà chưa nộp, đồng thời không thuộc nhóm nợ khó thu và nhóm nợ
không có khả năng thu.
Tùy thuộc vào tính chất, mục đích thu nợ của từng thời kỳ kinh tế xã hội thì
cơ quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả năng thu hồi thành các loại: nợ thuế
chậm nộp dưới 30 ngày, nợ thuế chậm nộp từ 30 ngày đến 90 ngày và nợ thuế
quá 90 ngày.
- Nợ khó thu
Theo cách phân loại này, nợ khó thu bao gồm số tiền thuế nợ của người nộp
thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự hoặc đang chờ bản án hoặc
kết luận của cơ quan pháp luật nên chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế hoặc
nợ của người nợ thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh; nợ đang chờ
giải quyết theo Luật phá sản.
Khi người nộp thuế rơi vào tình trạng này thì có thể có trường hợp cơ quan
điều tra đã phong tỏa tài khoản, số sách kế toán nên người nộp thuế không thể
thực hiện việc nộp thuế hoặc người nộp thuế đã nộp thuế nhưng phải nộp vào tài
khoản của cơ quan điều tra nên trên sổ theo dõi thu nộp của cơ quan thuế vẫn báo
nợ. Khi người nộp thuế đang bị điều tra, khởi tố liên quan đến nghĩa vụ thuế hoặc
không liên quan đến nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế phải tạm thời phân loại các
khoản nợ của người nộp thuế này vào nhóm nợ khó thu để chờ kết luận cuối cùng
của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với người nộp thuế gặp khó khăn về tài chính, hoặc ngừng và tạm
ngừng kinh doanh thì việc tiếp xúc với người nộp thuế để thu nợ là khó khăn nên
phân loại vào nhóm này để có biện pháp quản lý theo dõi phù hợp. Tương tự, đối
với trường hợp nợ đang chờ giải quyết theo Luật phá sản thì số tiền thuế nợ của
người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian
làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy
định của pháp luật thì cũng cần được phân vào nhóm này để cơ quan thuế có biện
pháp quản lý thích hợp.
- Nợ không có khả năng thu
Việc phân loại nợ vào nhóm này chủ yếu căn cứ vào tình trạng tồn tại của
người nộp thuế. Người nộp thuế hầu hết đã ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc không còn tồn tại trong thực tế, bao gồm các khoản nợ thuộc các
trường hợp như nợ của người nợ thuế lâm vào tình trạng giải thể, phá sản nhưng
10
- Xem thêm -