Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................
1.
Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM....................................7
1.1.
Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu của NHTM...................7
1.1.1.
Khái niệm về NHTM................................................................................7
1.1.2.
Các hoạt động chủ yếu của NHTM..........................................................8
1.2.
Hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM..................................................11
1.2.1. Khái niệm thanh toán quốc tế......................................................................11
1.2.2. Vai trò thanh toán quốc tế của NHTM........................................................11
1.2.3. Các phương thức thanh toán quốc tế...........................................................13
Đây là phương thức mà người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ số tiền
ghi trên hối phiếu từ người mua nhưng không kèm theo điều kiện gì .
Phương thức tiến hành nghiệp vụ như sau :..................................................
b. Quy trình nghiệp vụ.....................................................................................
1.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế của NHTM..................................................20
1.2.1. Khái niệm về rủi ro trong thanh toán quốc tế...........................................20
1.2.1.1. Khái niệm về rủi ro...............................................................................20
1.2.1.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế............................................................21
1.2.2. Rủi ro của NHTM trong thanh toán quốc tế.............................................21
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng:.....................................................................................22
1.2.2.2. Rủi ro lãi suất:......................................................................................24
1. 2.2.3. Rủi ro thanh khoản:.............................................................................24
1.2.2.4. Rủi ro ngoại hối:...................................................................................25
1.2.2.5. Rủi ro công nghệ và hoạt động:...........................................................25
1.2.2.6. Rủi ro pháp lý:......................................................................................26
1.2.2.7. Các rủi ro khác.....................................................................................27
2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế......................................27
2.3.1. Nguyên nhân khách quan.............................................................................28
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan...............................................................................30
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNGSCB CHI NHÁNH HÀ
NỘI....................................................................................................................
2.1. Giới thiệu tổng quan về SCB chi nhánh Hà Nội...............................................31
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển..............................................31
2.1.2. Các hoạt động nghiệp vụ của SCB................................................................31
2.1.2.1.
Huy động vốn.....................................................................................31
2.1.2.2.
Hoạt động tín dụng............................................................................32
2.1.2.3.
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ........................................................32
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
2.1.2.4.
Các hoạt động khác...........................................................................33
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của SCB tại Hà Nội................................................34
2.1.3.1.
Phòng quan hệ đại lý, quản lý khách hàng (CR & IB):.....................34
2.1.3.2.
Phòng cố vấn pháp luật:....................................................................34
2.1.3.3.
Phòng quản lý rủi ro (Credit Risk Control – CRC):.........................35
2.1.3.4.
Phòng ngoại hối (Global Market):....................................................35
2.1.3.5.
Phòng thanh toán (Payment Centre).................................................35
2.1.3.6.
Phòng ngân quỹ.................................................................................36
2.1.3.7.
Phòng dịch vụ khách hàng (Customer Service),................................37
2.1.3.8.
Phòng kế toán (Finance):..................................................................37
2.1.3.9.
Phòng tổ chức hành chính:................................................................38
2.1.3.10.
Phòng nhân sự:..................................................................................38
2.1.3.11.
Phòng tin học.....................................................................................38
2.1.4. Tình hình hoạt động của SCB chi nhánh tại Hà Nội..................................38
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn...........................................................................39
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng...................................................................................39
Bảng 1: Tình hình công tác cho vay vốn năm 2006.......................................
2.1.4.3. Hoạt động thanh toán và kinh doanh đối ngoại........................................41
2.2. Thực trạng về rủi ro thanh toán quốc tế tại SCB..............................................42
2.2.1. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế.......................................................42
2.2.1.1. Doanh số hoạt động:................................................................................42
2.2.2.2. Các phương thức thanh toán quốc tế tạiSCB Bank:.................................43
2.2.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng Standard Chartered...........44
2.2.2.1. Rủi ro pháp lý...........................................................................................45
2.2.2.2. Phương thức nhờ thu................................................................................47
2.2.2.3.Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ.............................................49
2.2.2.4. Rủi ro công nghệ:.....................................................................................51
2.2 Đánh giá khái quát về rủi ro và xử lý rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán quốc
tế tại SCB......................................................................................................................53
2.2.1. Mặt tích cực.....................................................................................................53
2.2.2 Mặt hạn chế.....................................................................................................54
Chương III: GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHỂ RỦI RO
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠi NGÂN HÀNG STANDARD
CHARTERED..................................................................................................
3.1. Giải pháp...............................................................................................................56
3.1.1. Từng bước ngày càng hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế...............56
3.1.2. Nâng cao chất lượng, kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, đặc biệt
là kỹ thuật nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế....................................................59
3.1.3. Đổi mới công nghệ ngân hàng......................................................................61
3.1.4. Đẩy mạnh công tác tư vấn và thu hút khách hàng đến thanh toán quốc tế
tại SCB.....................................................................................................................62
3.1.5 Cần có các quy định chặt chẽ, cụ thể hơn đối với các loại hình L/C..........65
3.2. Kiến nghị...............................................................................................................67
3.2.1. Kiến nghị với ngân hàng Standard Chartered..............................................67
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
3.2.1.1.Kiến nghị về quy trình thực hiện thanh toán quốc tế.................................68
3.2.1.2. Kiến nghị về cách thức quản lý nhân sự...................................................69
3.2.2. Kiến nghị với Nhà nước.................................................................................69
3.2.2.1. Nhà nước cần có các văn bản pháp lý với chế tài cụ thể cho giao dịch
thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam.....................................................69
3.2.2.2. Nhà nước kiểm soát chặt chẽ hơn nữa hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp trong nước.......................................................................................72
3.2.2.3. Nhà nước nên thành lập bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro............73
3.2.2.4. Nhà nước cần tạo điều kiện hơn nữa cho các ngân hàng nước ngoài.....73
KẾT LUẬN.......................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
QUÁ TRÌNH THANH TOÁN...........................................................................
Nhờ thu kèm chứng từ ( documentary collection ) :.....................................
Quy trình nghiệp vụ.........................................................................................
Quy trình nghiệp vụ.........................................................................................
Bảng 1: Tình hình công tác cho vay vốn năm 2006.......................................
Bảng 2: Tình hình công tác thu hồi nợ đọng năm 2006...............................
Doanh số thanh toán quốc tế trong năm 1995..............................................
Bảng 3: Tình hình thanh toán quốc tế từ 2004-2006.....................................
Bảng 4: Thực trạng của phương thức chuyển tiền bằng điện tại SCB........
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
SCB
Ngân hàng Standard Chartered
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
L/C
Ngân hàng Nhà nước
Letter of Credit (thư tín dụng)
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng. Hoạt động
của NHTM rất đa dạng và mang tính rộng khắp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Do phạm vi hoạt động cũng như phạm vi ảnh
hưởng rộng khắp như vậy, ngân hàng phải gánh chịu nhiều rủi ro khác nhau
liên quan đến các hoạt động kinh tế đó. Một số rủi ro đặc thù mà các NHTM
thường gặp phải, đó là: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi
ro hoạt động, rủi ro pháp lý,....
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cho đến nay hoạt
động thanh toán quốc tế vẫn là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang
lại phần lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng chứa đựng
rất nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế có thể gây ra tác
động nặng nề đến các hoạt động kinh doanh khác, thậm chí đe doạ sự tồn tại
của Ngân hàng . Chính vì vậy, quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế là một
công việc không thể thiếu đối với bất kỳ một Ngân hàng nào.
Ngân hàng Standard Chartered là một trong những ngân hàng nước
ngoài đã tồn tại ở Việt Nam khá lâu, ngày càng gây dựng được uy tín và
lòng tin đối với khách hàng. Là một ngân hàng nước ngoài nên hoạt động
thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ quan trọng của SCB. Chính vì vậy, việc
hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế được đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, đề tài: “Hạn chế rủi ro
trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng Standard Chartered” đã được
lựa chọn làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp .
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC
TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM
1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Ở các
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, mô hình ngân hàng phổ biến là
hệ thống ngân hàng hai cấp : ngân hàng trung ương (Ngân hàng Nhà nước)
làm chức năng phát hành tiền, quản lý Nhà nước về mọi hoạt động tiền tệ,
tín dụng ngân hàng ; NHTM và các tổ chức trung gian tài chính khác.
NHTM thực chất là một doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới sự
kiểm soát, quản lý, điều tiết của ngân hàng Nhà nước, thực hiện kinh doanh
tiền tệ tín dụng, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tính dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Trong khi nhiều người cho rằng các ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất
nhỏ trong nền kinh tế – nhận gửi và cho vay – thì trên thực tế, ngân hàng
hiện đã phải thực hịên nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh
tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngày nay, các ngân hàng có những vai
trò cơ bản sau:
- Vai trò trung gian : Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia
đình thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần
kinh tế khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác phục vụ mục
đích kinh doanh.
- Vai trò thanh toán : Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho
việc mua hàng hóa và dịch vụ ( phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới
thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phôí tiền ).
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Vai trò bảo lãnh : Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng
không còn khả năng thanh toán ( mất khả năng thanh toán ) : phát hành thư
tín dụng – L/C.
- Vai trò của một đại lý : Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài
sản của họ; phát hành hoặc mua lại chứng khoán ( thực hiện tại phòng ủy
thác ).
- Vai trò thực hiện chính sách : Thực hiện các chính sách kinh tế của
chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục
tiêu xã hội khác.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM.
Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức cho vay, đầu tư và cung
cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn – hoạt động tạo ra nguồn vốn cho
NHTM - đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Hoạt động huy động vốn bao gồm :
- Nhận gửi tiền ( các khoản thanh toán và tiết kiệm ). Ngân hàng bảo
quản hộ khách hàng một số tiền và đảm bảo hoàn trả đúng hạn mà khách
hàng yêu cầu cùng với một khoản tiền lãi.
- Vay ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác : đây là nguồn
có tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn huy động của ngân hàng, lãi suất phải trả
cho các khoản vay này thường cao hơn các khoản huy động khác, thời gian
vay ngắn. Tuy nhiên, nguồn này có ưu điểm là có thể đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn hiện tại của ngân hàng.
Hoạt động sử dụng vốn ( hoạt động tín dụng và đầu tư ).
Các ngân hàng hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức tín dụng, từ
cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, bảo lãnh cho khách, mua các tài sản
để cho thuê...
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
* Hoạt động cho vay.
Hoạt động cho vay gồm :
- Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá
- Cho vay tiêu dùng
- Tài trợ cho các dự án
* Hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư của ngân hàng bao gồm :
- Đầu tư vào chứng khoán
- Hùn vốn mua cổ phần, góp vốn liên doanh : thành lập công ty, góp
vốn liên doanh với công ty khác, mua cổ phần để kiểm soát hoạt động của
công ty ...
- Đầu tư vào tài sản cố định : các loại cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động thanh toán.
Ngân hàng đưa ra một cơ chế thanh toán, cung cấp các loại tài khoản
giao dịch và thực hiện thanh toán : séc, thẻ tín dụng ( thẻ thanh toán ) …
Thông qua hoạt động tài trợ ngoại thương, Ngân hàng đã hỗ trợ cho
hoạt động xuất nhập khẩu :
- Cung cấp các khoản bảo lãnh hoặc tín dụng : bảo lãnh tín chấp, bảo
lãnh phát hành L/C, chiết khấu chứng từ hoặc mua lại chứng từ…
- Trung gian thanh toán.
- Tư vấn khách hàng :tư vấn trong các giao dịch ngoại thương và đối tác
có liên quan.
- Quản lý rủi ro tín dụng : thay mặt khách hàng cam kết thanh toán hoặc
thu nợ nếu họ chấp hành đầy đủ mọi qui định.
- Quản lý rủi ro ngoại hối :Ngân hàng sử dụng các nghiệp vụ để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá cho khách hàng.
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Cung cấp khả năng lựa chọn các phương thức thanh toán : thanh toán
trước, thanh toán sau, tài khoản mở, nhờ thu, L/C …
Một số hoạt động khác.
- Mua – bán ngoại tệ : Đây là hoạt động mua bán 1 loại tiền này lấy 1 loại
tiền khác và hưởng phí dịch vụ, được xem là 1 trong những dịch vụ ngân
hàng đầu tiên của NHTM
- Quản lý ngân quĩ : là việc ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho 1
công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào
các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần
tiền mặt để thanh toán
- Bảo lãnh : Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho 1 khách hàng rất lớn
và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng ,nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng
của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị,phát hành chứng khoán,vay
vốn của tổ chức tín dụng khác..
- Bảo quản tài sản hộ
Các ngân hàng thực hiện việc lưu trữ vàng,các giấy tờ có giá và các
tài sản khác cho khách hàng trong két. Ngân hàng thường giữ hộ những tài
sản tài chính,giấy tờ cầm cố,hoặc những giây tờ quan trọng khác của khách
với nguyên tắc an toàn,bí mật,thuận tiện.
- Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn
Ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ cá nhân
và doanh nghiệp. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia
tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính,
về thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Từ nhiều năm nay,các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng,
điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết,bị tàn
phế hay gặp rủi ro trong hoạt đông,mất khả năng thanh toán.Ngân hàng liên
doanh với công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con,ngân hàng
cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh,tiết kiệm
hưu trí
1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM
1.2.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thanh toán giữa các nước với nhau về các
khoản tiền nợ phát sinh từ các quan hệ giao dịch về kinh tế – tài chính – văn
hóa – chính trị ... Chủ thể trong thanh toán quốc tế có thể là pháp nhân hoặc
có thể là chính phủ của các quốc gia có nhu cầu trao đổi ngoại thương.
Thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ quan trọng, một hoạt động cơ bản
trong nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại của NHTM. Thanh toán quốc tế hình
thành và phát triển trên cơ sở các mối quan hệ kinh tế – chính trị – văn hóa –
xã hội giữa các quốc gia với nhau, đồng thời góp phần thúc đẩy các quan hệ
kinh tế phát triển. Hơn nữa, thanh toán quốc tế là yếu tố đánh giá hiệu quả
kinh tế của một quốc gia bởi vì nó thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát
triển không ngừng, giúp cho các đồng vốn chu chuyển liên tục trên phạm vi
toàn cầu. Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ phát sinh trên cơ sở các
mối quan hệ thương mại mà còn liên quan đến các hoạt động kinh tế khác
như chuyển tiền kiều hối, vay nợ nước ngoài, viện trợ ( có hoàn lại hoặc
không hoàn lại ) ... giữa các tổ chức kinh tế – tài chính và phi kinh tế – tài
chính; giữa các quốc gia với nhau.
1.2.2. Vai trò thanh toán quốc tế của NHTM
Do đặc điểm của thanh toán quốc tế là một quan hệ phát sinh giữa các
chủ thể ở các quốc gia có vị trí địa lý, môi trường, dân cư, phong tục tập
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
quán khác nhau, bị hạn chế bởi không gian và thời gian, thậm chí mới quen
biết và chưa hiểu rõ, tin tưởng nhau...Nếu các chủ thể này tự mình tìm hiểu
đối tác, tập quán kinh doanh và thực hiện việc thanh toán mà không cần đến
một sự giúp đỡ từ bên ngoài thì sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức và chi
phí. Từ đó nảy sinh nhu cầu cần một tổ chức trung gian làm cầu nối, thực
hiện thanh toán quốc tế cho các chủ thể này, đó chính là các NHTM. Vì vậy,
các NHTM có vai trò rất quan trọng trong thương mại quốc tế, điều này
được thể hiện ở các mặt sau:
- Cung cấp các khoản bảo lãnh tín dụng hoặc tín dụng: bao gồm bảo lãnh tín
chấp, bảo lãnh phát hành L/C, cho vay… đối với nhà nhập khẩu và chiết
khấu chứng từ xuất khẩu, mua lại chứng từ nhờ thu… đối với nhà xuất khẩu.
phép việc thực hiện thanh toán giữa các bên liên quan, đảm bảo an toàn
nhanh chóng.
- Trung gian thanh toán: hệ thống ngân hàng nhanh chóng và chính xác.
- Tư vấn: trong bất kì trường hợp nào nếu gặp phải những vấn đề liên quan
đến thanh toán trong giao dịch ngoại thương, khách hàng liên quan đều có
thể nhận được những tư vấn tốt từ cán bộ chuyên môn trong các NHTM.
- Quản lý rủi ro tín dụng: trong thương mại quốc tế, người mua có thể phải
giao dịch với một người bán mà họ không hề biết, thậm chí kể cả sau khi đã
có công cụ dụng cụ mua bán với nhau, người mua cũng không biết về người
bán một cách triệt để hoặc tốt hoặc xấu. Như vậy người mua và người bán
không thể nắm bắt chắc chắn về khả năng tài chính, uy tín và khả năng thực
hiện trách nhiệm thanh toán của nhau, do đó khó lường trước được những
rủi ro có thể xảy ra. Với sự giúp đỡ của ngân hàng, người mua và người bán
sẽ yên tâm và tin tưởng hơn vì sẽ loại từ được rủi ro. Ví dụ khi ngân hàng
phát hành đã thay thế vai trò của người mua để cam kết với người bán rằng
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
họ sẽ nhận được tiền thanh toán nếu họ chấp hành đúng và đủ các điều kiện
quy định trong L/C.
- Quản lí rủi ro về ngoại hối: Trong thương mại quốc tế người mua và người
bán ở hai nước khác nhau, nhưng chỉ giao dịch với cùng một loại tiền, họ
phải đương đầu với những rủi ro về tỷ giá tiền tệ, những rủi ro này sẽ dễ
dàng loại trừ nếu có sự giúp đỡ của ngân hàng thông qua các nghiệp vụ
phòng ngừa rủi ro do ngân hàng thực hiện, các hợp đồng mua bán hoặc
chuyển đổi ngoại tệ tuỳ theo sự lựa chọn của khách hàng.
- Cung cấp khả năng lựa chọn các phương thức thanh toán: hiện nay các
NHTM có thể cung cấp cho khách hàng nhiều phương thức thanh toán quốc
tế khác nhau như: thanh toán trước, thanh toán sau, tài khoản mở, nhờ thu và
L/C. Trong tất cả cá phương thức quan trọng này quan trọng nhất là L/C.
1.2.3. Các phương thức thanh toán quốc tế.
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả
tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và
người nhập khẩu. Việc thanh toán hầu hết đều được thực hiện qua Ngân
hàng vì chỉ có Ngân hàng mới có đủ năng lực tài chính, nghiệp vụ và an
toàn; phát huy tối đa các ưu điểm của các phương thức thanh toán này. Kỹ
thuật nghiệp vụ của NHTM trong thanh toán quốc tế sẽ được thể hiện rõ qua
các phương thức thanh toán dưới đây
Phương thức chuyển tiền(Remittance)
a. Khái niệm
Chuyển tiền là phương thức thanh toán quốc tế trong đó một khách
hàng (nhà nhập khẩu hay người trả tiền ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chi trả một số tiền nhất định cho một người thụ hưởng tại địa điểm xác định
do khách hàng của ngân hàng yêu cầu và cung cấp thông tin. Ngân hàng
chuyển tiền đi phải thông qua ngân hàng đại lý của nước người thụ hưởng để
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền. Ở đây, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung
gian thanh toán, hưởng một tỉ lệ hoa hồng nào đó và sau khi thực hiện thanh
toán thì ngân hàng sẽ không cỏnàng buộc gì với cả người bán lẫn người
mua.
b. Quy trình nghiệp vụ
QUÁ TRÌNH THANH TOÁN DIỄN RA THEO SƠ ĐỒ :
Ngân hàng phát lệnh
chuyển tiền.
(2)
( 4)
Ngân hàng đại lý thanh
toán.
(3)
Người chuyển tiền
( nhà nhập khẩu, trả tiền )
(5)
(1)
Người thụ hưởng
( nhà xuất khẩu )
(1) Sau khi hợp đồng mua – bán ngoại thương được ký kết, người xuất
khẩu sẽ cung ứng hàng hóa, dịch vụ và toàn bộ chứng từ có liên quan
cho người nhập khẩu.
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hóa và chứng từ sẽ viết lệnh
chuyển tiền theo mẫu rồi giao cho ngân hàng phục vụ mình chuyển
tiền đi.
(3) Ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ và khả năng thanh toán của nhà nhập
khẩu rồi tiến hành trích tiền từ tài khoản của người này để thực hiện
chuyển tiền sau đó báo nợ cho nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng phát lệnh( bằng thư hoặc điện) cho ngân hàng đại lý để họ
thực hiện chi trả.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền vào tài khoản cho người thụ hưởng
hoặc gửi giấy thông báo.
Phương thức nhờ thu ( collection ).
a. Khái niệm :
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Nhờ thu là phương thức mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng hay cung ứng dịch vụ sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền nhờ ngân hàng thu
hộ số tiền ghi trên hối phiếu.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng chỉ tham gia với tư cách là trung
gian thanh toán, nhận giữ các chứng từ hàng hóa nhưng không bị ràng buộc
trách nhiệm về việc kiểm tra chứng từ nhờ thu hoặc giấy nhờ thu có được
nhà nhập khẩu chấp nhận và thanh toán hay không.
b. Qui trình nghiệp vụ
Hoạt động thanh toán quốc tế có hai lọai nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn
và nhờ thu kèm chứng từ.
- Nhờ thu phiếu trơn ( clean collection ) :
Đây là phương thức mà người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ số tiền
ghi trên hối phiếu từ người mua nhưng không kèm theo điều kiện gì .
Phương thức tiến hành nghiệp vụ như sau :
Ngân hàng bên bán
(7)
(3)
(2)
Nhà xuất khẩu
Ngân hàng bên
mua
(6)
(5)
(1)
(4)
Nhà nhập khẩu
(1) : nhà xuất khẩu giao hàng và toàn bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu
(2) : nhà xuất khẩu ký phát hối phiếu và nhờ ngân hàng phục vụ mình thu
hộ số tiền ghi trên hối phiếu từ nhà nhập khẩu.
(3) : ngân hàng bên xuất khẩu chuyển hối phiếu cho ngân hàng bên nhập
khẩu nhờ thu tiền hộ tư nhà nhập khẩu.
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
(4) : ngân hàng bên nhập khẩu chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu và
yêu cầu thực hiện thanh toán ( fax hoặc thông báo bằng điện ).
(5) : nhà nhập khẩu thực hiện trả tiền hoặc từ chối thanh toán hối phiếu.
(6) : ngân hàng bên nhập khẩu chuyển tiền hoặc trả lại hối phiếu bị từ
chối thanh toán.
(7) : ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu cho nhà xuất
khẩu.
- Nhờ thu kèm chứng từ ( documentary collection ) :
Là phương thức mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong sẽ lập bộ
chứng từ thanh toán nhờ thu ( gồm chứng từ gửi hàng và hối phiếu ) và nhờ
ngân hàng của mình thu hộ với điều kiện là nhà nhập khẩu trả tiền ( hoặc
chấp nhận thanh toán ) thì ngân hàng mới giao toàn bộ chứng từ đó cho nhà
nhập khẩu để họ nhận hàng.
Có hai loại phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (D/P) :sử dụng trong trường hợp mua –
bán trả tiền ngay.
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ ( D/A) :sử dụng khi mua – bán chịu
(1) : HĐTM giữa nhà XK – NK
(2) : Hàng lưu chuyển
Nhà
Xuất
Khẩu
chứng từ
(3) chứng từ
Ngân
hàng
người
xuất
khẩu
(5) thanh toán
16
Nhà
Nhậ
(4)chứng từ
p
Khẩu
Ngân
hàng
người
nhập
khẩu
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Phương thức tín dụng chứng từ ( documentary credits ).
a. Khái niệm :
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được hiểu “là một thỏa thuận
mà theo đó một ngân hàng ( ngân hàng mở thư tín dụng ), theo yêu cầu từ
khách hàng của mình( người xin mở thư tín dụng ) cam kết sẽ thanh toán
một số tiền nhất định cho bên thứ 3 ( bên thụ hưởng) hoặc chấp nhận hối
phiếu do người thứ 3 ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thụ hưởng
xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui
định đề ra trong thư tín dụng.
b. Quy trình nghiệp vụ
Nhà nhập khẩu
Nhà xuất khẩu
(3)
(5)
(6)
(8)
(1)
(7)
(2)
(5)
Ngân hàng thông báo
L/C
(6)
Ngân hàng mở L/C
(1): Dựa trên hợp đồng thương mại, người mua làm đơn xin và yêu cầu được
mở L/C cho nhà xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng tiến hành mở L/C và thông báo
nội dung L/C cho người bán biết và gửi bản chính của L/C cho người bán
thông qua ngân hàng thông báo.
(3) Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo nội dung L/C và chuyển bản
chính L/C cho nhà xuất khẩu.
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
(4) Nhà xuất khẩu khi chấp nhận L/C sẽ giao hàng cho nhà nhập khẩu; nếu
không sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu và ngân hàng mở L/C sửa đổi nội dung L/C
theo yêu cầu.
(5) Nhà xuất khẩu lập chứng từ thanh toán và xuất trình cho ngân hàng mở
L/C thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền.
(6) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu phù hợp sẽ trả
tiền, nếu không sẽ từ chối thanh toán và gửi trả bộ chứng từ trên.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho
họ.
(8) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ và tiến hành trả tiền. Nếu không
hợp lệ sẽ từ chối thanh toán và gửi trả chứng từ.
Phương thức ghi sổ hay tài khoản mở.( open account)
Phương thức ghi sổ hay tài khoản mở là cách mà người xuất khẩu khi
xuất khẩu hàng hóa – dịch vụ thì sẽ ghi nợ cho người nhập khẩu, theo dõi
vào cuốn sổ này và việc thanh toán các khoản nợ sẽ được thực hiện vào một
thời kì nhất định.
Theo phương thức này, điều thuận lợi cơ bản là rất đơn giản và chi phí
thấp, linh hoạt trong việc qui định ngày thanh toán cụ thể. Tuy nhiên, rủi ro
cao cho nhà xuất khẩu vì có thể vốn bị ứ đọng do đối tác chậm thanh toán
tiền hàng đã giao. Mặt khác, sự thỏa thuận này không có công cụ làm bằng
chứng về những giao ước hay cam kết giữa các bên nên rủi ro mất tiền là rất
cao.
Phương thức chuyển tiền bồi hoàn bằng điện(telegraphic transfer
Reimbusement-TTR)
a. Khái niệm
Hình thức này cũng buộc người mua mở L/C như bình thường, khi
người bán xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo, ngân hàng sẽ
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
kiểm tra nếu thấy bộ chứng từ phù hợp với L/C thì sẽ trả tiền ngay cho người
bán. Ngươi xuất khẩu sẽ nhận được tiền hàng sớm, chỉ độ vài ngày. Sau đó
ngân hàng thông báo sẽ chuyển chứng từ cho ngân hàng mở L/C và ngân
hàng này sẽ hoàn tiền bằng điện cho ngân hàng thông báo.
b. Quy trình nghiệp vụ
3
Ngân hàng mở L/C
8
9
11
10
2
Người nhập khẩu
Ngân hàng thông
báo
6
1
7
4
Người xuất khẩu
5
(1) Ký kết hợp đồng thương mại
(2) Người xuất khẩu xin mở L/C thanh toán theo phương thức TTR
(3) Ngân hàng mở L/C gửi cho ngân hàng thông báo một L/C với TTR
(4) Ngân hàng nhận L/C thông báo cho người xuất khẩu biết
(5) Người xuất khẩu giao hàng hoá cho người nhập khẩu
(6) Người xuất khẩu trình bộ chứng từ hàng hoá, xin thanh toán
(7) Ngân hàng thông báo thanh toán ngay cho người xuất khẩu khi chứng
từ phù hợp với L/C
(8) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ hàng cho ngân hàng mở
L/C
(9) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ phù hợp sẽ trả tiền cho
ngân hàng thông báo
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
(10) Ngân hàng mở L/C báo cho người nhập khẩu đến thanh toán tiền
hàng
(11) Sau khi người nhập khẩu kiểm tra chứng từ và thanh toán thì ngân
hàng mở L/C giao cho người nhập khẩu bộ chứng từ để đi nhận hàng.
1.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế của NHTM
1.2.1. Khái niệm về rủi ro trong thanh toán quốc tế
1.2.1.1. Khái niệm về rủi ro
Theo định nghĩa truyền thống thì rủi ro chỉ là những sự kiện xảy ra có
thể làm mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ, còn theo quan điểm
hiện đại thì rủi ro bao hàm nghĩa rộng hơn, không chỉ tính đến rủi ro tài
chính mà còn là những rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động và mục tiêu
chiến lược. Như vậy, rủi ro là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con
người, đem lại những hậu quả mà người ta không thể dự đoán được.
Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng thì ngân hàng ra đời và phát triển
gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá để giải quyết
nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…, phục vụ cho phát triển, mở
rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều
tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước được. Nguyên nhân của
những tiềm ẩn rủi ro này là do ngân hàng là một trung gian tài chính, huy
động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi suất thấp, sau đó cho các tổ chức
kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao hơn để thu lợi nhuận. Nếu ngân hàng
không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn nhưng không
có thị trường để cho vay thì ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến
rủi ro.
20