Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
1
----------
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Cổ phần Xây dựng và Thương mại GCT.”
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
2
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
3
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN là động
lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với các nước trong khu vực và
thế giới. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống các công
cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế toán
có vai trò quan trọng đối với quản lý tài sản, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
trong từng doanh nghiệp, là nguồn thông tin, số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành
nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, các khu vực.
Vì vậy, đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu nhận
định của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thực sự bức xúcvà cần thiết.
Cùng với sự đổi mới, phát triển chung của nền kinh tế, với chính sách mở cửa,
sự đầu tư của nước ngoài và để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá các
doanh nghiệp xây lắp đã có sự chuyển biến, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh,
phương thức quản lý, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng
trong nền KTQD. Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán
nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng còn
bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và quy trình hội nhập. Do đó việc
hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp nhằm phản ánh đúng chi phí, làm cơ sở cho việc tính toán chính xác giá
thành sản phẩm xây lắp, cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, kiểm tra chi
phí và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp là nhu cầu cần thiết.
Nhận thức được vấn đề nêu trên, sau thời gian thực tập tại Cổ phần Xây dựng và
Thương mại GCT được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các anh chị trong phòng
Kế toán của Công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở trường, tôi đã chọn đề tài
“Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Cổ phần Xây dựng và Thương mại GCT” làm luận văn tốt nghiệp. Ngoài lời mở
đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
Chương I : Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Chương II
: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại GCT
Chương III
: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Cổ phần Xây dựng và Thương mại GCT
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
4
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN
I- ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền KTQD. Nó làm tăng sức mạnh về
kinh tế, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội. Một quốc gia có cơ sở hạ tầng vững chắc thì
quốc gia đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ
cũng phát triển trước một bước so với các ngành khác.
Cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu được, cho
nên một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói riêng với vốn
đầu tư nước ngoài nằm trong xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình ... có đủ điều kiện
đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian
xây dựng dài và có giá trị lớn, sản phẩm mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm
đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự án
riêng tạo một thời điểm nhất định. Đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa
tổng hợp về mọi mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật.
Chi phí chi cho sản phẩm xây lắp rất đa dạng phong phú bao gồm nhiều chủng
loại nguyên vật liệu, sử dụng nhiều máy móc thi công và nhiều loại thợ theo các ngành
nghề khác nhau.
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
5
Vì các loại sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thường có quy mô lớn, mất
nhiều thời gian để hoàn thành công trình đưa vào sử dụng. Vì vậy để phù hợp với yêu
cầu của công việc thanh quyết toán về tài chính thì kế toán cần phải phân biệt giữa sản
phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng các giai đoạn, các đợt xây dựng
đã hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình hoàn chỉnh có thể
đưa vào sử dụng.
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
6
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đặc thù cao nên nó cũng ảnh
hưởng đến việc tổ chức sản xuất. Đó là :
Sản phẩm xây lắp là sản phẩm thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm
và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công trình và tổ chức sản xuất gặp
nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi các nhà xây dựng phải lựa chọn các hình thức tổ chức
sản xuất và quản lý thật linh hoạt.
Do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thường kéo dài làm cho vốn bị ứ
đọng, nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian khi chọn các
phương án.
Quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải có
trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, phải phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức
xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí
hậu, gây khó khăn cho việc thi công và dự trữ vật liệu. Điều này đòi hỏi các nhà tổ
chức xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hoá một cách hợp lý.
2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm xây dựng rất riêng nên việc quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Vì vậy trong quá trình
quản lý đầu tư xây dựng phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp được thị trường chấp nhận cả về giá cả,
chất lượng, đáp ứng được mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất từ các nguồn đầu tư trong và ngoài
nước.
- Xây dựng phải đúng theo qui hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý thẩm mỹ, xây
dựng đúng tiến độ, đạt chất lượng cao.
Thực tế trong nhiều năm qua xây dựng cơ bản là một ngành làm thất thoát một
phần không nhỏ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Nguyên nhân cơ bản là do quản lý
vốn đầu tư chưa được chặt chẽ.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu
thầu, giao nhận thầu xây dựng. Doanh nghiệp muốn trúng thầu một công trình phải
xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở xác định mức đơn giá
xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành trên cơ sở giá thị trường và bản thân doanh
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
7
nghiệp. Giá trúng thầu không vượt quá giá thành dự toán được duyệt. Mặt khác phải
đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện tất cả các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công
tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý về tập hợp chi phí sản xuất. Trong đó trọng tâm
là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
8
3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Việc giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa rất
lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện hiện tại của
doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra hết sức cần thiết. Cụ thể:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản
xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.
- Kiểm tra đối chiếu thường xuyên việc thực hiện các chi phí vật tư, nhân công
máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đưa ra các biện pháp ngăn chặn kịp
thời.
- Tình giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng khoản mục giá
thành.
- Việc kiểm tra thực hiện hạ giá thành theo từng khoản mục chi phí của các
hạng mục công trình. Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm một cách liên
tục.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành.
- Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc qui
định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở từng công trình,
bộ phận thi công... và lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp một cách kịp thời.
4. Ý nghĩa của phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp
sản xuất nói chung cũng như các doanh nghiệp xây lắp nói riêng đều là tối đa hoá lợi
nhuận. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng và luôn được các nhà quản lý quan tâm, chú
trọng. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đầy đủ, kịp thời và chính xác
có ý nghĩa đặc biết quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo để ra các
quyết định quản lý phù hợp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ ghi chép mọi
sự biến động của chi phí sản xuất và tính giá thành thông qua các kỹ thuật tính toán và
phân tích chi phí sản xuất cho phép doanh nghiệp duy trì được bức tranh thực về hiệu
quả hoạt động hiệu quả kinh doanh. Đây là một vấn đề không thể thiếu được cho
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
9
những quyết định và xử lý các yếu tố đầu vào. Từ số liệu phân tích, các nhà quản trị
phải tìm ra những biện pháp nhằm quản lý, điều hành chi phí theo chiến lược thị
trường.
Giá thành không chỉ là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và đo lường
hiệu quả kinh doanh trong kỳ mà còn giữ chức năng thông tn và kiểm tra về chi phí.
Bởi vậy, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản sẽ tạo điều kiện cho việc phân tích, cung cấp
thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp định mức tối ưu trong quản lý chi phí sản xuất
và tính giá thành của doanh nghiệp.
5. Nội dung phân tích
Để cung cấp những thông tin khái quát về tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm cho nhà quản lý, công việc đầu tiên của nhà phân tích chi phí sản xuất
và tính giá thành là tiến hành đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
sản phẩm.
Bên cạnh đó, theo chế độ kế toán Việt Nam, giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4
khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Việc phân tích từng khoản mục chi phí
sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm bắt được sự ảnh hưởng của từng nhân tố đối
với giá thành.
Trình tự phân tích:
1. So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch để xác định xem doanh
nghiệp vượt chi hay tiết kiệm chi phí:
So sánh về mặt số lượng
:
∆ = Ztt – Zkh
So sánh về mặt tỷ trọng
:
Ζ tt
x100
Ζ kh
Nếu ∆ ≤ 1 hoặc tỷ lệ trên ≤ 1thì doanh nghiệp đã thực hiện được kế hoạch hạ
giá thành.
2. Tính tỷ trọng số chênh lệch trong tổng chi phí của từng khoản mục trong tổng
giá thành kế hoạch.
3. Tiến hành so sánh từng khoản mục chi phí:
-
Về mặt số lượng :
∆1 =
-
Về mặt tỷ trọng:
Chi phí thực tế
từng khoản mục
-
Chi phí kế hoạch
từng khoản mục
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
∆2 =
10
Tỷ trọng từng khoản mục
chi phí thực tế
-
Tỷ trọng từng khoản mục
chi phí kế hoạch
Nếu ∆1, ∆2 < 0 : Doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí
Nếu ∆1, ∆2 > 0 : Doanh nghiệp đã lãng phí chi phí
Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu
Mức tăng giảm khoản mục chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm
thực hiện so với kế hoạch ảnh hưởng đến sự biến đổi của giá thành sản phẩm được tính
như sau:
Số tuyệt đối:
n
n
∑m
1i
G1i − ∑ m 0 i G0 i
i =1
i =1
n
n
∑m
1i
Số tương đối:
Trong đó:
G1i − ∑ m0i G0i
i =1
i =1
Ζ0
Z0 là giá thành sản xuất của 1 đơn vị sản phẩm kế hoạch
G0, G1 là giá thực tế và kế hoạch của vật tư i
M1, m0 là mức tiêu hao thực tế và kế hoạch vật tư i cho một đơn
vị sản phẩm
Nếu kết quả tính được là số âm (-) chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm chi phí vật
tư và lảm giảm giá thành sản phẩm.
Nếu kết quả tính được là số dương (+) thì ngược lại với trường hợp trên.
Nếu kết quả bằng không (0) chứng tỏ tình hình chi phí vật tư của doanh nghiệp
không có ảnh hưởng gì đến sự biến động của giá thành sản phẩm.
Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Trình tự diễn ra như sau:
Bước 1: Đánh giá chung:
Tính chênh lệch
tiền lương tuyệt đối
=
Quỹ lương
thực tế
-
Quỹ lương
kế hoạch
Nếu chênh lệch âm (-) là hụt chi quỹ lương
Nếu chênh lệch dương (+) là vượt chi quỹ lương
Tính chênh lệch
tương đối
=
Quỹ lương
thực tế
-
Quỹ lương
kế hoạch
Tỷ lệ hoàn thành
x
kế hoạch
sản xuất
Nếu chênh lệch âm (-) thì số tính được là tiết kiệm tương đối quỹ lương
Nếu chênh lệch dương (+) thì số tính được là vượt chi không hợp lý quỹ lương.
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
11
Bước 2: Tìm nguyên nhân làm tăng, giảm quỹ lương:
Quỹ tiền lương (L) =
Mức tiền lương
Số lương lao
x
động (N)
bình quân người
(1)
Phân tích mức độ ảnh hưởng bằng cách thay thế liên hoàn
Nhân tố 1: “ Số lương lao động trực tiếp”
∆L = (N1 - N0) x l0
Nhân tố 2: “Lương bình quân/người”
∆L2 = N1x(l1 - l0)
Phân tích khoản mục chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại, có
loại mang tính chất chất biến đổi, có loại cố định, có loại vừa biến đổi vừa cố định. Do
vậy, để đảm bảo tính chính xác các nhận xét, trước khi phân tích cần tiến hành điều
chỉnh các khoản biến phí theo tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sản xuất.
Tóm lại, việc phân tích tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể được thể hiện trên bảng
sau:
BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH
Tên công trình
Từ... đến...
Đơn vị tính: Đồng
TT
Khoản mục chi phí
1
Chi phí NVLTT
2
Chi phí NCTT
3
Chi phí SDMTC
4
Chi phí SXC
Kế hoạch
Số tiền
Thực tế
%
Số tiền
Cộng
Biểu số : Bảng phân tích giá thành
Chênh lệch
%
Số tiền
%
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
12
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ TM
GCT
I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI GCT:
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại GCT được thành lập ngày 02 tháng
01 năm 1998 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103001729.
Trụ sở giao dịch: Số 38 Đường 18 – Phường Phúc Xá - Quận Ba Đình – TP Hà
Nội.
Điện thoại: 04.7171697
Số FAX: 04.7171697
Giấy chứng nhận đăng ký thuế: mã số 0101329880 ngày 29/01/1998
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại GCT là một đơn vị hạch toán độc
lập, tự chủ, trong sản xuất kinh doanh. Ngày đầu thành lập, Công ty gặp khó khăn
chồng chất, thiếu vốn, thiếu cán bộ quản lý. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo Công ty
đã từng bước tháo gỡ khó khăn, luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh được
giao, tạo được niềm tin đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ
thi công. Đặc biệt trong những năm gần đây, Công ty đã trúng thầu những công trình
lớn, nhỏ ,trị giá nhiều tỷ đồng như: xây dựng đường giao thông, cầu, nhà văn hoá,
bệnh viện, trường học... trong và ngoài thành phố.
* Về tài chính:
-
Vốn pháp định: 4 tỷ
-
Vốn huy động: 21 tỷ đồng
-
Có tài khoản: 431101000265 tại ngân hàng NN&PTNT CN Nam Hà nội
Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng vốn cho Công ty thi công các công trình có dự án
khả thi.
* Mặt bằng làm việc và sản xuất:
- Mặt bằng làm việc:1.838 m2, trụ sở làm việc 2 tầng 400 m2
- Nhà xưởng và mặt bằng sản xuất: 1.640 m2
* Thiết bị máy móc phục vụ thi công:
Công ty có đầy đủ thiết bị chuyên dùng để thi công các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình hạ tầng cơ sở.
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
13
* Về lao động:
Công ty có đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm tổ chức thi công và
lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, sẵn sàng tổ chức, chỉ đạo thi công các hạng
mục công trình trên mọi địa bàn và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 480 người
Trong đó:
-
Kỹ sư: 32 người
-
Trung cấp: 23 người
-
Công nhân kỹ thuật: 75 người
Công nhân hợp đồng: 350 người.
1.2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI GCT:
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại GCT là một doanh nghiệp Nhà
nước có tư cách pháp nhân, ngành nghề kinh doanh thuộc ngành sản xuất vật chất
quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế
quốc dân. Chức năng của Công ty là xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
cho nền kinh tế quốc dân.
Nhiệm vụ chính của Công ty trong thời gian này là nhận thầu các công trình xây
dựng và tổ chức thi công hợp lý. Thực hiện thi công công trình phải theo Điều lệ quản
lý đầu tư và xây dựng do Nhà nước ban hành. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nước, phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh. Đồng thời không ngừng mở rộng thị
trường trong nước góp phần thúc đẩy nần kinh tế phát triển. Bên cạnh đó phải đảm bảo
cho tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty có việc làm, thu nhập ổn định. Thực
hiện tốt các mặt như văn hoá thể thao, không ngừng quan tâm đến đời sống của người
lao động.
1.2.2.Ngành nghề, quy mô kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm và thị trường
* Ngành nghề sản xuất chính:
-
Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng, kinh doanh phát triển nhà
ở, xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng công trình hạ tầng đô
thị nông thôn và trang trí nội thất.
-
Tư vấn xây dựng cơ bản.
-
Kinh doanh phát triển nhà ở.
-
Sản xuất khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị.
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
14
-
Dịch vụ vận tải, hàng hoá đường bộ.
-
Đại lý phân phối sản phẩm, ký gửi hàng hoá.
* Quy mô kinh doanh: Công ty thuộc hạng doanh nghiệp vừa và nhỏ
* Đặc điểm về sản phẩm:
- Sản phẩm của Công ty là những công trình, vật kiến trúc..., có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài.
- Sản phẩm được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước,
do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ ràng.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất( xe máy thi
công, thiết bị vật tư, người lao động...)phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
* Đặc điểm về thị trường:
Công ty được phép hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.
2.1.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI GCT
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại GCT trực thuộc Sở xây dựng Hà
nội là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập. Được hạch toán toàn bộ đầu ra, đầu
vào, lãi, lỗ như một đơn vị hành chính theo luật doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa
phân tán. Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán chung của Công ty, tại các đội xây
lắp các nhân viên nhân viên kinh tế đội có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp
phát sinh nhưng không tính giá thành các công trình, hạng mục công trình ở đội mình,
cuối mỗi tháng tập hợp tất cả các hoá đơn, chứng từ, hợp đồng lao động và bảng dự
toán định mức lên phòng Tài chính- Kế toán của Công ty. Kế toán Công ty tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, xác định nghĩa vụ
với Nhà nước và báo cáo lên cấp trên có liên quan. Giữa Công ty và đơn vị trực thuộc
hạch toán theo cơ chế khoán gọn, các đơn vị hạch toán kết quả riêng.
Mô hình bộ máy kế toán tại công ty:
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
15
Biểu 2.1:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI GCT
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
Kế toán
Kế toán
Kế toán
tiền
Khấu hao
Nguyên
thanh
lương
TSCĐ
vật liệu
toán
Nhân viên kinh tế đội
Phòng tài chính kế toán của Công ty có 6 người:
-
1 Kế toán trưởng
-
1 Kế toán tổng hợp kiêm kế toán khấu hao TSCĐ
-
1 Kế toán tiền lương
-
1 Kế toán nguyên vật liệu
-
1 Kế toán thanh toán
-
1 Thủ quỹ
Dưới các đội là các nhân viên kinh tế
Các nhân viên trong phòng kế toán được phân chia trách nhiệm rõ ràng:
Kế toán trưởng là người chỉ đạo, tổ chức các phần hành kế toán. Kiểm tra giám
đốc toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế tài chính tại Công ty, tham mưu cho giám đốc
để có thể đưa ra các quyết định hợp lý.
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
16
Kế toán tổng hợp : Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, tổng hợp các báo
cáo kế toán nộp Công ty và các ban ngành liên quan.
Kế toán khấu hao TSCĐ:
-
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời
về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản hiện có tình hình tăng giảm và di chuyển tài
sản cố định trong nội bộ Công ty nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc
bảo quản và sử dụng tài sản cố định tại Công ty
-
Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng, tính
toán, phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
-
Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thườngTSCĐ, tham gia đánh giá lại
tài sản cố định khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
Công ty
Kế toán nguyên vật liệu:
-
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá cả vật
liệu tăng giảm, tồn kho theo yêu cầu quản lý vật liệu.
-
Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu (thủ tục nhập, xuất) kiểm tra chế độ
bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp sở dụng
lãng phí, hư hao thất thoát vật liệu.
-
Cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế về vật liệu.
Kế toán tiền lương:
-
Tổ chức hạch toán ban đầu: Công tác ghi chép ban đầu, xử lý và ghi sổ kế toán các
nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, BHXH...; tổ chức cung cấp thông tin, báo cáo và
phân tích chi phí tiền lương, BHXH...; trong chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty.
-
Kết hợp cùng với bộ phận lao động tiền lương của Công ty để vận dụng phương
thức trả lương hợp lý. Tổ chức tính toán và xác định tiền lương phải trả cho công nhân
viên, trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng đối tượng chịu chi phí đúng chính sách,
chế độ về lao động, tiền lương quy định.
Kế toán thanh toán:
-
Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sử dụng
tiền, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền, chế độ thanh toán
không dùng tiền.
-
Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng, thường
xuyên kiểm tra đôn đốc, thanh toán kịp thời các khoản nợ phải thu và phải trả.
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
-
17
Phân loại các khoản nợ phải thu, phải trả theo thời gian thanh toán và theo từng
đối tượng để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp
Nhân viên kinh tế đội: tập hợp chi phí ở các đội và gửi lên phòng kế toán các
chứng từ và báo cáo liên quan.
2.2.TỔ CHỨC BỘ SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI GCT
2.2.1.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
- Để tạo cơ sở pháp lý và hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty đã
sử dụng một hệ thống chứng từ tương đối hoàn chỉnh và phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
- Hệ thống chứng từ của Công ty gồm 36 chứng từ :Về kế toán lao động tiền lương:
Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh
toán BHXH, Bảng thanh toán tiền thưởng, Hợp đồng lao động, Biên bản thanh lý hợp
đồng
-
Về kế toán nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm
nghiệm, thẻ kho...
-
Về kế toán tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy xin thanh
toán, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Bảng kiểm kê quỹ, Uỷ nhiệm chi, Giấy lĩnh tiền
mặt.
-
Về kế toán TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại
TSCĐ
-
Về kế toán mua hàng, thanh toán có: Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT...
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
-
Công ty áp dụng các tài khoản mà nhà nước quy định theo quyết định
số1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính.
Hệ thống tài khoản Công ty Xây dựng GCT sử dụng:
Tài khoản loại 1: TK 111 (1111), 112 (1121), 121,128,...
Tài khoản loại 2: TK 211, 214, 241.
Tài khoản loại 3: TK 311, 331, 333, 334, 335, 336, 337, 338...
Tài khoản loại 4: TK 411, 412, 421, 441, 451.
Tài khoản loại 5: TK 511, 515.
Tài khoản loại 6: TK 621, 622, 623, 627, 632, 635, 642.
Tài khoản loại 7: TK 711
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
18
Tài khoản loại 8: TK 811
Tài khoản loại 9: TK 911
Tài khoản loại 0: TK 009
Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo tiền lương phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất và tiền ăn ca của công nhân không hạch toán vào TK 622 mà phản
ánh vào TK 627. Công nhân lao động thuê ngoài không trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại GCT đã mở sổ, ghi chép , quản lý,
bảo quản và lưu trữ sổ kế toán theo đúng các quy định của chế độ sổ kế toán.
Các đội xây dựng cũng mở đầy đủ các sổ kế toán và tuân theo các quy định về
sổ kế toán.
Sổ kế toán áp dụng ở Công ty là hình thức Nhật ký chung. Các loại sổ sách kế
toán bao gồm các sổ tổng hợp và sổ chi tiết, cụ thể như sau:
Sổ kế toán tổng hợp :
-
Sổ Nhật ký chung
-
Sổ Cái
-
Sổ Nhật ký thu tiền
-
Sổ Nhật ký chi tiền
-
Sổ Nhật ký mua hàng
-
Sổ Nhật ký bán hàng
Sổ kế toán chi tiết:
-
Sổ tài sản cố định
-
Sổ chi tiết vật liệu
-
Thẻ kho
-
Thẻ TSCĐ
-
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
-
Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ
-
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
-
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
-
Sổ chi tiết thanh toán...
Biểu 2.2:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
19
Chứng từ gốc
Sổ
nhật
ký
đặc biệt
Sổ
nhật
ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
Sổ cái
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo
cáo
tài
chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
2.2.4. Vận dụng chế độ bỏo cỏo kế toỏn tại Công ty hiện nay
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính theo đúng Quyết định số
1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và thông tư 89/2003/TT- BTC ngày 09/10/2003
về việc hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực ban hành theo Quyết định
149/2003/BTC ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có :
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo thưc tập tôt nghiệp
20
Ngoài ra còn có những báo cáo khác như báo cáo thuế (tờ khai thuế giá trị gia
tăng, tờ khai thuế thu nhập Công ty, tỡnh hỡnh thực hiện nghĩa vụ đối với ngõn sỏch
nhà nước...), Bảng tổng hợp vật tư tồn nhập - xuất - tồn, Bảng cân đối số phát sinh,
Bảng cân đối tài khoản...
Bỏo cỏo tài chớnh gửi cho cỏc cơ quan cú thẩm quyền bao gồm:
- Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Cơ quan Thống kờ
- Cơ quan Thuế
Ngoài cỏc bỏo cỏo tài chớnh ra, cuối mỗi thỏng Công ty cũn phải lập các bỏo
cỏo quản trị. Bỏo cỏo quản trị được lập và gửi cho Giỏm đốc. Hàng thỏng, kế toỏn lập
bỏo cỏo thu, bỏo cỏo chi trong thỏng một cỏch chi tiết cỏc khoản thu, chi hàng ngày.
Thụng qua bỏo cỏo thu, bỏo cỏo chi, kế toỏn tổng hợp sẽ lập bỏo cỏo phõn tớch cỏc
khoản thu, chi.
2.2.5.Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của công ty cổ phần Xây dựng thương mại GCT
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học
kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, Công ty đã không ngừng đổi mới, hiện đại hoá,
góp phần quan trọng vào việc nâng cao nâng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài, vốn đầu tư lớn, nhân công thi công công
công trình chủ yếu là lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật. Quá trình sản xuất
thường phân tán theo các công trình, ít tập trung tại trụ sở công ty.
Các đơn vị sản xuất chính trong công ty là các đội xây dựng 601, 602...và các đội
đều có mô hình tổ chức sản xuất như sau:
-
Đội trưởng các đội xây dựng có trách nhiệm tổ chức thi công các công trình,
phân công công việc cho nhân viên của mình, chịu trách nhiệm trước giám
đốc Công ty, thực hiện các điều khoản hợp đồng đã ký
-
Nhân viên kỹ thuật: là các kỹ sư có trình độ, thiết kế các công trình, kiểm tra,
giám sát về kỹ thuật thi công, đảm bảo an toàn và đúng tiến độ thi công.
-
Nhân viên kinh tế đội: theo dõi các khoản chi phí phát sinh tại các đội và tập
hợp các chứng từ liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của đội gửi lên
phòng kế toán của Công ty và tính giá thành của các công trình mà đội đã
thực hiện.
- Xem thêm -