Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
MỞ ĐẦU
rong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thƣờng xuyên phát sinh các nghiệp vụ
T
thanh toán, phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngƣời mua, ngƣời
bán, với ngân sách. . . vì vậy, ngƣời quản lý không chỉ quan tâm tới doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, cái mà họ phải thƣờng thƣờng xuyên nắm bắt chính là tình hình thanh toán. Tình
hình thanh toán cho biết khả năng tài chính của một doanh nghiệp, nó quyết định rất lớn
tới sự tồn tại, phát triển hay đi tới sự phá sản của doanh nghiệp đó. Thông qua các nghiệp vụ
thanh toán ngƣời quản lý có thể trả lời các câu hỏi nhƣ : tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
ra sao? Khả năng thu hồi công nợ nhƣ thế nào? doanh nghiệp có bị chiếm dụng vốn hay không?
tình hình thanh toán đối với nhà cung cấp có đúng theo hợp đồng không và việc thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nƣớc nhƣ thế nào?. . . Đồng thời thông qua các số liệu để phân tích khả năng tài
chính của doanh nghiệp, tình hình thanh toán công nợ nhƣ vậy có đảm bảo vốn lƣu động cho
kinh doanh hay không hoặc có đủ khả năng tài chính để ký kết các hợp đồng mới không, nếu
không thì cần có những biện pháp gì để huy động vốn … Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả
trong quá trình mua hàng và quá trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ
và nghiệp vụ tạo vốn. Nhƣ vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh toán có một ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, nó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Để quản lý tình hình thanh toán, tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ thanh toán
đƣợc xem là một biện pháp hữu hiệu, do đó nó đóng một vai trò quan trọng trong tổ chức hạch
toán kế toán của đơn vị.
Sau quá trình học tập và nghiên cứu ở trƣờng để trang bị các kiến thức cơ bản và đặc
biệt là sau quá trình thực tập tại phòng kế toán của công tyTNHH Dƣợc Hồ Long, tôi đã chọn
đề tài “Hoàn thiện hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công ty TNHH Hồ Long”. Tôi
mong muốn thông qua đề tài này có thể tìm hiểu sâu hơn về các nghiệp vụ thanh toán, so sánh
thực tế hạch toán tại công ty với lý thuyết đƣợc học. Mong muốn của tôi đặt ra là thông qua các
nghiệp vụ thanh toán để có cái nhìn tổng quát nhất về công tác kế toán tại công ty, điều này xuất
phát từ đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH Dƣợc Hồ Long và ý nghĩa quan trọng của
các nghiệp vụ thanh toán. Tuy nhiên do điều kiện không cho phép nên tôi chỉ đi sâu tìm hiểu
một số nghiệp vụ thanh toán chủ yếu. Nhƣ vậy chuyên đề thực tập này tôi sẽ tập chung vào ba
khía cạnh cụ thể là :
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp (ngƣời bán).
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời mua.
- Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với Nhà nƣớc.
Để thực hiện mục tiêu đặt ra, bài viết của tôi chia làm ba phần chính :
Phần I : Cơ sở lý luận của hạch toán các nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp.
Phần II : Thực trạng hạch toán nghiệp vụ thanh toán ở công ty TNHH Dược Hồ Long.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Phần III : Hoàn thiện hạch toán các nghiệp vụ thanh toán tại công tyTNHH Dược Hồ long.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP.
I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN.
1- Khái niệm :
Quan hệ thanh toán đƣợc hiểu là một quan hệ kinh doanh xảy ra khi doanh nghiệp có quan hệ
phải thu, phải trả với các con nợ và chủ nợ của mình về một khoản vay nợ tiền vốn cho kinh
doanh. Mọi quan hệ thanh toán đều tồn tại trong sự cam kết vay nợ giữa chủ nợ và con nợ về
một khoản tiền theo điều khoản đã qui định có hiệu lực trong thời hạn cho vay, nợ.
2- Đặc điểm của các nghiệp vụ thanh toán.
- Các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến nhiều đối tƣợng.
- Các nghiệp vụ này phát sinh nhiều, thƣờng xuyên và yêu cầu phải theo dõi chi tiết theo từng
đối tƣợng thanh toán.
- Việc thanh toán ảnh hƣởng lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp nên thƣờng có các
quy định rất chặt chẽ trong thanh toán, vì vậy cần có sự giám sát, quản lý thƣờng xuyên để
các quy tắc đƣợc tôn trọng.
- Các nghiệp vụ thanh toán phát sinh ở cả quá trình mua vật tƣ, hàng hoá đầu vào và quá trình
tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại thì thì nó tham gia vào toàn bộ quá
trình kinh doanh (mua hàng và bán hàng).
3- Quan hệ thanh toán với công tác quản lý tài chính.
Quan hệ thanh toán liên hệ mật thiết với dòng tiền vào, ra trong kỳ kinh doanh, do đó nó
có ảnh hƣởng lớn tới tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, tổ chức quản lý tốt quan hệ thanh
toán cũng có nghĩa là làm tốt công tác tài chính tại doanh nghiệp. Việc đảm bảo cho hoạt động
thanh toán đƣợc thực hiện một cách linh hoạt, hợp lý và đạt hiệu quả cao sẽ góp phần đảm bảo
khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, đồng thời tận dụng đƣợc nguồn tài trợ vốn khác nhau.
Do đó, cần phải kiểm soát các quan hệ kinh tế này.
Với chức năng thông tin và kiểm tra, hạch toán kế toán giúp cho doanh nghiệp có đƣợc
các thông tin cụ thể về số nợ, thời gian nợ và tình hình thanh toán với từng đối tƣợng trong từng
khoản phải thu, phải trả. Hơn thế nữa, với các số liệu kế toán, nhà quản lý sẽ biết đƣợc khả năng
thanh toán đối với các khoản phải trả cũng nhƣ khả năng thu hồi các khoản phải thu. Từ đó
doanh nghiệp sẽ có những đối sách thu nợ, trả nợ kịp thời nhằm đảm bảo các khoản công nợ sẽ
đƣợc thanh toán đầy đủ, góp phần duy trì và phát triển mối quan hệ kinh doanh tốt với bạn
hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó cũng có thể khẳng định thêm rằng hạch toán kế toán là công cụ quản lý duy
nhất đối với các nghịêp vụ thanh toán. Bởi vì, khác với một số phần hành nhƣ tiền mặt, vật tƣ,
hàng hoá - hiện hữu trong két, trong kho của doanh nghiệp, sự tồn tại của các nghiệp vụ thanh
toán phát sinh chỉ đƣợc biểu hiện duy nhất trên chứng từ, sổ sách.
4- Phân loại các nghiệp vụ thanh toán :
Có thể phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo nhiều tiêu thức khác nhau nhƣ :
- Căn cứ vào đặc điểm của hoạt động thanh toán, các nghiệp vụ thanh toán đƣợc chia
làm hai loại :
+ Thanh toán các khoản phải thu
+ Thanh toán các khoản phải trả
- Theo quan hệ đối với doanh nghiệp : thanh toán bên trong doanh nghiệp (thanh toán
tạm ứng, thanh toán lƣơng…) và thanh toán với bên ngoài (thanh toán với nhà cung cấp, với
khách hàng…).
- Theo thời gian : thanh toán thƣờng xuyên hoặc định kỳ.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
- Nhƣng thông thƣờng ngƣời ta thƣờng phân loại các nghiệp vụ thanh toán theo đối
tƣợng, theo tiêu thức này thì có các nghiệp vụ thanh toán sau :
Thanh toán với ngƣời bán
Thanh toán với khách hàng
Thanh toán với nhà nƣớc
Thanh toán tạm ứng
Các nghiệp vụ thế chấp, ký cƣợc, ký quỹ
Các nghiệp vụ thanh toán khác
Trong phạm vi chuyên đề này, tôi sẽ trình bày các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời bán,
với khách hàng và với Nhà nƣớc.
5- Một số phƣơng thức thanh toán phổ biến trong các Doanh Nghiệp hiện nay.
* Thanh toán bằng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm các loại hình thanh toán nhƣ : thanh toán bằng tiền
Việt Nam, bằng ngoại tệ các loại, hối phiếu ngân hàng và các loại giấy tờ có giá trị nhƣ tiền…
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa hai bên. Khi nhận đƣợc vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ…
thì bên mua xuất tiền mặt ở quỹ để trả trực tiếp cho ngƣời bán. Hình thức thanh toán này trên
thực tế chỉ phù hợp các loại hình giao dịch với số lƣợng nhỏ và đơn giản, bởi vì với các khoản
mua có giá trị lớn việc thanh toán trở nên phức tạp và kém an toàn. Thông thƣờng hình thức này
đƣợc áp dụng trong thanh toán với công nhân viên, với các nhà cung cấp nhỏ, lẻ…
* Thanh toán không dùng tiền mặt.
Đây là hình thức thanh toán đƣợc thực hiện bằng cách tính chuyển tài khoản hoặc thanh
toán bù trừ qua các đơn vị trung gian là ngân hàng. Các hình thức cụ thể bao gồm :
Thanh toán bằng Séc.
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng,
yêu cầu ngân hàng tính tiền từ tài khoản của mình trả cho đơn vị đƣợc hƣởng có tên trên séc.
Đơn vị phát hành séc hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc sử dụng séc. Séc chỉ phát hành khi tài
khoản ở ngân hàng có số dƣ.
Séc thanh toán gồm có séc chuyển khoản, séc bảo chi ,séc tiền mặt và séc định mức.
- Séc chuyển khoản : Dùng để thanh toán và mua bán hàng hoá giữa các đơn vị có mở số Tài
khoản . Séc có tác dụng để thanh toán chuyển khoản không có giá trị để lĩnh tiền mặt, séc
phát hành chỉ có giá trị trong thời hạn quy định.
- Séc bảo chi : Là séc chuyển khoản đƣợc ngân hàng đảm bảo chi số tiền ghi trên từng tờ séc
đó. Khi phát hành séc đơn vị phát hành đƣa đến ngân hàng để đóng dấu đảm bảo chi cho tờ
séc đó. Séc này dùng để thanh toán chủ yếu giữa các đơn vị mua bán vật tƣ, hàng hoá… có
mở số Tài khoản nhƣng chƣa tín nhiệm lẫn nhau.
- Séc định mức : Là loại séc chuyển khoản nhƣng chỉ đƣợc ngân hàng đảm bảo chi tổng số
tiền nhất định trong cả quyển séc. Sổ séc định mức có thể dùng để thanh toán trong cùng địa
phƣơng hoặc khác địa phƣơng. Khi phát hành, đơn vị chỉ đƣợc phát hành trong phạm vi
ngân hàng đảm bảo chi. Mỗi lần phát hành phải ghi số hạn mức còn lại vào mặt sau của tờ
séc. Đơn vị bán khi nhận séc phải kiểm tra hạn mức còn lại của quyển séc.
Séc chuyển tiền cầm tay : Là loại séc chuyển khoản cầm tay, đƣợc ngân hàng đảm bảo
thanh toán.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
Uỷ nhiệm thu là hình thức mà chủ tài khoản uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ một số tiền
nào đó từ khách hàng hoặc các đối tƣợng khác.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản nhờ ngân hàng phục vụ mình chuyển
một số tiền nhất định để trả cho nhà cung cấp, nộp ngân sách Nhà nƣớc ,và một số thanh toán
khác…
Thanh toán bù trừ.
Áp dụng trong điều kiện hai tổ chức có quan hệ mua và bán hàng hoá hoặc cung ứng
dịch vụ lẫn nhau. Theo hình thức thanh toán này, định kỳ hai bên phải đối chiếu giữa số tiền
đƣợc thanh toán và số tiền phải thanh toán với nhau do bù trừ lẫn nhau. Các bên tham gia thanh
toán chỉ cần phải chi trả số chênh lệch sau khi đã bù trừ. Việc thanh toán giữa hai bên phải trên
cơ sở thoả thuận rồi lập thành văn bản để làm căn cứ ghi sổ và theo dõi.
Thanh toán bằng thư tín dụng - L/C
Theo hình thức này khi mua hàng, bên mua phải lập một khoản tín dụng tại ngân hàng
để đảm bảo khả năng thanh toán tiền hàng cho bên bán. Khi giao hàng xong ngân hàng của bên
mua sẽ phải chuyển số tiền phải thanh toán cho ngân hàng của bên bán. hình thức này áp dụng
cho các đơn vị khác địa phƣơng, không tín nhiệm lẫn nhau.
Trong thực tế, hình thức này ít đƣợc sử dụng trong thanh toán nội địa nhƣng lại phát huy tác
dụng và đƣợc sử dụng phổ biến trong thanh toán Quốc tế, với đồng tiền thanh toán chủ yếu là
ngoại tệ.
Thanh toán bằng thẻ tín dụng
Hình thức này đƣợc sử dụng chủ yếu cho các khoản thanh toán nhỏ.
6- Yêu cầu quản lý, nguyên tắc và nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thanh toán.
6.1. Yêu cầu quản lý các nghiệp vụ thanh toán
a) Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải thu :
- Nợ phải thu đƣợc hạch toán chi tiết theo từng đối tƣợng phải thu, theo từng nội dung phải
thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tƣợng phải thu là các khách hàng có quan hệ
thanh toán với doanh nghiệp về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ … đã nhận
- Không phản ánh các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dich vụ thu tiền ngay
(tiền mặt, séc, hoặc đã thu qua ngân hàng)
- Hạch toán chi tiết, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ : nợ trong hạn, nợ khó đòi
hoặc nợ không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó
đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi đƣợc.
b) Đối với nghiệp vụ thanh toán các khoản phải trả :
- Nợ phải trả cho ngƣời bán, ngƣời cung cấp dịch vụ cần đƣợc hạch toán chi tiết từng đối
tƣợng phải trả. Đối tƣợng phải trả ngƣời bán, ngƣời cung cấp, ngƣời nhận thầu về XDCB có
quan hệ kinh tế chủ yếu đối với doanh nghiệp về bán vật tƣ, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Trong chi tiết từng đối tƣợng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền ứng trƣớc cho
ngƣời bán, ngƣời cung cấp, ngƣời nhận thầu XDCB nhƣng chƣa nhận hàng hoá, lao vụ.
- Không phản ánh các nghiệp vụ mua vật tƣ, hàng hoá, dich vụ trả tiền ngay (tiền mặt, séc)
- Những vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhƣng chƣa đến cuối tháng chƣa có hoá
đơn thì sử dụng giá tạm tính dể ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận đƣợc hoá
đơn hoặc thông báo giá chính thức của ngƣời bán.
6.2. Nguyên tắc hạch toán.
Để theo dõi chính xác, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán, kế toán cần quán triệt các
nguyên tắc sau :
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tƣợng; thƣờng xuyên
tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc để việc thanh toán đƣợc kịp thời.
- Đối với các đối tƣợng có quan hệ giao dịch, mua bán thƣờng xuyên, có số dƣ nợ lớn thì định
kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán
và số còn phải thanh toán, có xác nhận bằng văn bản.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả về nguyên tệ trên
các tài khoản chi tiết và quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dƣ
theo tỷ giá thực tế.
- Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quí, cần chi tiết theo cả chỉ tiêu
giá trị và hiện vật. Cuối kì điều chỉnh số dƣ theo giá thực tế.
- Cần phân loại các khoản nợ phải trả, phải thu theo thời gian thanh toán cũng nhƣ theo từng
đối tƣợng có nghi ngờ để có kế hoạch, biện pháp thanh toán và thu hồi vốn phù hợp.
- Không bù trừ công nợ giữa các nhà cung cấp, giữa các khách hàng mà phải căn cứ trên sổ
chi tiết để lấy số liệu lập bảng cân đối kế toán cuối kì.
6.3. Nhiệm vụ hạch toán :
Công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán đòi hỏi phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ
bản sau :
- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác rõ ràng các khoản nợ phải thu, phải trả theo
từng đối tƣợng phải thu, phải trả theo từng khoản và thời gian thanh toán.
- Ghi chép đầy đủ kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết và tổng hợp của phần hành
các khoản nợ phải thu, phải trả.
- Thực hiện giám sát chế độ thanh toán công nợ và tính chấp hành các kỷ luật thanh toán tài
chính, tín dụng.
- Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ trong hạn, đến hạn, quá hạn và phải
thu khó đòi để quản lý tốt công nợ tránh dây dƣa công nợ và góp phần nâng cao hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp.
II - HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƢỜI BÁN, VỚI KHÁCH
HÀNG VÀ VỚI NHÀ NƢỚC.
1- HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƢỜI BÁN.
Nghiệp vụ thanh toán với ngƣời bán thƣờng xảy ra trong quan hệ mua bán vật tƣ, hàng
hoá, dịch vụ… giữa doanh nghiệp với ngƣời bán, nghiệp vụ này phát sinh khi doanh nghiệp
mua hàng theo phƣơng thức thanh toán trả chậm hoặc trả trƣớc tiền hàng, nghĩa là có quan hệ
nợ nần giữa doanh nghiệp và ngƣời bán. Khi doanh nghiệp mua chịu thì sẽ phát sinh nợ phải
trả, khi doanh nghiệp ứng trƣớc sẽ xuất hiện một khoản phải thu của ngƣời bán.
1.1 Chứng từ sử dụng :
- Các chứng từ về mua hàng : hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn VAT ) do
ngƣời bán lập, biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, sản phẩm, hàng hoá; phiếu nhập kho, biên bản
giao nhận TSCĐ. . .
- Chứng từ ứng trƣớc tiền : phiếu thu (do ngƣời bán lập)
- Các chứng từ thanh toán tiền hàng mua : phiếu chi, giấy báo Nợ, uỷ nhiệm chi ,séc…
Tuỳ theo quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ tổ chức quản lý
của doanh nghiệp mà lựa chọn số lƣợng, loại chứng từ sao cho phù hợp. Trong trƣờng hợp
doanh nghiệp muốn sử dụng loại chứng từ không có trong quy định nhằm tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho công tác thanh toán thì càn có văn bản cho phép của Nhà nƣớc.
1.2 Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 331 - Phải trả ngƣời bán
Kết cấu của TK 331
Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
-
Chuyên đề tốt nghiệp
-
Số phải trả ngƣời bán đã trả
Số nợ đƣợc giảm do ngƣời bán chấp nhận
giảm giá, chiết khấu
Số nợ đƣợc giảm do hàng mua trả lại ngƣời
bán
Số tiền ứng trƣớc cho ngƣời bán để mua hàng
Xử lý nợ không có chủ
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Số nợ phải trả phát sinh khi mua
hàng
Trị giá hàng nhận theo số tiền đã
ứng
Số nợ tăng do tỷ giá ngoại tệ tăng
Số Dư Nợ : số tiền ứng trƣớc cho ngƣời bán Số Dư Có : số tiền còn phải trả cho
hoặc số tiền trả thừa cho ngƣời bán.
ngƣời bán.
Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng ngƣời bán.
1.3 Phƣơng pháp hạch toán.
Trường hợp mua chịu :
Mua vật tƣ, TSCĐ : Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn, biên bản giao nhận… kế toán ghi :
Nợ TK 152, 153,156,211 : Nguyên liệu,TSCĐ, công cụ, dụng cụ thực nhập (phƣơng pháp
KKTX)
Nợ TK 611
: Mua hàng ( phƣơng pháp KKĐK)
Nợ TK 211, 213 : TSCĐ đã đƣa vào sử dụng
Nợ TK 133
: Thuế VAT (VAT ) đƣợc khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Mua chịu vật tƣ, dịch vụ sử dụng ngay :
Nợ TK 627, 641, 642, 241, 142…
Nợ TK 133
: VAT đƣợc khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Khi trả nợ cho ngƣời bán, kế toán ghi :
Nợ TK 331
: Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111
: Trả bằng tiền mặt
Có TK 112
: Trả bằng tiền gửi Ngân hàng
Có TK 311, 341 : Trả bằng tiền vay
Khi đƣợc nhà cung cấp chiết khấu, giảm giá và chấp nhận giảm nợ hoặc nhận nợ với doanh
nghiệp, trừ vào khoản phải trả kế toán ghi :
Nợ TK 331
: Phải trả nhà cung cấp
Có TK 152, 153 : Phƣơng pháp KKTX
Có TK 133
: thuế phải trả nhà nƣớc
Có TK 611
: Phƣơng pháp KKĐK
Có TK 515
: số tiền chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng
Khi trả lại vật tƣ cho ngƣời bán và đƣợc ngƣời bán xoá nợ hoặc ghi nhận nợ với doanh
nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 331
: Phải trả nhà cung cấp
Có TK 152, 153 : Phƣơng pháp KKTX
Có TK 611
: Phƣơng pháp KKĐK
Có TK 133
: VAT đƣợc khấu trừ
Trường hợp ứng trước tiền mua hàng
Khi ứng tiền cho ngƣời bán để mua hàng :
Nợ TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Có TK 111, 112
Khi nhận hàng mua theo số tiền ứng trƣớc :
Nợ TK 152, 153, 156…nhập hàng theo phƣơng pháp KKTX
Nợ TK 611 : nhập hàng theo phƣơng pháp KKĐK
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Nợ TK 211, 213 : nhập TSCĐ
Nợ TK 133 : VAT theo phƣơng pháp khấu trừ
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Thanh toán chênh lệch giữa giá trị hàng nhập với số tiền ứng trƣớc :
+ Nếu ứng trƣớc < trị giá hàng mua đã nhập và doanh nghiệp trả số tiền còn thiếu :
Nợ TK 331 : trả nợ nhà cung cấp số thiếu
Có TK 111, 112
+ Nếu ứng trƣớc > trị giá hàng nhập thì phải thu, khi thu ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp
Trƣờng hợp nợ phải trả ngƣời bán không ai đòi, kế toán ghi tăng thu nhập khác.
Nợ TK 331 : kết chuyển xoá nợ vắng chủ.
Có TK 711 : thu nhập khác.
Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phƣơng pháp trực tiếp thì không sử dụng TK133VAT đầu vào đƣợc khấu trừ. Khi đó giá trị vật tƣ, hàng hoá mua vào và giá trị hàng mua trả lại
là giá bao gồm cả VAT .
Trường hợp thanh toán với người bán bằng ngoại tệ :
Nếu doanh nghiệp dùng tỷ giá thực tế :
Khi phát sinh các khoản công nợ đối với ngƣời bán thì phải theo dõi cả số nguyên tệ phát sinh.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 : VAT đầu vào đƣợc khấu trừ
Có TK 331 : tỷ giá thực tế
Khi thanh toán :
+Tỷ giá giao dịch thực tế> tỷ giá đang ghi sổ
Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ
Nợ TK 635 : chênh lệch tỷ giá thực tế ghi sổ và tỷ giá thực tế khi thanh toán.
Có TK1112, 1122… : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán.
Đồng thời ghi đơn bên Có TK007
( Nợ sổ chứng từ TK 331, 311, 341 ghi theo nguyên tệ)
+ Tỷ giá giao dịch thực tế< tỷ giá đang ghi sổ
Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ
Có TK 515
: chênh lệch tỷ giá ghi sổ và tỷ giá thực tế khi thanh toán.
Có TK 1112, 1122 : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán.
(Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007)
( Nợ sổ chứng từ TK 331, 311, 341 ghi theo nguyên tệ)
- Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán :
Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 : VAT đầu vào đƣợc khấu trừ
Nợ/Có TK (635,515) : chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112,1122 : tỷ giá hạch toán
(Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007)
Khi thanh toán :
Nợ TK 331 : tỷ giá hạch toán
Nợ/Có TK (635,515) : chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112, 1122… số tiền đã trả theo tỷ giá hạch toán
(Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007)
Cuối kỳ hạch toán,kế toán đánh giá lại số dƣ ngoại tệ của các TK "Tiền mặt", "Tiền gửi
ngân hàng","Các khoản phải thu","Các khoản phải trả" theo tỷ giá ngân hàng công bố tại thời
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
điểm lập báo cáo. Chênh lệnh tỷ giá do đánh giá lại đƣợc hạch toán vào TK 4131,4132 và phản
ánh trên Bảng cân đối kế toán :
TK Tài sản là ngoại tệ
- Nếu tỷ giá cuối kỳ> tỷ giá đang ghi sổ :
Nợ TK 4131,4132 : chênh lệch tỷ giá thực tế và tỷ giá đã ghi sổ
Có TK 331,311,341:
- Nếu tỷ giá cuối kỳ < tỷ giáđang ghi sổ : ( Chênh lệch giảm)
Nợ TK 4131, 4132 : chênh lệch tỷ giá thực tế và tỷ giá đã ghi sổ
Có TK 1112, 1122,131 :
TK nguồn vốn là ngoại tệ
- Nếu tỷ giá cuối kỳ > tỷ giá đang ghi sổ : ( Chênh lệch tăng)
Nợ TK 1112, 1122,131 :
Có TK 4131,4132 : chênh lệch tỷ giá thực tế và tỷ giá đã ghi sổ
- Nếu tỷ giá tăng :
Nợ TK 4131, 4132 : chênh lệch tỷ giá thực tế và tỷ giá đã ghi sổ
Có TK 331 : phải trả ngƣời bán
- Nếu tỷ giá giảm :
Nợ TK 331 : phải trả ngƣời bán
Có TK 4131, 4132 : chênh lệch tỷ giá
Đầu kỳ kế toán sau ghi ngƣợc lại.
a)
Trường hợp bù trừ công nợ :
Khi một tổ chức, cá nhân (VD : công ty X) vừa là khách hàng, vừa là nhà cung cấp của
doanh nghiệp, nếu có sự đồng ý của cả hai bên thì có thể bù trừ công nợ.
Căn cứ vào các chứng từ mua hàng và bán hàng cho Công ty X và sổ chi tiết phải thu khách
hàng - Công ty X, phải trả ngƣời bán- Công ty X để xác định số tiền phải thu, phải trả.
- Trƣờng hợp số phải thu > số phải trả
Nợ TK 331- công ty X : số tiền ghi theo sốphải trả
Có TK 131- công ty X
- Trƣờng hợp số phải thu < số phải trả
Nợ TK 331- công ty X : số tiền ghi theo số phải thu
Có TK 131- công ty X
Trƣờng hợp Y là nhà cung cấp, Z là khách hàng của doanh nghiệp nếu nhƣ Y và Z đồng
ý, doanh nghiệp có thể tiến hành bù trừ công nợ. Trong trƣờng hợp này cần phải có biên bản
xác nhận về việc bù trừ công nợ, có chữ ký của các bên tham gia. Căn cứ vào biên bản, kế toán
ghi :
Nợ TK 331- Y
Có TK 131- Z
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thanh toán với ngƣời bán :
-Trả lại tiền thừa (nếu có)
TK 111,112
TK331
-TTcho NCC bằng tiền
-Ứng trƣớc tiền cho NCC
TK152,611,211,627…
- Thanh toán thêm nếu thiếu.
- Đã trả theo tỷ giá hạch toán
hoặc thực tế
- Mua chịu hàng
- Nhận hàng đã ứng trƣớc
TK311,341
TK 133
TT bằng tiền vay
VAT đƣợc
khấu trừ
TK 152,153,156,211…
TK 152,(611)…
Giảm giá, trả lại hàng
TK 133
- tỷ giá thực tế
-tỷ giá hạch toán
TK 635,4132
Chênh lệch tỷ giá
TK 515
Chiết khấu mua hàng
TK 711
Nợ vắng chủ
2- HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG.
Các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp bán sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ theo phƣơng thức bán chịu hoặc trong trƣờng hợp ngƣời mua trả trƣớc tiền
hàng.
2.1 Chứng từ sử dụng :
- Hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn VAT ) do doanh nghiệp lập
- Giấy nhận nợ hoặc lệnh phiếu do khách hàng lập
- Chứng từ thu tiền : phiếu thu, giấy báo Có…
2.2. Tài khoản sử dụng :
TK 131- Phải thu khách hàng.
Kết cấu của tài khoản 131 :
Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
- Số tiền phải thu từ khách hàng mua - Số nợ phải thu từ khách hàng đã thu đƣợc
chịu vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ của doanh - Số nợ phải thu giảm do chấp nhận giảm giá,
nghiệp
chiết khấu, hoặc do khách hàng trả lại hàng đã
- Số tiền thu thừa của khách
bán
- Nợ phải thu từ khách hàng tăng do tỷ - Số tiền khách hàng ứng trƣớc để mua hàng
giá ngoại tệ tăng
- Nợ phải thu từ khách hàng giảm do tỷ giá
ngoại tệ giảm
Số Dư Nợ : số tiền còn phải thu từ khách Số Dư Có : số tiền doanh nghiệp còn nợ khách
hàng
hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
(Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng khách hàng. Khi lập bảng cân đối kế toán,
phải lấy số dƣ chi tiết của từng đối tƣợng để ghi cả hai chỉ tiêu bên tài sản và nguồn vốn. Tài
khoản này cũng đƣợc mở chi tiết theo thời hạn thanh toán để xác định nợ phải thu khó đòi, làm
căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi).
2.3. Phƣơng pháp hạch toán :
- Trường hợp doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ
* Trường hợp bán chịu cho khách hàng :
- Khi bán chịu vật tƣ, hàng hoá cho khách hàng, căn cứ vào hoá đơn VAT , kế toán ghi doanh
thu bán chịu phải thu :
Nợ TK 131 : số phải thu của khách hàng
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
- Khi bán chịu TSCĐ kế toán ghi :
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng
Có TK 711 : thu nhập khác
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
- Khi chấp nhận giảm giá, chiết khấu thƣơng mại, khách hàng trả lại hàng mua trừ nợ hoặc nhận
nợ với khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 532, 521,531 : giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 : VAT của hàng bán ra
Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Khi chấp nhận chiết khấu thanh toán cho khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 635 : chiết khấu thanh toán cho khách hàng
Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Căn cứ chứng từ thanh toán, kế toán ghi số nợ đã thu :
Nợ TK 111, 112 : thu tiền nợ của khách hàng
Nợ TK 311 : thu nợ và thanh toán tiền vay ngắn hạn
Có TK 131 : ghi giảm số phải thu của khách hàng
* Trường hợp khách hàng ứng trước tiền mua hàng.
- Khi doanh nghiệp nhận tiền ứng trƣớc của khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112 : số tiền khách hàng ứng trƣớc
Có TK 131 : phải thu khách hàng
- Khi giao nhận hàng cho khách hàng theo số tiền ứng trƣớc, căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế
toán ghi :
Nợ TK 131 : tổng số tiền hàng khách hàng phải thanh toán
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra
- Chênh lệch giữa số tiền ứng trƣớc và giá trị hàng bán theo thƣơng vụ sẽ đƣợc theo dõi thanh
quyết toán trên TK 131.
* Trường hợp bán hàng trả góp
Theo phƣơng thức này, khách hàng thanh toán trƣớc một phần tiền, phần còn lại chƣa trả
và phải chịu lãi, số lãi đó đƣợc coi là thu nhập tài chính. Doanh thu bán hàng đƣợc xác định nhƣ
trong trƣờng hợp bán hàng một lần, kế toán ghi :
Đầu kỳ khi khách hàng thanh toán:
Nợ TK 111, 112 : số tiền trả ngay
Nợ TK 131
: số tiền trả từng lần
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán (tính trên doanh thu bán hàng)
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Có TK 3387 : Doanh thu chƣa thực hiện
* Trường hợp hàng đổi hàng
Hàng xuất kho mang đi đổi đƣợc coi nhƣ tiêu thụ, hàng nhận về do đổi coi nhƣ mua.
- Khi xuất hàng đem đi đổi :
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT của hàng bán ra.
- Khi nhận hàng do đổi hàng :
Nợ TK 152, 153, 211, 611
Nợ TK 133 : VAT đƣợc khấu trừ
Có TK 131 : phải thu khách hàng
Số tiền thừa, thiếu do đổi hàng đƣợc xử lý trên TK 131
* Trường hợp đặc biệt nợ phải thu khó đòi
Căn cứ lập dự phòng nợ phải thu khó đòi phải có những bằng chứng tin cậy về khả năng không
thu đƣợc các khoản phải thu khó đòi. Các bằng chứng này có thể là: Các khoản nợ đã quá hạn
từ 1 năm trở lên, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhƣng vẫn chƣa thu hồi đƣợc; các khoản nợ quá
hạn chƣa đến thời gian trên nhƣng con nợ đang trong thời gian chờ giải thể, phá sản hoặc bị bắt
giữ, bị chết,…
Phƣơng pháp lập dự phòng phải thu khó đòi :
Cuối niên độ kế toán, tính số dự phòng phải thu khó đòi cho năm nay :
Nợ TK 642- 6426
Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
Sang năm sau, tính ra số dự phòng phải lập trong năm và so sánh với số dự phòng năm trƣớc đã
lập :
+ Nếu không thay đổi thì không lập thêm dự phòng
+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trƣớc thì tiến hành lập
thêm theo số chênh lệch.
Nợ TK 642- 6426 : số chênh lệch
Có TK 139 : dự phòng phải thu khó đòi
+ Nếu số số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trƣớc thì hoàn nhập
dự phòng theo số chênh lệch.
Nợ TK 139
Số dự phòng đƣợc hoàn nhập
Có TK 642
Trƣờng hợp có dấu hiệu chắc chắn không đòi đƣợc, kế toán ghi :
Nợ TK 642- 6426
Có TK 131 : số thực tế mất
Đồng thời ghi Nợ TK 004- chi tiết cho từng đối tƣợng : số nợ đã xoá sổ.
Trƣờng hợp số nợ đã xoá sổ nhƣng lại đòi đƣợc thì cho vào thu nhập khác :
Nợ TK 111, 112…
Có TK 711 : Số nợ đã xoá sổ thu hồi đƣợc
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Sơ đồ hạch toán thanh toán với khách hàng :
TK131
TK 511
TK 521
Chiết khấu thƣơng mại
Doanh thu bán hàng
.
TK 3331
TK 532
Giảm giá hàng bán
TK 711
TK 531
Doanh thu bán TSCĐ
Hàng bán bị trả lại
TK 139
Lập dự
phòng cho
năm tới
dự phòng
đƣợc hoàn
nhập
TK333
TK 635
Chiết khấu thanh toán
TK 642-6426
(theo số
chênh lệnh
TK 111,112,311
Thu tiền & trả tiền vay
Số thực tế mất
Trƣờng hợp doanh nghiệp tính VAT theo phƣơng pháp trực tiếp :
Các khoản doanh thu, thu nhập, doanh thu hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng bán đều bao
gồm cả VAT , VAT của hàng bán ra không đƣợc hạch toán riêng.
3 - HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NHÀ NƢỚC.
Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày
29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì tất cả các tổ chức, cá
nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không
phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cở sở kinh doanh) và tổ
chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là ngƣời nhập khẩu) đều là
đối tƣợng nộp thuế GTGT.
3.1 Các khoản phải nộp Ngân sách nhà nƣớc và nhiệm vụ hạch toán :
- Các khoản phải nộp ngân sách : trong kỳ kế toán, các doanh nghiệp thƣờng phải có nghĩa vụ
thanh toán với Nhà nƣớc về các khoản nộp tài chính bắt buộc :
+ Các loại thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Khấu hao cơ bản tài sản cố định thuộc vốn ngân sách.
+ Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác phát sinh theo chế độ quy định.
Ngoài ra, một số doanh nghiệp công ích, khi sản xuất kinh doanh các mặt hàng bán theo giá chỉ
đạo của Nhà nƣớc mà không đủ bù đắp chi phí thì đƣợc Nhà nƣớc trợ cấp, trợ giá.
- Nhiệm vụ hạch toán :
Hạch toán thanh toán với Nhà nƣớc phải thực hiện đƣợc các nhiệm vụ hạch toán sau :
+ Tính, kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho Nhà nƣớc theo đúng chế độ
quy định.
+ Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời theo kê khai hoặc số chính thức
theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thống bảng kê khai, sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
+ Giám đốc nắm tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc để đảm bảo nộp đúng, nộp đủ, nộp
kịp thời các khoản phải nộp.
+ Kê khai chính xác khối lƣợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng trợ cấp, trợ giá
của Nhà nƣớc.
+ Trƣờng hợp nộp các khoản bằng ngoại tệ, thì việc ghi sổ tiến hành trên cơ sở quy đổi ngoại tệ
thành VNĐ theo tỷ giá thực tế ở thời điểm nộp.
3.2 Tài khoản sử dụng
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc.
Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau :
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
- Nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản khác nộp cho - Thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải
Nhà nƣớc.
nộp Nhà nƣớc.
- Số thuế đƣợc Nhà nƣớc miễn giảm hoặc bù trừ.
- Số tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nƣớc đã
- Số tiền trợ cấp trợ giá của Nhà nƣớc chƣa nhận nhận đƣợc.
đƣợc.
Số Dư Nợ : Số tiền nộp thừa cho Nhà nƣớc hoặc Số Dư Có : Số tiền doanh nghiệp còn nợ
số tiền trợ cấp trợ giá của Nhà nƣớc chƣa nhận nhà nƣớc
đƣợc.
Tài khoản này đƣợc chi tiết thành các tài khoản cấp hai :
TK 3331- VAT phải nộp.
- - 33311 : VAT đầu ra
- - 33312 : VAT của hàng nhập khẩu
TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu.
TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 3335- Thu trên vốn.
TK 3336- Thuế tài nguyên.
TK 3337- Thuế nhà đất.
TK 3338- Các loại thuế khác (thuế thu nhập, thuế môn bài, thuế trƣớc bạ…)
TK 3339- Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (lệ phí giao thông, phí cầu phà, phí xăng dầu,
khấu hao cơ bản phải nộp, trợ giá…)
3.3- Phƣơng pháp hạch toán
3.3..1 - Hạch toán thuế giá trị gia tăng.
- Thuế giá trị gia tăng (VAT ) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu VAT có thể tính thuế theo 1 trong 2
phƣơng pháp là : phƣơng pháp khấu trừ thuế và phƣơng pháp tính trực tiếp trên VAT
- Đối tƣợng áp dụng phƣơng pháp tính trực tiếp trên VAT là :
+ Cá nhân sản xuất kinh doanh là ngƣời Việt Nam.
+ Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại
Việt Nam, chƣa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính
thuế theo phƣơng pháp khấu trừ.
+ Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá, quý, ngoại tệ.
- Đối tƣợng áp dụng phƣơng pháp khấu trừ thuế là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các
doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp tƣ nhân, các công ty cổ
phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác (trừ các đối tƣợng áp dụng tính thuế
theo phƣơng pháp tính trực tiếp trên VAT nói trên).
Phương pháp tính VAT :
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
- Phương pháp khấu trừ thuế.
- Căn cứ để tính VAT là giá tính thuế và thuế suất. VAT cơ sở phải nộp đƣợc tính theo một
trong hai phƣơng pháp sau :
Số VAT phải nộp
=
VAT đầu ra
VAT
đầu
vào
VAT đầu ra
=
VAT
đầu vào
Số VAT đầu +
vào chƣa đƣợc
khấu trừ
=
Số VAT của hàng bán ra
Số VAT của hàng bán bị trả lại
Số VAT đầu vào của hàng
mua vào
Số VAT của hàng
giảm giá
VAT đầu vào của hàng mua
trả lại
VAT đầu vào
của giảm giá
hàng mua
- Phương pháp tính thuế trực tiếp trên VAT .
Số thuế GTGT phải =
GTGT của hàng hoá, *
nộp
dịch vụ chịu thuế
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ
GTGT của hàng hoá, =
dịch vụ
Giá thanh toán của hàng hoá,
dịch vụ mua vào tƣơng ứng
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán
ra
-
. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bên mua phải thanh toán cho
bên bán, bao gồm cả VAT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
- . Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tƣơng ứng đƣợc xác định bằng giá thực tế
mua vào, bao gồm cả VAT .
a)- Hạch toán thuế VAT theo phƣơng pháp khấu trừ :
Hạch toán VAT đầu vào :
Tài khoản sử dụng : TK 133- VAT đƣợc khấu trừ.
Nội dung và kết cấu của TK 133 :
Tài khoản 133- “VAT được khấu trừ”
- Số VAT đầu vào
- Số VAT đầu vào đã khấu trừ
- Kết chuyển VAT đầu vào không đƣợc khấu trừ
- VAT đầu vào của hàng mua đã trả lại, đƣợc
giảm giá.
- Số VAT đầu vào đã hoàn lại
Số Dư Nợ :
- Số VAT đầu vào còn đƣợc khấu trừ
- Số VAT đầu vào đƣợc hoàn lại nhƣng
chƣa đƣợc hoàn trả.
TK 133 có 2 tài khoản cấp hai :
- - TK 1331 : VAT đƣợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh
VAT đầu vào đƣợc khấu trừ của vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế.
- - TK 1332 : VAT đƣợc khấu trừ của TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh VAT đầu vào
của quá trình đầu tƣ mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ chịu
thuế VAT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Khi mua vật tƣ, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, chịu VAT
theo phƣơng pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào các chứng từ :
- - Hoá đơn VAT
- - Hoá đơn bán hàng : khấu trừ 3% trên tổng giá mua
- - Bảng kê mua hàng : khấu trừ 2% ( trƣớc tháng 4 năm 2004)
- - Hoá đơn mua hàng : không đƣợc khấu trừ (sau tháng 4 năm 2004) hoá đơn mua cát sỏi,
nông lâm, thuỷ hải sải... ( do công ty thu mua xuất hoá đơn mua cho cá nhân bán )
Kế toán ghi quá trình hạch toán VAT đầu vào đƣợc khái quát theo sơ đồ sau :
Nợ TK 152 : nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 156 : hàng hoá
Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 : TSCĐ vô hình
Nợ TK 611 : mua hàng- phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 133 : VAT đầu vào đƣợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : tổng giá thanh toán
Khi mua vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
VAT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241…
Nợ TK 133 : VAT đầu vào đƣợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331… : tổng giá thanh toán
Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (thuộc đối tƣợng chịu VAT theo phƣơng pháp
khấu trừ), kế toán ghi :
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán (giá mua chƣa có VAT đầu vào)
Nợ TK 133 : VAT đầu vào
Có TK 111, 112, 331… : tổng giá thanh toán
Khi trả lại hàng cho ngƣời bán, kế toán phải ghi giảm VAT đầu vào (nếu có)
Nợ TK 111, 112, 331… : giá thanh toán của hàng trả lại cho ngƣời bán
Có TK 133 : VAT đầu vào
Có TK 152, 153… : giá chƣa thuế
- Sơ đồ số X Hạch toán VAT đầu vào
TK 152, 156
TK 111, 112, 331
(1) Mua vật tƣ, hàng hoá
TK 621, 627…
(2) Mua hàng sử dụng luôn
TK 632
(3) Mua hàng hoá tiêu thụ luôn
TK 152, 156
(4) Trả lại hàng mua
TK 133
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Hạch toán VAT đầu ra :
Tài khoản sử dụng : TK3331- VAT phải nộp
Nội dung và kết cấu của TK này nhƣ sau :
Tài khoản TK3331 “VAT phải nộp”
- Số VAT đầu vào đã khấu trừ
- Số VAT đƣợc giảm trừ
- Số VAT đã nộp vào Ngân sách Nhà nƣớc
- Số VAT của hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán.
- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ
đã tiêu thụ
- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ
dùng để trao đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ.
- Số VAT đầu ra phải nộp của thu nhập hoạt động
tài chính, hoạt động bất thƣờng.
- Số VAT đầu ra phải nộp của hàng nhập khẩu
Số Dư Nợ : số VAT nộp thừa vào Ngân Số dư Có : số VAT còn phải nộp cuối kỳ.
sách.
Tài khoản này có các tài khoản cấp ba sau :
- TK33311 : VAT đầu ra. Dùng để phản ánh số VAT đầu ra, số thuế VAT phải nộp, đã nộp,
còn phải nộp của hàng hoá, sản phẩm , dịch vụ tiêu thụ.
- TK33312 : VAT của hàng nhập khẩu. Dùng để phản ánh VAT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp
của hàng nhập khẩu.
Trình tự hạch toán VAT đầu ra đƣợc khái quát theo sơ đồ sau:
Khi bán hàng hoá, dịch vụ, căn cứ vào hoá đơn VAT , kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131… : tổng giá thanh toán
Có TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 511 : doanh thu bán hàng, giá chƣa có thuế VAT
Đối với trƣờng hợp hàng bán bị trả lại ( thuộc đối tƣợng chịu VAT theo phƣơng pháp khấu trừ )
kế toán ghi :
Nợ TK 531 : hàng bán bị trả lại ( giá bán chƣa có VAT )
Nợ TK 3331 : giảm VAT phải nộp
Có TK 111, 112, 131… : giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, các khoản thu nhập bất thƣờng thuộc
đối tƣợng chịu VAT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế (VD : thu về cho thuê tài sản, thu về
thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ…), kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131… : tổng giá thanh toán
Có TK 515 : doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 : thu nhập khác
Có TK 3331 : VAT phải nộp
Đơn vị nộp VAT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế sử dụng hàng hoá, dịch vụ để biếu, tặng thì
doanh thu và số VAT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đem biếu, tặng ghi :
- - Doanh thu bán hàng :
Nợ TK 641, 642 : giá chƣa có thuế VAT
Có TK 512 : doanh thu bán hàng
Có TK 3331 : VAT
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phƣơng pháp khấu trừ thì đƣợc hạch toán nhƣ sau :
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
- - Doanh thu bán hàng :
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 512 : doanh thu bán hàng nội bộ
Không phản ánh VAT khi lập hoá đơn, gạch bỏ dòng thuế VAT .
Sơ đồ X+1 : Hạch toán VAT đầu ra
VAT đầu ra
TK 111, 112
TK 3331
(7) Nộp VAT của hàng
NK
TK 511, 512
VAT đầu ra
TK 111, 112
(1) Bán SP, hàng hoá
TK 711, 515
(2) TN từ hoạt động khác và
h hoạt động tàichính
3) VAT của hàng
bán bị trả lại,chiết
TK 133
khấu giảm giá
TK 531, 521,532 (4b) VAT của
hàng biếu tặng
TK 512
TK 641, 642
(4a) DT của hàng
biếu tặng
(6)VAT của hàng
NK
TK 711
TK627,641,642
(5) DT bán hàng sử
(9) Trƣờng hợp
đƣợc giảm thuế
dụng nội bộ
TK 152, 156
(8) VAT hàng NK dùng
cho phúc lợi, sự nghiệp
Quyết toán thuế VAT .
Theo quy định, năm quyết toán VAT đƣợc tính theo năm dƣơng lịch, thời hạn cơ sở kinh doanh
phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày 31 tháng 12 của
năm quyết toán.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp hoặc số thuế đƣợc
hoàn của năm quyết toán, số còn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế và gửi tới cơ
quan thuế địa phƣơng theo đúng thời gian quy định.
Cuối kỳ, kế toán xác định số VAT đầu vào đƣợc khấu trừ và số VAT phải nộp trong kỳ, kế toán
ghi :
Nợ TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 133 : VAT đƣợc khấu trừ
Khi nộp VAT vào ngân sách Nhà nƣớc :
Nợ TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 111, 112
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Nếu số VAT đầu vào đƣợc khấu trừ lớn hơn số VAT đầu ra đƣợc phát sinh trong kỳ thì chỉ
đƣợc khấu trừ số VAT đầu vào bằng số VAT đầu ra. Số VAT đầu vào còn lại đƣợc khấu trừ
tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc đƣợc xét hoàn thuế.
Sơ đồ hạch toán nhƣ sau : Sơ đồ X+2
Quyết toán thuế VAT .
TK 133
TK 3331
TK 111, 112
(3) Hoàn thuế GTGT
(2) Nộp thuế GTGT
vào ngân sách
(1) Khấu trừ thuế cuối kỳ, sau khi quyết toán
Hàng hoá, vật tƣ mua về dùng cho sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế và mặt hàng
không chịu thuế.
TK 111, 112, 331
TK 152, 156
TK 632
TK 133
(3) VAT đầu vào không đƣợc
khấu trừ (phân bổ 1 lần)
(1) Mua vật
tƣ, hàng hoá
(2) VAT đầu vào
TK 142
(4) TH phân
bổ nhiều lần
(5) Phân bổ VAT
đầu vào cho kỳ sau
* Đối với vật tƣ, hàng hoá mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế và không chịu VAT nhƣng không tách riêng đƣợc thì cuối năm quyết toán, xác định
số VAT đầu vào đƣợc khấu trừ và không đƣợc khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu.
Số VAT không đƣợc khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Quy trình hạch toán nhƣ sau :
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán
Có TK 133 : VAT đƣợc khấu trừ
Số VAT đầu vào không đƣợc khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau,
kế toán ghi :
Nợ TK 142 : chi phí trả trƣớc
Có TK 133 : VAT đƣợc khấu trừ
Đến kỳ kế toán sau khi tính số VAT không đƣợc khấu trừ vào giá vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán
Có TK 142 : chi phí trả trƣớc
Khi nộp VAT vào ngân sách Nhà nƣớc kế toán ghi :
Nợ TK 3331 : VAT phải nộp
Có TK 111, 112…
Trƣờng hợp đơn vị đƣợc giảm VAT :
Nợ TK 3331 : trừ vào VAT phải nộp
Nợ TK 111, 112 : nhận bằng tiền
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Xuân Minh Kế toán 4 K34
Có TK 711 : thu nhập khác
Đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu VAT :
Khi nhập khẩu vật tƣ, thiết bị, hàng hoá, kế toán số VAT của hàng nhập khẩu :
Trƣờng hợp hàng hoá dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu VAT theo phƣơng
pháp khấu trừ thuế số VAT hàng nhập khẩu đƣợc khấu trừ ghi :
Nợ TK 133 : VAT đƣợc khấu trừ
Có TK 3331- 33312 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu
Trƣờng hợp nhập khẩu hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
không chịu VAT hoặc chịu VAT theo phƣơng pháp trực tiếp hay dùng vào hoạt động sự nghiệp,
chƣơng trình dự án, phúc lợi … số VAT của hàng nhập khẩu không đƣợc khấu trừ, kế toán ghi :
Nợ TK 152, 156, 211…
Có TK 3331- 33312 : VAT phải nộp
Khi nộp VAT hàng hoá nhập khẩu vào ngân sách Nhà nƣớc kế toán ghi :
Nợ TK 3331- 33312 : VAT phải nộp của hàng nhập khẩu
Có TK 111, 112
Trƣờng hợp hoàn VAT :
Các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng nộp VAT theo phƣơng pháp khấu trừ
thuế mà thƣờng xuyên có số VAT đầu vào lớn hơn số VAT đầu ra thì đƣợc cơ quan có thẩm
quyền cho phép hoàn lại VAT theo quy định của chế độ thuế :
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế đƣợc xét hoàn thuế
trong các trƣờng hợp sau :
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có luỹ kế số
thuế đầu vào đƣợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra thì đƣợc hoàn thuế. Số thuế đƣợc hoàn là số
thuế đầu vào chƣa đƣợc khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào chƣa
đƣợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì đƣợc xét hoàn thuế theo tháng, hoặc chuyến hàng
(nếu xác định đƣợc số thuế giá trị gia tăng đầu vào riêng của từng chuyến hàng).
- Đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công xuất khẩu qua một cơ sở khác ký hợp đồng gia
công xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu, đối tƣợng hoàn thuế là cơ sở có hàng đi uỷ thác
xuất khẩu, cơ sở trực tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu.
Khi nhận đƣợc tiền ngân sách Nhà nƣớc thanh toán về số tiền VAT đầu vào đƣợc hoàn lại, kế
toán ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 133 : VAT đƣợc khấu trừ
b) Hạch toán VAT theo phƣơng pháp trực tiếp.
Khi mua vật tƣ, hàng hoá :
Nợ TK 152, 156…giá có thuế
Có TK 111, 112, 331…
Khi xác định đƣợc số VAT phải nộp theo phƣơng pháp trực tiếp, kế toán ghi :
Nợ TK 511,512 : ghi giảm doanh thu
Có TK 3331 : VAT phải nộp
Khi nộp thuế hoặc đƣợc miễn giảm thuế thì kế toán phản ánh tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp khấu
trừ.
Trƣờng hợp VAT âm thì tháng đó không phải nộp thuế VAT , phần VAT đó đƣợc trừ vào
tháng sau nhƣng không đƣợc chuyển sang niên độ sau.
- Xem thêm -