Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện giá trị gia tăng thực trạng và giải pháp...

Tài liệu Hoàn thiện giá trị gia tăng thực trạng và giải pháp

.PDF
90
9074
14

Mô tả:

T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TỂ NGOẠI T H Ư Ơ N G FOREIGN T R A P E UNIVERSiry KHÓI) LUÂN TỐT NGHIỆP ĐỂ tài: H O À N T H U Ê GIÁ TRỊ GIA T Ă N G THỰC TRẠNG V À GIẢI P H Á P Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Hữu Khải Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hương B Lớp : A9 - K39C - KTNT í -'.•.'VIÊN Ị Nf-ì. •• , ri ^ n*G - — - : ; Ị.ưoiiỆC; ' M£ HÀ NỘI - 2004 Mực L Ụ C Danh mục Tranị Lời mở đầu 3 Nội dung 5 Chương ì: Những vấn đề cơ bản về hoàn thuế G T G T 5 ì. Sụ cần thiết của công tác hoàn thuê G T G T đói với hoạt động sản xuất kinh doanh 5 1. K h á i n i ệ m 5 1.1. K h á i n i ệ m giá trị g i a tăng 5 1.2. Khái n i ệ m t h u ế giá trị g i a tăng 5 1.3. K h á i n i ệ m h o à n t h u ế 7 2. Ý n g h ĩ a c ủ a c ô n g tác h o à n t h u ế đ ố i v ớ i h o ạ t đ ộ n g s ả n x u ấ t k i n h d o a n h li. Quy định chung về thuế ( ỉ T Ó T 7 lo Ì. Đ ố i tượng c h ị u t h u ế và đ ố i tượng n ộ p t h u ế G T G T lo 2. C ă n c ứ tính t h u ế v àp h ư ơ n g pháp tính t h u ế G T G T li in. Nội dung co bản về công tác hoàn thuê (ỈTGT 18 I . Đ ố i tượng và trường h ợ p đ ư ợ c h o à n t h u ế 19 2. H ồ sơ và q u y trình t i ế n h àn h hoàn t h u ế 27 Chương li : Thực trạng hoàn thuế GTGT ở Vi t Nam sau 6 năm thực hi n Luật Thuê G T G T (1/1999-10/2004) ì. Thực trạng về công tác hoàn thuế G T G T 34 34 Ì. T i n h hình t h ự c h i ệ n q u y trình xét h o à n t h u ế 34 2. K ế t q u á h o àn t h u ế G T G T s a u 6 n ă m t h ự c h i ệ n l u ậ t t h u ế G T G T 37 li. Đ á n h giá còng tác hoàn thuế G T G T của Vi t Nam (1/1999-10/2004)42 I. N h ữ n g tích c ự c d o h o à n t h u ế m a n g l ạ i 42 2. N h ữ n g m ậ t c ò n t ồ n t ạ i t r o n g c ô n g tác h o à n t h u ế 45 3. N g u y ê n n h â n cùa n h ữ n g t ồ n t ạ i đ ó 49 Ì Chương H I : Giải pháp nhầm hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT trong thời gian tới ì. 54 Quan điểm và mục tiêu đối với công tác hoàn thuế GTGT 54 Ì. Quan điểm 54 2. M ụ c tiêu 56 li. Giải pháp hoàn thiện công tác hoàn thuê GTGT trong thòi gian tói 57 Ì. Giải pháp về cơ chế, chính sách 57 2. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính thuế 61 3. Giải pháp củng cố tổ chức bộ máy hành thu 66 4. Giải pháp củng cố và đổi mới các biện pháp hành thu 71 5. Giãi pháp đối với đối tượng nộp thuế 74 Kết Luận 78 Tài Liệu Tham Khảo 79 Phụ lục 82 2 LỜI NÓI Đ Ẩ U Luật thuế G T G T do quốc h ộ i nước C H X H C N V i ệ t N a m ban hành ngày 10/5/1997 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 cùng luật thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11 ngày 17-6-2003 về sửa đổi, bố sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng được coi là một bước đột phá quan trọng trong công cuộc cài cách thuế ở Việt Nam. Sau 6 n ă m thực hiện, luật thuế này đã chặng tỏ được những un việt của nó, đặc biệt là vấn đề đảm bảo được nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước, khắc phục được tình trạng thuế đánh chồng lên thuế của việc áp dụng luật thuế doanh thu trước đây, đổng thời đẩy mạnh nền sản xuất phát triển. Việc hoàn thuế GTGT trong giai đoạn hiện nay là cực kỳ quan trọng, nó giúp doanh nghiệp tháo gỡ rất nhiều khó khăn trong các hoạt động sán xuất kinh doanh. Đặc biệt hoàn thuế G T G T giúp các doanh nghiệp giảm bớt được chi phí xuất khẩu hàng ra nước ngoài. Song do luật thuế G T G T mới đi vào thực hiện, chúng ta chưa thể lường được những hậu quả hoàn thuế gây rã nén tạo ra kẽ h ở trong cơ chế hoàn thuế làm xuất hiện nhiều tình trang làm ăn phi pháp lợi dụng điều này để móc tiền từ NSNN. C ó thể nói, đây là vấn đề bặc xúc mang tính thời sự m à dư luận xã h ộ i đang lên án, đã đặt ra một đòi hỏi cấp thiết phải nghiên cặu để ngày càng hoàn thiện công tác hoàn thuế. Vấn đề ở đây là phải tìm ra những kẽ hớ, nhũng mánh khoe, thủ đoạn tinh v i m à một số doanh nghiệp đã lợi dụng gây thoát cho N h à nước hàng trăm tý đổng. từ đó đưa ra những giải pháp hợp lý để ngăn chặn tình trạng này, đảm bào cho công tác hoàn thuế GTGT nói riêng và quá trình t h i hành luật thuế GTGT nói chuna thu được những kết quả tốt. 3 Trên cơ sờ nghiên cún vấn đề cơ bản về hoàn thuế GTGT, cuốn khoa luận này sẽ đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế G T G T ớ nước ta hiện nay. Đ ặ c biệt, cuốn khoa luận sẽ tập trung phân tích sâu những ưu điểm, tổn tại và nguyên nhân của những tổn lại phát sinh trong quá trình thực hiện hoàn thuế GTGT. Đ ể từ đó để xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cõng tác hoàn t h u ế G T G T ộ nước ta trong thời gian tới. V ớ i những yêu cầu trên, kết cấu của cuốn khoa luận bao gồm những nội dung sau : Chương ì: Những ván đê cơ bản về hoàn thuê GTGT Chương li : Thực trạng hoàn thuế GTGT ở Việt Nam sau ố năm thực hiện luật thuỂGTGT (111999-1012004) Chương HI : Giải pháp nhằm hoàn thiện cúng tác hoàn thuế GTGT trong thòi gian tói. Em xin cảm ơn T.s Nguyễn Hữu Khải - Giảng viên Khoa Kinh tế Ngoại Thương - Trường Đ ạ i Học Ngoại Thương đã giúp đỡ em hoàn thành cuốn luận văn này. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi nhũng thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn và thầy cô đê cuốn khoa luận hoàn thành tốt hơn. Hù Nội, ngày Ì tháng 12 năm 2004 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị T h u Hương B 4 /SJỘC7 D U A ) Ổ CHƯƠNGì N H Ư N G VẮN ĐE c d SẦM VÊ HOÀN THUẾ GTGT ì. Sụ cần thiết của hoàn thuê GTGT 1. Khái niệm: /./ Khái niệm giá trị gia tăng: Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hoa hoặc dịch vụ do cơ sở sàn xuất, chế biến, buôn bán hoặc dịch vụ tác động vào nguyên liệu thô hay hàng hoa mua vào, làm cho giá trị của chúng tăng thèm. Hay, giá trị gia lăng chính là cố chênh lệch giữa "giá đầu r a " với "giá đầu vào" do đơn vị kinh tế tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Ì .2 Khái niệm tliuểGTGT Căn cứ vào Điều Ì, chương Ì của luểt thuế G T G T số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997, thuế GTGT được khái niệm như sau: " Thuế G T G T là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng". Thuế G T G T là một loại thuế gián thu đánh vào giá trị tăng thêm cùa sàn phẩm qua m ỗ i khâu luân chuyển, một yếu tố cấu thành trong giá thành hàng hoa (hoặc dịch vụ) nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng. Điểm khác nhau cơ bản với thuế doanh thu của thuế G T G T là chí ~mĩHft\. người bán hàng/phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng. Còn người bán hàng ở khâu tiếp theo đối với hàng hoa đó, chỉ nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Thuế G T G T là một sắc thuế duy nhất thu theo phán đoạn chia nhỏ trong quá trình sản xuất lưu thông hàng hoa từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng, khi khép kín một chu trình kinh tế. Đ ế n cuối chu kỳ sản xuất 5 kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các khâu sẽ khớp vối số thuế tính trên giábán hàng hoa cho người tiêu dùng cuối cùng. Những lý do cơ bản cho việc chuyến từ thuế doanh thu sang áp dụng thuế G T G T ? . Thuế doanh thu hiện còn bộc l ộ nhiều nhược điểm và nhiều thiếu sót, bất cạp như: có sự trùng lặp, có tính đóng thuế, thu thuế chạm.... K h i m à sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì thuế doanh thu càng tỏ ra không phù hợp. Việc chuyến sang một loại thuế mới công bàng hơn, hiệu quả hơn là rất cần thiết. Chính vì vạy: T h u ế giá trị gia tăng ra đời nhằm : + Đ ả m bảo thu thuế kịp thời và thường xuyên cho ngân sách nhà nước. + Khác phục tình trạng thu thuế trùng lắp qua các khâu cùa thuế doanh thu. Tại Việt Nam, căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoa I X và được phép của Chính phủ, ngày 05/07/1993 Bộ Tài chính đã có Quyết định số 468TC/QĐ/TCT ban hành chế độ thuế G T G T để thực hiện thí điểm loại thuế này. Qua một thời gian làm thí điểm, ngày 10/05/1997 Quốc hội khoa I X , kỳ họp thứ 11 đã thông qua Luạt thuếGTGT. Luạt này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu xét về một mặt nào đấy đã đáp ứng phẩn nào mong m ỏ i của người sản xuất, xoa bỏ phần nào nhũng bất cạp trước đây. N ó tỏ ra là một sắc thuế có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên vần còn không ít hạn chế. + Thứ nhất là về mức thuế suất. Còn nhiều chỗ, lĩnh vực mức thuế xuất tỏ ra không hợp lý, có chỗ còn quá cao không kích thích được sản xuất, tiêu dùng; Hiện tại có quá nhiều mức thuế suất gây ra sự phiền hà rối rắm, không bình đẳng của sắc thuế. + Thứ hai là thù tục thu thuế còn phiền hà. Cách tính thuế nhiều khi không thống nhất. Việc hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn thuế đôi k h i không rõ ràng, m ơ hồ, sách nhiễu, gây khó khăn cho cả người thu thuế và người nộp thuế... 6 Tuy nhiên công bằng m à nói thì thuế giá trị gia tăng được áp dụng ớ nước ta chưa lâu, vì vậy nhũng bất cập hiện tại là khó tránh khỏi. N ó cần thời gian để hoàn chỉnh. 1.3 Khái niệm ìioàn thuếGTGT: Hoàn thuế G T G T là việc doanh nghiệp sản xuất k i n h doanh hàng hoa, dịch vụ được nhà nước hoàn trả lại số thuế đầu vào đã nủp trong các trường hợp sau: - C ơ sở kinh doanh thuủc đối tượng nủp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của các máng trong quý lởn hơn số thuế đâu ra hoặc được hoàn thuế đầu vào của tài sàn cố định theo điểm c khoản Ì Điều l ũ của luật thuế GTGT, luật số 07/2003/QH ngày 17-6-2003 về sửa đổi, bố sung mủt số điều của Luật thuế GTGT. - Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sàn có số thuế nủp thừa. - Quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và các trường hợp hoàn thuế theo điều ước quốc lê' m à Củng hoa xã hủi chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. 2. Sự cần thiết của hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt đủng sản xuất k i n h doanh. Thuế G T G T và hoàn thuế giá trị gia tăng là vấn đề được các đại biếu Quốc hủi và nhiều cử tri trong cả nước quan tâm không chỉ trong đời sống xã hủi hàng ngày. Hoàn thuế giá trị gia tăng giúp bù đắp lại chi phí trong sản xuất và trong lưu thông m à doanh nghiệp đã bỏ ra nhưng chưa được bổi hoàn. Nếu như công tác hoàn thuế không được thực hiện sẽ gây mủt thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp vì vốn cùa doanh nghiệp sẽ bị đọng ở quá trình hoàn thuế, trong k h i đó vốn là mủt vấn đề sống còn đối với mủt doanh nghiệp đế tiến hành đầu tư. tái sàn xuất kinh doanh nhưng vốn thì lại bị(om)lại ở quá trình"" hoàn thuế, nhiều trường hợp doanh nghiệp phải đánh mất đi cơ hủi tái sán xuất 7 kinh doanh. V à trên thực tế hiện nay vấn đề hoàn thuế là một vấn đề bức xức đối với doanh nghiệp và ngành thuế, hải quan. N h ư trường hợp của cóng ty Hàng hải quốc tế là một ví dụ: Do vốn của công ty đang bì oữìVi hoàn thuế 4 \^ tháng nay. Đ ế tái sản xuất, công ty đã phải tính đến cách đưa tài sản nhà ra thế chấp ngân hàng nhưng cũng không đủ. Công ty đã phải dùng đến cách thuê vay tài chính, phải chấp nhận mất 2 0 % vốn đối ứng bỏ ra đế vớt vát cơ hội...Chính vì điểu này, công tác hoàn thuế là không thể thiếu đối với hoởt động sản xuất k i n h doanh của doanh nghiệp nhưng bên cởnh đó cũng cần phủi xem xét giải quyết và đẩy nhanh quá trình hoàn thuế theo hướng phục vụ lợi ích của doanh nghiệp. Đ ể thông qua đó không chi giúp cho hoởt động sim xuất kinh doanh của doanh nghiệp đởt hiệu quà cao nhất m à còn giúp thúc đấy hoởt động sản xuất k i n h doanh của cả nước tăng trưởng và do đó phát triển nền kinh tế quốc dân. Bên cởnh đó, trong giai đoởn tới, yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng đòi hỏi chính sách thuế nói chung và hoàn thuế nói riêng của chúng ta phải tương đồng với quốc tế, cách thức quản lý phù hợp với các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế nhầm tởo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và các nhà đáu tư trong nước ra nước ngoài. Chúng ta phải đảm bảo đầy đủ các ưu đãi vổ miễn giảm thuế và hoàn thuế cho các doanh nghiệp nước ngoài đảm bảo việc thực hiện các cam kết quốc tế m à chúng ta đã ký kết. V à cũng để tránh sự tụt hậu so với các nước trong khu vực về các đãi ngộ của Việt Nam dành cho phía đối tác, nhà đầu tư nước ngoài và nhằm nâng cao vị thế trong hoởi động thuế Việt Nam trên trường quốc tế. Phái coi công tác hoàn thuế như một công cụ kích thích và điều tiết sự chuyển đổi cơ cấu k i n h tế, tăng cường sức cởnh tranh cùa các doanh nghiệp, eóp phần thu hút vốn đầu tư. Trong giai đoởn hiện nay. Việt Nam đang tiến hành gia nhập nhiều tổ chức quốc tế, trong đó phải nói t ớ i tiến trình đàm phán gia nhập WTO. Chính vì vậy nếu như không đảm bảo đầy đủ các chế độ un đãi, miễn giảm hay hoàn thuế theo như yêu cầu cũns như các cam kết m à phía Việt Nam ký^kết với nước ngoài thì sẽ cây cản trở quá trình h ộ i nhập quốc tế trên các phương diện: khuyến khích 8 xuất kháu, n â n g cao k h ả n ă n g cạnh tranh của doanh nghiệp và thu hút vốn đầu lư nước ngoài.^Chính sách về hoàn t h u ế chính là sự kết hợp mục tiêu chính sách xã h ộ i trong sắc t h u ế giá trị gia tăng xét về k h í a cạnh x ã h ộ i , b á o đ á m giữa mục tiêu về số thu cho ngân sách và mục tiêu k í c h thích sản xuất phát triển và điểu tiết vĩ m ô nền kinh tế, chuyến dịch cơ cấu kinh tế. Như, k h i gia nhờp W T O , các mức đ ộ ưu tiên hay hoàn t h u ế phải x á c định một cách cụ thể có lịch trình phù hợp với các cam kết W T O và c á c hiệp định khu vực và quốc t ế m à c h ú n g ta cam kết, nhằm tạo á p lực buộc doanh nghiệp trong nước vươn lên, n â n g cao n ă n g lực cạnh tranh gay gắt k h i thực hiện m ờ cửa thị trường, tự do h o i t h ư ơ n g m ạ i , dịch vụ. Tuy nhiên, cần phải x á c định thòi hạn m i ễ n g i á m hay hoàn t h u ế cụ thể, đế đ ả m bảo tính trung lờp và vai trò phàn bổ c á c nguồn lực của thuế, đ ả m bảo tính c ô n g bằng và đ ả m bảo các cam kết với W T O . V i ệ c thực hiện hoàn t h u ế cũng cần phải thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp của m ọ i thành phần kinh tế, k h ô n g phàn biệt doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.^yơn nữa về bàn chất, có thế nói hoàn thuế là một hình thức m à N h à nước gián tiếp trợ giá cho các sàn p h à m xuất khẩu để g i ú p cho hoạt động xuất khẩu cùa nước ta phát triển theo xu t h ế hướng ngoại. V ớ i hình thức này, Chính Phủ nước ta có thể k h é o léo trợ giá cho mặt hàng xuất khẩu trong nước, điều này rất phù hợp với xu t h ế h ộ i nhờp kinh tế quốc t ế hiện nay. N h ằ m đ ả m bảo k h ô n g gây ra những phản ứng trả đũa cũng như việc bất hợp lác của phía đ ố i tác nước n g o à i và tất nhiên là g i ú p đ ả m bảo việc thực thi các cam kết quốc tế. Bởi bất cứ một hình thức trợ giá nào đ ố i với h à n g hoa xuất khẩu đ ề u có thể gây n ê n những hờu q u à k h ó lường trong quan hệ kinh t ế - chính trị, ngoại giao giữa các quốc gia. Nước ta h i ệ n nay đ a n g đẩy mạnh c ô n g nghiệp hoa, h i ệ n đ ạ i hoa, nền kinh t ế sẽ được xây dựng trên nền tảng của sản xuất c ô n g nghiệp, việc đ á m b à o của chính sách t h u ế đặc biệt là việc h o à n t h u ế cho c á c đ ố i tượng kinh doanh sẽ g i ú p cho sự ra đ ờ i thêm h à n g chục vạn doanh nghiệp và h à n g triệu h ộ kinh doanh, kinh doanh trong nhiều lĩnh vực và n g à n h nghề mới k h á c nhau và kết quá của việc này sẽ giúp tạo t h ê m nhiều c ô n g ăn việc làm cho n g ư ờ i lao 9 động giúp giải quyết một vấn nạn xã h ộ i rất lớn của nước ta hiện đó chính là tình trạng thất nghiệp của người lao động. s ở dĩ hoàn thuế kích thích hoạt động đầu tư, m ờ rộng quy m ô kinh doanh...do thuế G T G T không đánh vào hoạt động đẩu tư tài sàn cố định, toàn bộ số thuế G T G T phải trả k h i mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước khấu trừ hay hoàn trà. Việc đảm bảo các chế độ vẻ hoàn Ihuế sẽ giúp tạo môi trường bình đểng và thuận l ợ i , nhằm giảm tý lệ động viên để khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ có chọn lọc, có mức độ để thúc đáy sản xuất trong nước, thúc đẩy chuyến dịch cơ cấu kinh tế, và vẫn bào đàm nguồn thu cho ngân sách nhà nước. li. Quy định chung về thuê GTGT Ì. Đôi tượng chịu thuế và và đôi tượng nộp thuê GTGT. - Căn cứ luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997. - Căn cứ Nghị quyết số 116/2002/NQ-UBTVQH 11 ngày 10/09/2002 về việc sửa đổi bổ sung thuế suất thuế GTGT đối với một số sản phẩm bê tông công nghiệp. - Căn cứ Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 29/12/2000 cùa Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuếGTGT. - Căn cứ Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/09/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000. - Căn cứ Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phù quy định chi tiết thi hành Luật thuế G T G T và Luật sửa đổi bố sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. - Cân cứ Thòng tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003. - Căn cứ Thông tư số 84/2004-BTC ngày 18/8/2004 hướng dẫn sửa đổi.bổ sung một số n ộ i dung tại Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003. Quy định về đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế G T G T như sau: 10 a.Đối tượng chia thuế "Hàng hoa, dịch vụ dùng cho sản xuất k i n h doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 của luật thuế G T G T số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997 và các quy định bổ sung của các văn bàn dưới luật trên". Điều này có nghĩa là thuế GTGT áp dụng cho hàng hoa dịch vụ sau : - Hàng hoa, dịch vụ được sản xuất, tiêu dùng trong nước - Hàng hoa, dịch vụ đuợc nhập kháu và tiêu dùng trong nước - Hàng hoa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ - Hàng hoa, dịch vụ được mua bán dưới các hình thức bao g ờ m cả Hao đổi bằng hiện vạt (không thanh toán bằng tiền) b. Đôi tiíựiiíỊ Hóp thuê " T ổ chức, cá nhãn sản xuất, kinh doanh hàng hoa, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở k i n h doanh) và tổ chức các nhân khác nhập khấu hàng hoa chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng chịu thuế giá trị gia lãiiiỉ". 2. Căn cú tính thuế và phương pháp tính thuê : - Căn cứ vào Điều 6, 7, 8, 9, 10 chương l i - Căn cứ vào phương pháp tính thuế của luật thuế G T G T số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997. - Càn cứ vào Điểu Ì nghị quyết số 240/200/NQ-UBTVQH 10 ngày 27/10/2000. - Căn cứ vào nghị quy ết số 116/2002/NQ-UBTVQH l i ngày 10/09/2002. - Căn cứ vào nghị quyết số 79/2000/NQ-CP ngày 29/12/2000 - Căn cứ vào nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/09/2002 -Theo thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/09/2002 hướng dẫn sửa dổi, bổ xung một số n ộ i dung của thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT. li - Căn cứ Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 12-12-2003 của Chính phù quy định chi tiết t h i hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bố sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. Quy định rõ cân cứ và phương pháp tính thuế như sau : à.Căn cứ tinh thuế: Căn cứ tính thuế của thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. + Giá tính thuế: Giá tính thuế được quy định như sau Ì. Đ ố i với hàng hoa, dịch vụ là giá bán chưa có thuế G T G T 2. Đ ố i với hàng hoa nhập kháu là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biảt (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hoa nhập kháu. Trường hợp hàng hoa nhập khẩu được miễn, giám thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoa nhập khấu cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau k h i đã được miễn chun. 3. Đ ố i với hàng hoa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tạng là giá tính thuế G T G T cùa hàng hoa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. 4. Đ ố i với hoạt động cho thuê tài sàn là số thuế thu từng kỳ. 5. Đ ố i với hàng hoa bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hoa, tính theo giá bán một lẩn, không tính theo số tiền trả từng kỳ. 6. Đ ố i với gia công hàng hoa là giá gia công chưa có thuế. 7. Đ ố i với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Viảt Nam là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài. 8. Đ ố i với vận tải bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biảt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại. 9. Đ ố i với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uy thác xuất nhập khẩu và dịch vụ khác hường tiền công hoặc tiền hoa hồng là tiền công hoặc tiền hoa hổna được hường chưa có thuế GTGT. 12 lo. Đ ố i với hoạt động kinh doanh bất đ ộ n g sản, giá tính t h u ế G T G T đ ố i với nhà, h ạ tầng gán với đất được trừ giá đất theo giá do U B N D các tỉnh, thành p h ố trực thuộc Trung ương quy định t ạ i thời đ i ế m b á n bất động sân. 11. Đ ố i với h à n g hoa, dịch vụ có tính đặc thù d ù n g c á c chứng từ n h ư tem bưu c h í n h , vé cước vồn t ả i , vé xổ số k i ế n t h i ế t . . .ghi giá thanh toán là giá đã có t h u ế G T G T thì giá chưa có t h u ế được xác định n h ư sau: Giá chưa có = thuế G T G T Giá thanh toán (tiên bán vé, bán t e m . . . ) Ì + (%) t h u ế suất của h à n g hoa, dịch vụ đó 12. Đ ố i với dịch vụ cầm đ ổ , giá tính t h u ế là t i ề n phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đ ổ và chênh lệch thu dược từ bán hàng cẩm đ ổ : doanh thu bán h à n g phát mại trừ (-) phần phải trả k h á c h h à n g (nếu có), trừ (-) số tiền cho vay. Khoản thu từ dịch vụ này được xác định n h ư trên là giá đã có t h u ế GTGT. 13. Đ ố i với sách, báo, tạp chí bán theo đ ú n g giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luồt Xuất Bàn thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính t h u ế GTGT và doanh thu của cơ sở ( đ ố i với loại chịu t h u ế GTGT). Các trường hợp bán k h ô n g theo giá bìa thì t h u ế G T G T tính trên giá bán ra. 14. Đ ố i vói hoạt động in, giá tính t h u ế là tiền c ô n g in. Trường hợp cơ sứ in thực hiện các hợp đổng in, giá thanh toán bao g ồ m cả t i ề n c ô n g in và l i ề n giây in thì giá tính t h u ế bao g ồ m cả tiền giấy. 15. Đ ố i với dịch vụ đ ạ i lý g i á m định, đ ạ i lý xét b ổ i thường, đ ạ i lý đòi người thứ ba cùa địch vụ kinh doanh bảo h i ể m , giá tính t h u ế là tiền c ô n g hoặc liền hoa hổng được hưởng, bao gồm cả khoản phí t ổ n cơ sớ kinh doanh bảo hiểm thu được 16. Đ ố i với h à n g hoa, dịch vụ k h á c là giá do c h í n h phủ quy định. Giá tính t h u ế GTGT đ ố i với h à n g hoa, dịch vụ quy định trên bao g ồ m cá khoản phụ thu và phí thu t h ê m m à cơ sở kinh doanh được hướng. Tại đ i ể m 6 mục H I , phần c T h ô n g tư số 120/2003/TT-BTC n g à y 12/12/2003 cùa Bộ Tài Chính quy định: "Trường h ơ p cơ sở kinh doanh có 13 doanh số mua, bán hàng hoa, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đ ồ n g Việt Nam theo tỷ giá mua, bán bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh hoạt động mua, bán hàng hoa, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ để xác định thuế G T G T phải nộp". Theo căn cứ này, nếu cơ sở kinh doanh bán hàng thu tiền ngoại tệ thì trên.hoa đơn chừ tiêu tiền thuế GTGT (nếu có) phải ghi cả ngoại tệ và số liền V N Đ đã được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố đế làm căn cứ tính thuế GTGT. + Thuế suất: Mức thuế suất thuế G T G T g ồ m 3 mức : 0%, 5%, 1 0 % Ì. Mức thuế suất 0%: áp dụng cho hàng hoa, dịch vụ xuất kháu trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân, hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ờ nước ngoài và công trình của doanh nghiệp c h ế xuất và dịch vụ xuất khẩu lao động. Hàng hoa, dịch vụ xuất khẩu bao g ồ m cà hàng gia công xuất khẩu; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế; hàng hoa, dịch vụ không thuộc diện chịu I h u ế G T G T xuất khẩu. 2. Mức thuế suất 5%: áp dụng cho hàng hoa có tính chất thiết yếu trong đời sống kinh tế - xã hội, dịch vụ sửa chữa m á y móc, thiết bị. phương tiện vận tài là sản phẩm cơ khí; dịch vụ đăng kiểm các phương tiện và thiết bị giao thông vận lãi. 3. Mức thuế suất 10%: dịch vụ sửa chữa, bào hành và các mặt hàng, dịch vụ ngoài chịu 2 mức thuế 5%, 0 % và áp dụng với một số mặt hàng đặc biệt như xổ số, môi giới, vàng bạc, kinh doanh N h à nghừ, Khách sạn... Các mức thuế suất trên được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hoa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay k i n h doanh thương mại. Ví dụ: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 1 0 % thì mặt hàng này ớ khâu nhập kháu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%. Sắt thép phế liệu do các cơ sờ thu h ổ i k h i bán ra áp dụng thuế suất 5 /c; c nhựa phế thải thu hồi khi bán ra áp dụng thuế suất của sản phẩm nhựa là 1 0 % . 14 b. Phương pháp tính thuế: Thuế G T G T phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. + Phương pháp khấu trừ thuế. Số thuế phải nộp bằng = thuế GTGT đầu ra trừ thuế G T G T đầu vào V A T n ộ p = VATđra - V Á T đvào Trong đó: . - Thuế G T G T đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất của hàng hoa, dịch vụ đó. VATđra = Giá tính thuế của Mức thuế suất hàng hoa dịch vụ bán ra tương ứng - Thuế GTGT đầu vào (VATđvào hay còn gọi là VÁT được khấu trừ ) bằng tồng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoa đơn G T G T mua hàng hoa, dịch vụ, hoặc chứng từ nộp thuế G T G T hàng hoa nhập kháu hoặc chứng l ừ nộp thuế G T G T thay cho phía nước ngoài. Cách tính số t h u ế G T G T được khấu trừ như sau: (VATđvào) i. C Ơ SỞ kinh doanh nộp [huế GTGT theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế đầu vào như sau): li. Thuế đầu vào của hàng hoa, dịch vụ dùng cho sản suất, kinh doanh hàng hoa, dịch vụ chịu thuế G T G T thì được khấu trừ toàn bộ. i i i . Thuế đầu vào cùa hàng hoa, dịch vụ, dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoa, dịch vụ chịu thuế G T G T và không chịu thuế G T G T thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoa, dịch vụ dùng cho sàn xuất, kinh doanh hàna hoa, đích vụ chịu thuế GTGT. Số thuế G T G T đầu vào không được khâu trừ được tính vào chi phí của hàng hoa, dịch vụ không chịu thuế GTGT. i i i i . Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phủi nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn đồ trong kho. Trường hợp hoa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế G T G T đáu vào 15 của h à n g hoa, dịch vụ mua vào phát sinh trong t h á n g n h ư n g c h ư a kê khai kịp trong t h á n g thì được k ê khai khấu trừ vào các t h á n g tiế p sau, thời gian t ố i đa là 03 t h á n g kể từ thời đ i ể m kê khai của t h á n g phát sinh. V. Đ ố i với cơ sở sản xuất n ô n g , lâm, n g ư nghiệp xuất khẩu sản phẩm do mình trực t i ế p nuôi trồng, đ á n h bửt khai thác, thì chỉ được khấu trừ t h u ế đầu vào cùa h à n g hoa, dịch vụ sử dụng trực tiế p cho giai đ o ạ n xây dựng cơ bản; t h u ế đầu vào của h à n g hoa, dịch vụ sử dụng cho giai đ o ạ n xây dựng cơ bản cơ sờ sản xuất k h ô n g được tính khấu trừ, phải tính vào n g u y ê n giá. Trường hợp cơ sở vừa bán sản phẩm trong nước vừa xuất khẩu sàn p h à m , cơ sớ phải phùn bố thuế đầu vào theo quy định trên. V i ệ c kê khai nộp t h u ế G T G T thực hiện tại Văn p h ò n g trụ sờ chính. R i ê n g đ ố i với tài sản cố định, nế u có số t h u ế đáu vào được khấu trừ lớn theo quy định của Chính phù: + N ế u có số t h u ế được khấu trừ <200.000.000 V N Đ thì sẽ được khấu trừ dần. + N ế u có số t h u ế được khấu trừ > 200.000.000 V N D thì sẽ được hoàn thuế . Còn đ ố i với lài sàn cố định mua vào sử dụng riêng cho sản xuất, kinh doanh h à n g hoa, dịch vụ k h ô n g chịu t h u ế thì t h u ế G T G T của tài sản c ố định được tính vào n g u y ê n giá của tài sàn c ố định. (iiii) Trong trường hợp cơ sở sàn xuất, c h ế b i ế n mua n ô n g sản, lâm sản, thúy sàn chưa qua c h ế biế n của n g ư ờ i sản xuất m à k h ô n g có hoa đơn G T G T thì được khấu trừ đầu vào từ 1-5% tính trên giá n ô n g sản, lâm sản, thúy sàn mua vào; tỷ l ệ khấu trừ đế n với từng mặt h à n g được quy định t ạ i Nghị định 76/2000 và Nghị định 158/2003. V i ệ c khấu trừ t h u ế quy định t ạ i đ i ể m ( i i i i ) k h ô n g áp dụng đ ố i v ớ i trường họp xuất khẩu. vi. H à n g hoa mua vào bị t ổ n thất do thiên tai, hoa hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm cùa l ố chức, cá n h â n phải b ổ i thường thì t h u ế G T G T đẩu vào của sô h à n g này được tính vào giá trị h à n g hoa t ổ n thất phải b ổ i thường, k h ô n g 16 được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp. vii. Việc khấu trừ thuế đầu vào trong các trường hợp đặc biệt được quy định tại Nghị định 76/2000 và Nghị định 158/2003. Căn cứ dể xúc định số thuế đáu vào được khấu trừ: (i) SỐ thuế GTGT ghi trên hoa đơn GTGT khi mua hàng hoa. dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hoa nhủp khẩu, đối với hàng hoa. dịch vụ mua vào hàng không có hoa đơn GTGT hoặc bán hoa đơn không ahi khoản [huế GTGT thì không được khấu trừ. (li) Hàng hoa mua vào phải kê khai theo mẫu của cơ quan thuế. + Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Số thuế phải nộp bằng GTGT của hàng hoa, dịch vụ nhân với thuế suất thuế GTGT. VATnộp = GTGT X mức thuế suất tương ứng trong đó: Giá trị gia tăng (GTGT) bằng giá trị thanh toán của hàng hoa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hoa, dịch vụ mua vào tương ứng. GTGT = DTBH - GVHB, trong đó : - DTBH: Doanh thu bán hàng - GVHB: Giá vốn hàng bún. - DTBH: Chính là giá thanh toán của hàng hoa, dịch vụ bán ra. - GVHB: Toàn bộ giá thanh toán của hàng hoa, dịch vụ mua vào và được bán ra trong kỳ kinh doanh. Trong trường hợp không xác định được rõ hoa đơn mua vào đã được bán ra trong kỳ kinh doanh thì Bộ Tài Chính có mức ấn định % GTGT cho từng doanh nghiệp, từng ngành nghề kinh doanh hoặc từng loại sản phàm. GTGT = % định mức X DTBH . —, •'} GTGT VIỄN í • , i ' f s ; róc : • I Min."*'- Ì .-2Mi£_ Doanh thu bán hàng (DTBH) có thể xác định dựa vào số bán hàng của cơ sở, nếu con số này là không tinh cậy Nhà nước sẽ khoán mức doanh thu bán hàng (gọi là doanh thu khoán, do đó đối tượng áp dụng doanh thu khoán sẽ nộp một mức thuế Nhà nước). Trường hợp không hạch toán được riêng thì xác định số chênh lệch giửa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ đi giá vốn của hàng hoa, dịch vụ mua ngoài đế thực hiện hoạt động kinh doanh đó. IU. NỘI DUNG Cơ BẢN VỀ CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT - Căn cứ vào Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997 - Căn cứ nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 29/12/2000 - Căn cứ nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/09/2002 - Căn cứ theo Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 - Căn cứ nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết thuế GTGT và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. - Căn cứ thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/01/2003 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành nghị định số 158/2003NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều cùa Luật thuế GTGT. - Căn cứ thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/01/2003 cùa Bộ Tài Chính hướng dẫn hoàn thuế GTGT của đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ nsỉoại giao. - Căn cứ Luật sửa đổi, bố sung một số điều của Luật Thuế GTGT số 07/2003/QH11. - Theo Quyết định số 1329 TCT/QĐ/NV1 ngày 18/9/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế ban hành quy trình quản lý hoàn thuế GTGT. Quy định nhửng nội dung cơ bản về công tác hoàn thuế GTGT như sau: 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan