BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐƯỜNG VÂN ANH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐƯỜNG VÂN ANH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS HỒ DIỆU
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình, biểu đồ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM .......................................................................... 4
1.1.
Tín dụng và rủi ro tín dụng của công ty CTTC ............................................... 4
1.1.1. Tổng quan về CTTC ......................................................................................... 4
1.1.2. Hoạt động tín dụng của công ty CTTC ............................................................. 6
1.1.3. Rủi ro tín dụng của công ty CTTC ................................................................. 11
1.2.
Nợ xấu của công ty CTTC ............................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm nợ xấu và các tiêu chí phân loại nợ ............................................... 15
1.2.2. Nguyên nhân phát sinh các khoản nợ xấu trong hoạt động CTTC ................. 21
1.3.
Công tác XLNX tại các công ty CTTC ........................................................... 24
1.3.1. Công tác XLNX tín dụng nói chung ............................................................... 24
1.3.2. Các giải pháp XLNX tại công ty CTTC ......................................................... 29
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 33
THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM ................................................................................................ 33
2.1.
Giới thiệu chung về VCBL............................................................................... 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 34
2.1.3. Sơ lược tình hình hoạt động kinh doanh ......................................................... 36
2.2.
Thực trạng nợ xấu và công tác XLNX tại VCBL .......................................... 40
2.2.1. Thực trạng nợ xấu tại VCBL .......................................................................... 40
2.2.2. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề nợ xấu tại VCBL ....................................... 46
2.2.3. Các giải pháp XLNX công ty đã thực hiện ..................................................... 52
2.2.4. Kết quả XLNX qua các năm ........................................................................... 53
2.3.
Đánh giá về công tác XLNX tại VCBL ........................................................... 53
2.3.1. Những mặt đạt được ....................................................................................... 53
2.3.2. Những mặt còn tồn tại..................................................................................... 56
2.3.3. Các nhân tố trọng yếu ảnh hưởng đến công tác XLNX tại VCBL .............. 57
2.3.4. Nhân tố bên trong ........................................................................................... 57
2.3.5. Nhân tố bên ngoài ........................................................................................... 59
CHƯƠNG 3 .................................................................................................................. 62
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ
NỢ XẤU TẠI CÔNG TY CTTC NHNT VN ............................................................ 62
3.1.
Định hướng chiến lược kinh doanh của VCBL ............................................. 62
3.2.
Các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác XLNX tại VCBL ................... 66
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác XLNX .................................................. 66
3.2.2. Nhóm giải pháp ngăn ngừa nợ xấu phát sinh tại VCBL ................................. 69
3.3.
Một số kiến nghị với các cấp quản lý kinh doanh và quản lý nhà nước ..... 76
3.3.1. Kiến nghị về phía nội bộ VCBL ..................................................................... 76
3.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan chủ quản là NHNT VN ........................................ 78
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNN VN ......................................................................... 79
3.3.4. Kiến nghị đối với các tổ chức, cơ quan, ban ngành khác ............................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 81
KẾT LUẬN CHUNG................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam
Phụ lục 2: Hệ thống xếp hạng tín dụng và quan điểm đánh giá của NHNT VN
Phụ lục 3: Chính sách và khung điều kiện cho thuê đối với khách hàng doanh nghiệp
gợi ý áp dụng tại VCBL
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AMC
:
Asset Management Company – Công ty quản lý tài sản
CTTC
:
Cho thuê tài chính
DNNN
:
Doanh nghiệp nhà nước
DNTN
:
Doanh nghiệp tư nhân
DPRR
:
Dự phòng rủi ro
HĐQT
:
Hội đồng quản trị
NHNN VN :
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNT VN
:
Ngân hàng Ngọai thương Việt Nam
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
QHKH
:
Quan hệ khách hàng
QLN
:
Quản lý nợ
RRTD
:
Rủi ro tín dụng
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
TPKT
:
Thành phần kinh tế
TSBĐ
:
Tài sản bảo đảm
VCBL
:
Vietcombank Financial Leasing Company - Công ty Cho thuê tài
chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngọai thương Việt Nam
WTO
:
World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới
XLNX
:
Xử lý nợ xấu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1
:
Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả hoạt động của VCBL ....36
Bảng 2.2
:
Tình hình dư nợ, nợ xấu và nợ quá hạn qua các năm .......................40
Bảng 2.3
:
Kết quả kinh doanh năm 2008
của các Công ty CTTC hội viên Hiệp hội CTTC Việt Nam .............45
Bảng 2.4
:
Tình hình XLNX qua các năm ..........................................................53
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1
:
Quy trình CTTC hai bên .....................................................................8
Hình 1.2
:
Quy trình CTTC ba bên ......................................................................9
Hình 1.3
:
Cơ cấu của RRTD .............................................................................13
Hình 2.1
:
Mô hình tổ chức VCBL ....................................................................35
Biểu đồ 2.1 :
Tỷ lệ thu lãi CTTC trên tổng thu nhập qua các năm ........................38
Biểu đồ 2.2 :
Tình hình biến động dư nợ, nợ xấu và nợ quá hạn ...........................41
Biểu đồ 2.3 :
Cơ cấu nợ xấu theo khu vực địa lý ...................................................42
Biểu đồ 2.4 :
Cơ cấu nợ xấu theo TPKT ................................................................42
Biểu đồ 2.5 :
Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề ........................................................43
Biểu đồ 2.6 :
Cơ cấu tài sản cho thuê theo tình trạng và loại tài sản
cuối năm 2008 ...................................................................................43
-1-
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường tài chính luôn là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của mọi
nền kinh tế. Thông qua thị trường tài chính, luồng vốn trong nền kinh tế được luân
chuyển để tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn. Những kết quả nghiên cứu về tính quy luật
của nền kinh tế cho thấy kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới đều mang tính chu kỳ
mà suy thoái là điều khó tránh khỏi. Nhưng không phải ngẫu nhiên mà nhiều cuộc suy
thoái hay khủng hoảng kinh tế lớn trên thế giới đều bắt nguồn từ thị trường tài chính,
trong đó nợ xấu luôn là nguyên nhân hoặc là hệ quả khó tránh khỏi.
Đi cùng xu thế hội nhập mạnh mẽ sau WTO, thị trường tài chính Việt Nam đã
và đang không ngừng phát triển để bắt kịp trình độ của các thị trường tài chính trong
khu vực và thế giới. Điều này thể hiện rõ nét ở sự tăng trưởng vượt bậc về mạng lưới,
quy mô và chất lượng hoạt động của các định chế tài chính, mà đóng vai trò quan trọng
hàng đầu là các TCTD. Vậy liệu rằng vấn đề nợ xấu tại các TCTD tại Việt Nam hiện
nay có được kiểm soát hiệu quả hay chưa vẫn còn đang là một câu hỏi cần được quan
tâm kịp thời và đúng mức.
Mặc dù đã có những quy định rõ ràng và được kiểm soát chặt chẽ hơn từ phía
NHNN VN, nhưng một thực tế cần nhìn nhận là tình hình nợ xấu tại các TCTD vẫn
còn chưa được đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện và đúng thực chất. Đặc biệt là
công tác kiểm soát, ngăn ngừa, và xử lý các khoản nợ xấu nhằm đảm bảo mục tiêu
tăng trưởng và phát triển bền vững vẫn còn là thách thức đang đặt ra cho các TCTD tại
Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ thực trạng đó, cũng như qua những trải nghiệm thực tế sau một
thời gian công tác của học viên, đề tài nghiên cứu về “Hoàn thiện công tác xử lý nợ
xấu tại Công ty CTTC Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam”
thực sự mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao nhằm góp phần giải quyết các
thách thức đang đặt ra cho VCBL nói riêng, cũng như các Công ty CTTC và các
TCTD nói chung.
-2-
2.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện với mục đích nhìn nhận một cách tổng
quan về tình hình nợ xấu tại VCBL, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác
XLNX nhằm đạt đến mục tiêu cao nhất là lành mạnh hóa và cải thiện kết quả hoạt
động kinh doanh, tăng năng lực tài chính của VCBL trước thềm hội nhập với thị
trường tài chính quốc tế.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là hoạt động CTTC tại VCBL,
nhưng được giới hạn trong phạm vi các vấn đề có liên quan đến nợ xấu để từ đó tìm ra
được những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nợ xấu tại VCBL.
Các số liệu sử dụng trong luận văn là những số liệu thực tế được thu thập, thống
kê và cập nhật đến 31/12/2008.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, học viên đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau nhằm tận dụng tính chất hợp lý và ưu việt của từng phương pháp nghiên cứu
khoa học như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, gắn liền với phương
pháp phân tích định tính, tổng hợp, so sánh để đánh giá thực trạng; kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn tư duy logic để đưa ra các giải pháp mang tính khoa học, hợp lý và
khả thi.
5.
Đóng góp mới của luận văn
Trước đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động CTTC, tuy nhiên hầu hết
tập trung vào nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động CTTC tại Việt Nam hoặc tại
một Công ty CTTC cụ thể.
Mặc dù với cùng một mục tiêu chung là phát triển hoạt động CTTC tại Việt
Nam, nhưng luận văn này chỉ tập trung đi sâu về vấn đề nợ xấu CTTC, đặc điểm giống
và khác nhau trong công tác XLNX giữa các Công ty CTTC với các TCTD ngân hàng.
Trên cơ sở kết hợp với việc đánh giá thực trạng nợ xấu tại VCBL luận văn sẽ đưa ra
những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất
-3-
lượng XLNX nhằm hướng đến mục tiêu cao nhất tăng hiệu quả hoạt động, tối đa hóa
lợi ích cổ đông của VCBL.
Ngoài ra, một trong những điểm nhấn quan trọng của luận văn là việc xác định
vấn đề mấu chốt quan trọng góp phần cải thiện tình hình nợ xấu một cách triệt để đó là
kiểm soát tốt chất lượng các khoản nợ ngay từ khâu đầu tiên trong quy trình cho thuê.
6.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm ba chương chính
•
Chương I:
Những vấn đề cơ bản về XLNX của các Công ty CTTC tại Việt
Nam
•
Chương II:
Thực trạng nợ xấu và công tác XLNX tại VCBL
•
Chương III: Giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác XLNX tại
VCBL
Về mặt nhận thức, tôi cho rằng đây là một đề tài nghiên cứu chuyên sâu, liên
quan đến nhiều mảng kiến thức và những vấn đề đặt ra đòi hỏi phải được nhìn nhận từ
nhiều khía cạnh khác nhau. Do đó, để có thể nêu bật được hết tất cả các vấn đề, cũng
như xây dựng được một hệ thống giải pháp mang tính chuẩn mực cao đòi hỏi nhiều
công sức và thời gian nghiên cứu hơn nữa. Do thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế
nên chắc chắn đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp từ Quý thầy cô, các anh chị đồng nghiệp và những người
có quan tâm để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện và mang tính thực tiễn cao hơn.
-4-
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
1.1.
Tín dụng và rủi ro tín dụng của công ty CTTC
1.1.1. Tổng quan về CTTC
1.1.1.1. Nguồn gốc và sự phát triển của hoạt động CTTC
Theo các văn tự cổ, hoạt động cho thuê tài sản (leasing) ra đời rất sớm từ năm
2800 trước Công Nguyên tại Thành phố Sumerian gần vịnh Ba Tư (nay là một phần
thuộc Iraq). Ở thời kỳ này, người cho thuê là các thầy tu nắm giữ tư liệu sản xuất và
người đi thuê là những người nông dân tự do. Tài sản được đem giao dịch bao gồm:
các công cụ sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp, súc vật kéo, nhà cửa, ruộng đất và
nhiều tài sản đa dạng khác nữa…
Vào khoảng năm 1700 trước Công nguyên, vua Babylon là Hamnurabi đã ban
hành nhiều văn bản quan trọng tạo thành một bộ luật lớn, trong đó có đưa ra những
quy định về hoạt động cho thuê tài sản. Trong các nền văn minh cổ đại khác như Hy
Lạp, La Mã hay Ai Cập cũng đã xuất hiện những người cho thuê công cụ lao động, đất
đai, gia súc… để phục vụ cho hoạt động sản xuất, buôn bán thời bấy giờ.
Tuy nhiên các giao dịch cho thuê tài sản diễn ra ở thời kỳ trước mới chỉ là hoạt
động cho thuê theo kiểu truyền thống. Phương thức giao dịch của nó tương tự như giao
dịch cho thuê vận hành ngày nay. Và trong suốt thời gian hàng ngàn năm lịch sử, tính
chất giao dịch của hình thức này gần như không đổi.
Mãi đến giữa thế kỷ XX, hoạt động cho thuê mới trở thành một ngành kinh
doanh thực sự. Công ty chuyên hoạt động cho thuê đầu tiên được thành lập vào tháng
05/1952 đó là Công ty cho thuê Hoa Kỳ (United States Leasing Corporation). Cũng
chính Công ty này đã làm cho hoạt động cho thuê tài sản có sự phát triển và thay đổi
về chất bằng việc cho ra đời một hình thức cho thuê tài sản mới gọi là CTTC (finance
lease), hay còn gọi là cho thuê vốn (capital lease). Hình thức cho thuê này không còn
mang tính chất của giao dịch cho thuê tài sản thông thường nữa mà đã mang tính chất
-5-
của một hoạt động tín dụng. Sau đó, hình thức CTTC phát triển sang Châu Âu và đã
được ghi vào luật thuê mua của Pháp năm 1960 với tên gọi “Credit Bail”.
Tại Châu Á, Nhật Bản là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê ra đời sớm
nhất. Công ty cho thuê đầu tiên của Nhật được thành lập vào năm 1963, đó là Công ty
cho thuê Orient (Orient Leasing Corporation). Đầu những năm 70 hoạt động CTTC
cũng bắt đầu xuất hiện ở Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia. Và đến cuối những năm 70 đầu
80, hoạt động CTTC đã phát triển hầu hết ở các nước Châu Á.
So với các nước Châu Á, ngành công nghiệp cho thuê thâm nhập vào Việt Nam
có phần muộn hơn. Kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định đầu tiên là Nghị định
64/CP về “Qui chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC tại Việt Nam”
ngày 09/10/1995, cho đến nay cả nước có 13 công ty CTTC hoạt động, bao gồm các
công ty CTTC trực thuộc các ngân hàng thương mại, công ty CTTC liên doanh và
công ty CTTC 100% vốn nước ngoài (Xem phụ lục 1: Các Công ty CTTC tại Việt
Nam)
1.1.1.2. Định nghĩa CTTC
Tiêu chuẩn kế toán quốc tế số 17 (IAS 17) của Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc
tế (IASC) định nghĩa về CTTC như sau: “Một giao dịch cho thuê tài sản được xác định
là CTTC nếu giao dịch đó chuyển dịch về căn bản mọi rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản đó”.
Dựa vào định nghĩa này việc xác định một giao dịch cho thuê là CTTC hay cho
thuê vận hành tùy thuộc chính vào bản chất của giao dịch hơn là hình thức của giao
dịch cho thuê. Tuy nhiên, tại IAS 17 cũng đưa ra một số đặc điểm cơ bản để nhận biết
một giao dịch CTTC như sau:
Quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển giao cho người thuê khi kết thúc
hợp đồng.
Hợp đồng quy định quyền chọn mua tài sản thuê với mức giá tượng
trưng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
Thời hạn hợp đồng chiếm phần lớn thời hạn hữu dụng của tài sản.
-6-
Hiện giá của toàn bộ các khoản tiền thuê do người thuê trả tương đương
hoặc lớn hơn giá thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Trên cơ sở định nghĩa và các đặc điểm nhận biết theo IAS 17, mỗi quốc gia đều
có những quy định cụ thể về giao dịch CTTC dựa trên đặc điểm riêng có của mỗi
nước. Mặc dù có những điểm khác biệt nhất định, song về cơ bản chúng không mâu
thuẫn với IAS 17 và tuỳ theo mức độ, những quy định này có thể chi tiết, cụ thể hơn.
Tại Việt Nam, CTTC đã chính thức ra đời từ năm 1995 gắn với văn bản pháp
luật đầu tiên là Thể lệ tín dụng thuê mua theo quyết định số 149/QĐ-NH5 ngày
27/05/1995 của Thống đốc NHNN VN. Nhưng mãi đến năm 1997, một định nghĩa
chính thức về CTTC mới được đưa ra tại Luật các TCTD được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/12/2007 và có hiệu lực từ ngày
01/10/1998. Dưạ trên nền tảng đó, ngày 02/05/2001, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về
“ Tổ chức và hoạt động của công ty CTTC” có hiệu lực đã đưa ra một định nghĩa chi
tiết và đầy đủ hơn về CTTC như sau:
“CTTC là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho
thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ
quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận.”
1.1.2. Hoạt động tín dụng của công ty CTTC
1.1.2.1. Phân biệt giữa CTTC và tín dụng ngân hàng
CTTC là một phương thức tài trợ vốn cho nền kinh tế và được sử dụng rất rộng
rãi tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. CTTC là phương thức cho thuê tài
sản trung dài hạn mà trong thời gian đó bên cho thuê chuyển giao tài sản cho bên thuê
sử dụng. Bên thuê có trách nhiệm định kỳ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng cho bên
cho thuê. Khi hợp đồng cho thuê hết hạn, bên thuê được quyền mua tài sản hoặc thuê
tiếp hoặc cũng có thể trả lại cho bên cho thuê.
-7-
Trong thời gian thuê tài chính, tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê
nhưng vai trò thực sự của bên cho thuê chỉ là cung cấp nguồn tài chính trung dài hạn
cho bên thuê. Do đó, CTTC và tín dụng trung dài hạn có những điểm giống nhau cơ
bản sau:
•
Bên cho thuê chuyển giao cho bên thuê một lượng giá trị dưới hình thức tài
sản, trong khi bên cho vay chuyển giao cho bên vay một lượng giá trị dưới
hình thức tiền tệ trong một khoảng thời gian trung dài hạn.
•
Bên thuê hay bên vay phải hoàn trả cho bên cho thuê hay bên cho vay toàn
bộ vốn gốc và lãi trong thời gian ký kết hợp đồng.
CTTC tài trợ vốn dưới hình thức tài sản nên CTTC không phải là phương pháp
thay thế tín dụng trung dài hạn mà chỉ là hình thức tín dụng trung dài hạn đặc biệt, làm
đa dạng hóa các nghiệp vụ tín dụng. CTTC cũng chứa đựng đầy đủ các tính chất cơ
bản của tín dụng trung dài hạn như tính hoàn trả, tính thời hạn và lãi suất.
Tính hoàn trả. Tính hoàn trả thể hiện ở chỗ định kỳ bên thuê phải thanh toán
tiền thuê cho bên cho thuê. Bên thuê được quyền sử dụng tài sản tức là đã sử
dụng vốn của bên cho thuê dưới hình thức sử dụng tài sản. Trong CTTC, vốn
gốc thường được hoàn trả lại phần lớn bằng tiền và một phần có thể bằng tài
sản. Điều này có nghĩa là trong thời gian hiệu lực của hợp đồng CTTC (tức thời
gian sử dụng tài sản), vốn gốc được hòan trả bằng tiền và khi kết thúc hợp đồng
thì bên thuê có thể lựa chọn hoàn trả toàn bộ bằng tiền (mua lại tài sản) hoặc
hoàn trả một phần bằng tài sản (trả lại tài sản thuê). Điều này có một chút khác
biệt là trong tín dụng trung dài hạn, vốn gốc được hoàn trả toàn bộ bằng tiền vì
đó là hình thức tài trợ vốn dưới hình thức tiền tệ.
Tính thời hạn. Tính thời hạn được quy định trong hợp đồng CTTC tùy thuộc
vào sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê dựa trên thời gian hữu dụng
của tài sản và khả năng tài chính của bên đi thuê. Thời gian thuê thông thường
là trung dài hạn, và khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê phải hoàn trả cho bên
cho thuê toàn bộ vốn gốc và lãi dưới hình thức thanh toán tiền thuê.
-8-
Lãi suất. Trong CTTC có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tài
sản thuê. Bên cho thuê mặc dù sở hữu tài sản những sẽ sử dụng nó mà cho thuê
để thu lãi. Lãi suất cho thuê thường dựa trên lãi suất cho vay trung dài hạn trên
thị trường, thêm vào đó tùy thuộc vào mức độ rủi ro của từng dự án cho thuê và
tình hình vốn đầu vào của bên cho thuê.
1.1.2.2. Các phương thức CTTC
Ngày nay, bên cạnh các phương thức tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, vốn vay, phát
hành trái phiếu,…CTTC đã và đang trở thành phương thức tài trợ vốn quan trọng cho
các doanh nghiệp không chỉ ở các nước phát triển, mà cả các nước đang phát triển. Tại
mỗi quốc gia, mỗi khu vực hoạt động CTTC đều có những đặc điểm khác nhau thể
hiện sự phong phú và linh hoạt của hình thức kinh doanh này. Nhưng tựu chung lại,
CTTC có một số phương thức phổ biến sau:
(1)
Phương thức CTTC cơ bản
(1a)
CTTC hai bên
Theo phương thức này, trước khi cho thuê, tài sản cho thuê đã thuộc quyền sở
hữu của bên cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự xây dựng.
Phương thức CTTC chỉ có sự tham gia của hai bên là bên cho thuê và bên thuê
được thực hiện theo quy trình sau:
Hình 1.1: Quy trình CTTC hai bên
(3)
BÊN CHO THUÊ
(1)
BÊN ĐI THUÊ
(2)
(1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng CTTC
(2) Bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê sử dụng
(3) Theo định kỳ bên thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê
-9-
Đây là phương thức thường được các công ty kinh doanh bất động sản và các
công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện. Các tổ chức tài chính rất ít khi áp dụng
phương thức tài trợ này, trừ trường hợp đối với tài sản đã cho thuê thu hồi về mà
không đem phát mại
(1b)
CTTC ba bên
Theo phương thức này, bên thuê được quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên cung
cấp về tài sản thuê. Bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên
thuê theo nội dung đã được hai bên thỏa thuận tại hợp đồng CTTC. Quy trình CTTC
có sự tham gia của ba bên là bên cho thuê, bên thuê và bên cung cấp được thực hiện
như sau:
Hình 1.2: Quy trình CTTC ba bên
BÊN CUNG CẤP
(4)
(4)
(5) (3)
BÊN CHO THUÊ
(1)
(2)
BÊN ĐI THUÊ
(6)
(1) Bên thuê chủ động lựa chọn loại tài sản và nhà cung cấp
(2) Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng CTTC
(3) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản phù hợp với yêu
cầu của bên thuê theo những thỏa thuận tại hợp đồng CTTC
(4) Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên thuê sử dụng theo yêu cầu của
bên cho thuê
(5) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản cho bên cung cấp
(6) Theo định kỳ bên thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê
Phương thức tài trợ ba bên là phương thức CTTC được áp dụng nhiều nhất để
tài trợ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là CTTC đối với máy móc thiết bị. Trên thế giới,
80% hợp đồng CTTC áp dụng theo phương thức này.
-10-
(2)
Các phương thức CTTC đặc biệt
Từ hai phương thức CTTC cơ bản, CTTC còn có một số phương thức biến
tướng đặc biệt như sau:
(2a)
Tái cho thuê (Lease-back)
Tái cho thuê hay còn gọi là bán và thuê lại (hoặc mua và cho thuê lại) – là một
phương thức đặc biệt của CTTC có sự tham gia của hai bên là bên cho thuê và bên
thuê, trong đó bên thuê cũng đồng thời là bên cung cấp. Phương thức tái cho thuê áp
dụng trong hai trường hợp chủ yếu như sau:
Một là khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn lưu động phục vụ sản xuất
kinh doanh nhưng không thể đi vay được tại các ngân hàng. Trong
trường hợp đó, họ có thể bán lại một phần tài sản cố định nào đó cho
công ty CTTC và ký hợp đồng thuê tài chính lại chính tài sản đó. Và như
vậy, tiền bán tài sản nhận được từ công ty CTTC, doanh nghiệp có thể sử
dụng để bổ sung vốn lưu động.
Hai là khi các định chế tài chính áp dụng phương thức tái cho thuê như
một biện pháp để xử lý nợ quá hạn.
Trong cả hai trường hợp trên, phương thức tái cho thuê về bản chất là sự chuyển
hoá từ cho vay ngắn hạn sang tài trợ trung dài hạn. Theo các nguyên tắc về quản trị rủi
ro thông thường thì phương thức này sẽ ít được chấp nhận, nhưng trong một số trường
hợp cụ thể nó vẫn được thực hiện khi doanh nghiệp cần điều chỉnh lại cấu trúc vốn,
hoặc giải quyết các khó khăn tài chính mang tính ngắn hạn.
(2b)
CTTC hợp vốn và CTTC hợp tác
(i)
CTTC hợp vốn
CTTC hợp vốn là phương thức CTTC trong đó có từ hai bên cho thuê trở
lên cùng tham gia trong một giao dịch CTTC. Trong số các bên cho thuê sẽ có
một bên cho thuê đứng ra làm đầu mối trong mọi giao dịch. Quyền lợi và rủi ro
của từng bên cho thuê tham gia trong giao dịch CTTC hợp vốn được phân chia
tương ứng với tỷ lệ vốn tham gia.
-11-
(ii)
CTTC hợp tác (Leveraged lease)
CTTC hợp tác là phương thức bên cho thuê sử dụng nguồn vốn cho thuê
từ một hoặc nhiều đơn vị cho vay khác bên cạnh nguồn vốn của chính bên cho
thuê. Trong đó, bên cho thuê là trái chủ của bên thuê, còn bên cho vay là trái
chủ của bên cho thuê. Thông thường bên cho vay trong phương thức CTTC này
có thể là các ngân hàng, các công ty bảo hiểm hoặc quỹ đầu tư. Hình thức hợp
tác thường thấy giữa bên cho thuê với bên cho vay là uỷ thác cho thuê trong đó
bên uỷ thác là bên cho vay còn bên nhận uỷ thác là bên cho thuê.
Cả hai phương thức CTTC hợp vốn và uỷ thác CTTC thường được áp dụng trong
trường hợp tài sản cho thuê có giá trị lớn mà một công ty CTTC không đủ khả năng về
vốn để cho thuê, hoặc không được cho thuê (vượt hạn mức) hoặc không muốn chấp
nhận rủi ro vì tập trung lượng vốn quá lớn vào một khách hàng. Tuy nhiên, mức độ
phân chia rủi ro đối với các các bên tham gia tài trợ vốn trong hai phương thức cho
thuê trên là hoàn toàn khác nhau.
(2c)
CTTC giáp lưng (Under lease)
Trong nhiều trường hợp, người có nhu cầu sử dụng tài sản thực sự muốn đi thuê
nhưng không thể giao dịch trực tiếp với các công ty CTTC vì nhiều lý do khác nhau,
thì có thể sử dụng phương thức cho thuê giáp lưng.
Cho thuê giáp lưng là phương thức mà trong đó, thông qua sự đồng ý của bên
cho thuê, bên thuê thứ nhất sẽ cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản. Về thực chất bên
thuê thứ nhất chỉ là bên trung gian giữa bên cho thuê và bên thuê thứ hai và chịu trách
nhiệm liên đới về nghĩa vụ nợ của bên thuê thứ hai đối với bên cho thuê.
1.1.3. Rủi ro tín dụng của công ty CTTC
1.1.3.1.
Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng
RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của các TCTD, biểu
hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn.
Tại quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN
VN có định nghĩa “RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra
-12-
tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Lý luận và thực tiễn đã minh chứng rằng RRTD là rủi ro luôn luôn tồn tại trong
các mối quan hệ vay nợ giữa khách hàng và TCTD thông qua nhiều hình thức giao
dịch như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán và CTTC. Cơ cấu RRTD được
chia thành hai phần cơ bản là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
(1)
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt hồ sơ tín dụng, đánh giá khách hàng
và quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi
ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro tác nghiệp.
(1a)
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá, phân tích tín dụng
nhằm lựa chọn những khách hàng tiềm năng và phương án đầu tư có hiệu quả.
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định mức rủi ro lựa chọn đó là tình
trạng bất cân xứng về thông tin trong quan hệ giữa khách hàng và TCTD.
(1b)
Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo của các khoản cấp
tín dụng như các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng, loại TSBĐ, hình
thức bảo đảm và mức cấp tín dụng trên giá trị TSBĐ.
(1c)
Rủi ro tác nghiệp: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản tín dụng và
quá trình cấp phát tín dụng, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng RRTD
và kỹ thuật xử lý các khoản tín dụng có vấn đề.
(2)
Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục đầu tư của TCTD. Rủi ro danh mục được phân
chia thành hai loại là rủi ro bản chất và rủi ro tập trung.
(2a)
Rủi ro bản chất: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của từng khách hàng, hoặc từng ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của từng đối tượng
khách hàng vay vốn.
(2b)
Rủi ro tập trung: là trường hợp TCTD tập trung đầu tư quá nhiều đối với một số
khách hàng, ngành nghề, lĩnh vực, vùng địa lý nhất định hoặc tập trung quá
-13-
nhiều vào một hình thức cấp tín dụng dẫn đến danh mục đầu tư có mức độ tập
trung cao và mức độ tổn thất sẽ nhiều hơn nếu có rủi ro xảy ra.
Hình 1.3: Cơ cấu của rủi ro tín dụng
RỦI RO
TÍN DỤNG
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
lựa chọn
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
danh mục
Rủi ro
tác nghiệp
Rủi ro
bản chất
Rủi ro
tập trung
1.1.3.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động CTTC
Xét về bản chất, CTTC vẫn là một loại hình tín dụng trung dài hạn nên nó hàm
chứa tất cả các yếu tố RRTD như đã nêu ở phần trên. Mặc dù vậy, nghiệp vụ CTTC có
một số điểm khác biệt so với tín dụng ngân hàng nên mức độ từng loại rủi ro trong cơ
cấu RRTD cũng sẽ khác nhau. Những yếu tố cụ thể có thể dẫn đến RRTD cho công ty
CTTC như sau:
(1)
Rủi ro giao dịch: là yếu tố rủi ro luôn tồn tại do tình trạng bất cân xứng về
thông tin giữa bên thuê và bên cho thuê.
(1a)
Rủi ro lựa chọn: rủi ro lựa chọn có thể định tính và định lượng, tuy nhiên khía
cạnh định tính thường rất khó đánh giá.
-
Tương tự việc cho vay của các TCTD, công ty CTTC phải định tính các thông
tin tài chính của bên thuê; xác định mục đích sử dụng khoản tiền thuê; xác định
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của bên thuê dựa trên những dự báo về điều
kiện kinh tế chung và kinh tế ngành trong dài hạn; đánh giá uy tín cũng như
mức độ cam kết của bên thuê đối với nghĩa vụ trả nợ. Ở khía cạnh này, rủi ro
của công ty CTTC sẽ có phần dễ kiểm soát hơn vì CTTC là hình thức cho vay
-14-
bằng tài sản. Điều này đảm bảo gần như mọi trường hợp khoản cho thuê đều
được sử dụng đúng mục đích. Tuy nhiên vấn đề then chốt trong việc định tính
rủi ro lựa chọn nằm ở chất lượng và độ tin cậy của các nguồn thông tin.
-
Khía cạnh định lượng của việc đánh giá rủi ro lựa chọn bao gồm việc phân tích
các dữ liệu tài chính trong quá khứ và dự kiến kết quả trong tương lai nhằm
đánh giá khả năng của bên thuê trong việc hòan trả khoản cho thuê đúng hạn và
khả năng bên thuê vẫn duy trì được hoạt động kinh doanh tốt trước những biến
động của ngành và nền kinh tế. Ngòai ra, một yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với
các công ty CTTC là phải đánh giá được tính thanh khoản, sự hợp lý giữa giá cả
và chất lượng của tài sản thuê để từ đó quyết định các điều kiện cho thuê phù
hợp với đặc thù tài sản cho thuê. Độ chính xác trong việc định lượng rủi ro
thường phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, trình độ và kinh nghiệm của những cá
nhân, bộ phận trực tiếp thẩm định khoản cho thuê.
(1b)
Rủi ro bảo đảm: rủi ro bảo đảm của các khoản CTTC phụ thuộc rất lớn vào lọai
tài sản cho thuê và điều kiện cho thuê đi kèm. Tài sản cho thuê thông thường là
máy móc thiết bị và phương tiện vận chuyển phục vụ sản xuất kinh doanh. Tùy
vào giá trị và tính thanh khoản của tài sản mà RRTD của khoản cho thuê sẽ cao
hay thấp vì thông thường các khoản cho thuê chỉ được đảm bảo bằng chính tài
sản thuê mà không có biện pháp bảo đảm bổ sung nào khác.
(1c)
Rủi ro tác nghiệp: là loại rủi ro có khả năng cao dẫn đến nợ xấu tại các công ty
CTTC tại Việt Nam. Do bản chất các công ty CTTC chỉ “độc canh” nên việc kết
nối thông tin thường xuyên với bên thuê không chặt chẽ được như các TCTD vì
không có giao dịch tài khoản, thanh toán, cho vay vốn lưu động,… Hơn nữa, do
quy mô các công ty CTTC khá nhỏ so với các TCTD nên hệ thống công nghệ,
quản lý và cả nguồn nhân lực cũng có phần hạn chế hơn.
(2)
Rủi ro danh mục: là lọai rủi ro tương quan, có nghĩa là, rủi ro về danh mục cho
thuê/cho vay không được đa dạng hóa hợp lý luôn có tính tương quan cao so với lợi
nhuận của việc cho thuê/cho vay. Rủi ro danh mục bao hàm hai yếu tố rủi ro chính là:
- Xem thêm -