Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại công ty cổ phần dabaco việt...

Tài liệu Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại công ty cổ phần dabaco việt nam

.DOC
126
1068
81

Mô tả:

MỤCLỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN MỞ ĐẦU........................................................................................................... CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP............................ 1.1. 1.1.1. 1.1.2. 1.1.3. 1.2. 1.2.1. 1.2.2. KẾ HOẠCH HOÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................................. Khái niệm chung...................................................................................... Phân loại kế hoạch hoá trong doanh nghiệp............................................ Vai trò của kế hoạch hoá trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................................................................. KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP................................. Khái niệm kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp............................... Các phương pháp chủ yếu xây dựng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp..................................................................................................... 1.3. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH KINH DOANH HÀNG NĂM 1.3.1. 1.3.2. 1.3.3. 1.3.4. ............................................................................................................... Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm................................................ Kế hoạch lao động tiền lương................................................................ Kế hoạch giá thành sản phẩm................................................................ Kế hoạch tài chính................................................................................. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...................................... 1.4.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.............................................. 1.4.2. Trình độ đội ngũ của cán bộ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ............................................................................................................... 1.4.3. Thông tin và trang thiết bị phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch ............................................................................................................... CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM ............................................................................................................... 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM ............................................................................................ 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty......................................... 2.1.2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong sản xuất kinh doanh............. 2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2005 – 2009.......................................................................................... 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM...................................... 2.2.1. 2.2.2. 2.2.3. 2.2.4. Hệ thống kế hoạch kinh doanh của Công ty.......................................... Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty........................... Các kế hoạch bộ phận trong kế hoạch kinh doanh tại Công ty............. Triển khai thực hiện kế hoạch............................................................... 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM............................................. 2.3.1. Ưu điểm................................................................................................. 2.3.2. Hạn chế.................................................................................................. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM............................................................ 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM.............................................................................................. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM........................ 3.2.1. Nhóm giải pháp về chỉ tiêu kế hoạch.................................................... 3.2.2. Giải pháp về quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty ............................................................................................................... 3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống kế hoạch kinh doanh của Công ty ............................................................................................................... 3.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh.......... 3.2.5. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác triển khai, kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch kinh doanh............................................... 3.3. KIẾN NGHỊ.......................................................................................... KẾT LUẬN................................................................................................... DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt SXKD DT NVL TNHH ĐT&PT HĐQTDịch vụ Thương mại DV-TM GSGC CP BQ TSCĐ ĐVT DN Chú giải Sản xuất kinh doanh Doanh thu Nguyên vật liệu Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và phát triển Hội đồng quản trị Gia súc gia cầm Cổ phần Bình quân Tài sản cố định Đơn vị tính Doanh nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH BẢNG Bảng số 2.1: Đội ngũ lao động của Công ty năm 2009................................42 Bảng số 2.2: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2005 - 2009. . .43 Bảng số 2.3: Kế hoạch sản lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2010...................49 Bảng số 2.4: Kế hoạch doanh thu năm 2010.................................................53 Bảng số 2.5: Kế hoạch lao động năm 2010...................................................56 Bảng số 2.6: Kế hoạch tiền lương năm 2010................................................57 Bảng số 2.7: Kế hoạch chi phí năm 2010.....................................................60 Bảng số 2.8: Kế hoạch lợi nhuận năm 2010.................................................64 HÌNH Hình số 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần DABACO Việt Nam.39 Hình số 2.2: Sơ đồ các bước xây dựng kế hoạch kinh doanh.......................47 Hình số 3.1: Sơ đồ các bước xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty. .81 i MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thông thường, trong giai đoạn đầu khi qui mô hoạt động còn nhỏ không nhiều các doanh nghiệp Việt Nam ý thức được tầm quan trọng của việc xây dựng cho mình một kế hoạch kinh doanh bài bản. Để quản trị hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp biết được phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế hoạch kinh doanh của mình. Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới như hiện nay, cạnh tranh là vô cùng gay gắt quyết liệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thương trường tất yếu phải cạnh tranh thắng lợi trước các doanh nghiệp khác bằng việc bảo đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có việc doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một kế hoạch kinh doanh rõ ràng và khả thi. Không một tổ chức nào thành công mà không có một kế hoạch rõ ràng, chi tiết, khả thi. Công ty cổ phần DABACO Việt Nam cho đến nay cũng chưa xây dựng được hệ thống kế hoạch kinh doanh cho mình và việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh cũng chưa được tiến hành một cách bài bản. Trước thực tế đó, tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam” để viết luận văn thạc sỹ. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hoá lý luận cơ bản về công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp; Phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010; Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 - 2010. ii 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp phân tích - tổng hợp và phân tích so sánh. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành ba chương: Chương 1: Lý luận chung về công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty cổ phần DABACO Việt Nam CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. KẾ HOẠCH HOÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm chung Kế hoạch là sự thể hiện mục đích, kết quả cũng như cách thức, giải pháp thực hiện cho một hoạt động tương lai. Kế hoạch hoá là một phương thức quản lý theo mục tiêu, nó là hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật xã hội và tự nhiên, đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các đơn vị kinh tế kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc toàn bộ nền sản xuất xã hội theo những mục tiêu thống nhất. iii Kế hoạch hoá hoạt động SXKD của doanh nghiệp là một quy trình ra quyết định cho phép xây dựng một hình ảnh mong muốn về trạng thái tương lai của doanh nghiệp và quá trình tổ chức triển khai thực hiện mong muốn đó. Xây dựng kế hoạch: Là quá trình xác định các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch và đề xuất chính sách giải pháp áp dụng. Kết quả của việc xây dựng kế hoạch là một bản kế hoạch được hình thành và nó chính là cơ sở cho việc thực hiện các công tác sau của kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá kế hoạch: là những hoạt động tiếp sau của công tác kế hoạch hoá nhằm đưa kế hoạch vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình kiểm tra, theo dõi, điều chỉnh kế hoạch giúp doanh nghiệp không chỉ xác định được tất cả những rủi ro trong hoạt động của mình mà còn có khả năng quản lý rủi ro với sự hỗ trợ của việc tiên đoán có hiệu quả và xử lý những rủi ro đó trong quá trình thực hiện mục tiêu đặt ra. Công tác đánh giá kế hoạch sẽ là cơ sở giúp cho doanh nghiệp xây dựng những phương án kế hoạch tiếp sau một cách chính xác và sát thực hơn. 1.1.2. Phân loại kế hoạch hoá trong doanh nghiệp Đứng trên mỗi góc độ khác nhau, kế hoạch hoá trong doanh nghiệp được phân chia thành những loại khác nhau. Có kế hoạch hoá theo mục tiêu và kế hoạch hoá theo thời gian. 1.1.3. Vai trò của kế hoạch hoá trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Được thể hiện như sau: Kế hoạch hoá giúp doanh nghiệp ứng phó với những bất định và thay đổi của thị trường; Kế hoạch hoá giúp doanh nghiệp khai thác các nguồn lực, tâp trung chúng vào việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp; Kích thích sự tham gia một cách chủ động của các thành viên trong doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh; Tạo ra sự phối hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp; Tạo ra hệ thống kiểm tra có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. iv 1.2. KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp Kế hoạch kinh doanh là một bản phác thảo tương lai của doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu kinh doanh mà DN phải đạt được trong một thời kỳ cụ thể xác định cũng như các phương tiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó. 1.2.2. Các phương pháp chủ yếu xây dựng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp Có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xây dựng kế hoạch kinh doanh. Tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu mà doanh nghiệp lựa chọn: Phương pháp cân đối; Phương pháp ngoại suy; Phương pháp chuyên gia. 1.3. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH KINH DOANH HÀNG NĂM 1.3.1. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm - Vị trí: Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chiếm vị trí chủ đạo trong kế hoạch kinh doanh hàng năm. Mọi bộ phận kế hoạch khác đều phải bắt đầu và dựa vào kế hoạch này để lập các chỉ tiêu kế hoạch của mình. - Các chỉ tiêu và nội dung chủ yếu: Danh mục các mặt hàng sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ sản xuất và tiêu thụ trong năm kế hoạch; Tên từng mặt hàng (dịch vụ), chất lượng, quy cách và số lượng sẽ tiêu thu trong năm kế hoạch; Tổng doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. - Căn cứ lập kế hoạch: Những căn cứ quan trọng nhất là chiến lược kinh doanh trong dài hạn; Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng, dịch vụ năm trước, kỳ trước; Đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký; Dự đoán xu hướng thay đổi của thị hiếu; Cân đối quan hệ cung cầu; Năng lực sản xuất của doanh nghiệp. - Phương pháp xác định chỉ tiêu: Tuỳ thuộc vào đặc điểm của hoạt động, ngành nghề, sản phẩm sản xuất kinh doanh mà áp dụng các phương pháp xác định các chỉ tiêu khác nhau: + Đối với doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề mà không có người v mua, người bán chi phối thị trường, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là tích số giữa kết quả sản xuất tiêu thụ năm hiện tại nhân với tốc độ tăng trưởng của cầu trên thị trường. + Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm dịch vụ theo đơn đặt hàng thì kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là tổng các đơn đặt hàng của khách hàng dự kiến năm kế hoạch. + Đối với một số doanh nghiệp đặc thù, hoạt động mang tính độc quyền như: điện, nước, xăng dầu… kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được xác định theo năng lực sản xuất của doanh nghiệp. - Phân phối kế hoạch cho các đơn vị và theo quý, tháng trong năm: Việc phân phối nhiệm vụ và xác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo thời gian quý, tháng trong năm căn cứ vào: Đơn đặt hàng; Nhu cầu thị trường mang tính mùa vụ; Các ngày lễ, tết; Năng lực sản xuất của đơn vị thành viên và toàn doanh nghiệp; Loại hình sản xuất của doanh nghiệp. Có ba phương pháp chính để phân phối nhiệm vụ kế hoạch sản xuất theo thời gian là: Phương pháp tuần tự; Phương pháp song song; Phương pháp hỗn hợp. 1.3.2. Kế hoạch lao động tiền lương - Vị trí: Xác định những chỉ tiêu về lao động và tiền lương nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm và dịch vụ, hoặc chuẩn bị nguồn lực lao động cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược khác. - Các nội dung chủ yếu: Được xác định theo trình tự như sau: + Các biện pháp tổ chức, kỹ thuật nhằm tăng năng suất lao động; + Xác định thời gian lao động thực tế của công nhân; + Xác định số lượng lao động cần thiết; + Xác định đơn giá tiền lương và quỹ lương. - Căn cứ để lập kế hoạch: Căn cứ vào các định mức lao động; Hệ số thực hiện mức; Quỹ thời gian có mặt làm việc bình quân 1 công nhân; Kế hoạch vi sản xuất của loại sản phẩm, hoặc sản phẩm quy ước. - Phương pháp xác định các chỉ tiêu chủ yếu: Xác định thời gian lao động thực tế của công nhân; Xác định số công nhân chính; Xác định số lượng công nhân phụ; Xác định đơn giá tiền lương; Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch. 1.3.3. Kế hoạch giá thành sản phẩm - Vị trí: Tìm kiếm các khả năng giảm bớt chi phí để hạ giá thành sản phẩm. - Các nội dung chủ yếu: Phân tích việc thực hiện kế hoạch giá thành năm báo cáo; Tính toán ảnh hưởng của từng biện pháp đến mức giảm giá thành và xác định tổng mức giảm giá thành đơn vị sản phẩm; Lập kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm; Lập kế hoạch giá thành toàn bộ sản lượng hay dự toán tổng chi phí năm kế hoạch. - Căn cứ lập kế hoạch: Dựa vào các loại chi phí kinh doanh để xác định giá thành. Có các cách phân loại chi phí sau để tính giá thành: Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành các yếu tố chi phí; Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành các khoản mục; Phân loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định; Phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Phương pháp xác định: Để lập kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm, người ta sử dụng cách phân loại chi phí thành các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí chung phân xưởng; Chi phí quản lý doanh nghiệp; Chi phí bán hàng. 1.3.4. Kế hoạch tài chính - Vị trí: Kế hoạch tài chính thể hiện một cách tổng hợp các quyết định, các chức năng và các chương trình của doanh nghiệp về việc sử dụng và huy động vốn. Đồng thời, nó còn là phương tiện để thực hiện chính sách tài chính của doanh nghiệp. - Các nội dung chủ yếu: Xác định các nhu cầu sử dụng tài chính; Xác định các nguồn vốn cơ bản và cơ cấu nguồn vốn; Thiết lập cơ chế phân bổ nguồn lực tài chính một cách hợp lý. - Căn cứ lập kế hoạch: Căn cứ mục tiêu và định hướng phát triển doanh nghiệp; Kết quả phân tích tài chính hiện tại; Các chính sách tài chính của DN; vii Chỉ tiêu kế hoạch phát triển DN, chương trình hành động…; Thuế, lãi suất… - Phương pháp lập kế hoạch: Được bắt đầu bằng việc phân tích tài chính dựa trên những báo cáo tài chính cơ bản của doanh nghiệp. Lập kế hoạch tài chính bao gồm kế hoạch tài trợ, kế hoạch đầu tư, dự báo kết quả hoạt động SXKD, dự báo Bảng cân đối kế toán; lập các kế hoạch ngân sách tài chính như ngân sách lưu chuyển tiền tệ, ngân sách hoạt động gồm ngân sách bán hàng, chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán… 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Có 3 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng là đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh; Trình độ đội ngũ của cán bộ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch; Thông tin và trang thiết bị phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần DABACO Việt Nam, tiền thân là Công ty dâu tơ tằm Hà Bắc được thành lập năm 1992. Sau khi tỉnh Hà Bắc được chia tách năm 1997, đổi tên thành Công ty Nông sản Bắc Ninh. Công ty chính thức giao dịch bằng tên Công ty cổ phần DABACO Việt Nam từ 01/6/2008. Công ty có nhiều các nhà máy, xí nghiệp, đơn vị thành viên, liên danh, liên kết. 2.1.2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong sản xuất kinh doanh 2.1.2.1. Đặc điểm ngành, nghề kinh doanh Công ty cổ phần DABACO Việt Nam hoạt động nhiều lĩnh vực ngành, nghề. Hoạt động sản xuất kinh doanh tập trung chủ yếu vào lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, con giống các loại và thu mua nguyên liệu để sản xuất, DABACO kinh doanh một viii số loại nông sản, ngũ cốc,…, kinh doanh cảng, chăn nuôi gia công và chế biến thịt chủ yếu mang tính phụ trợ cho hoạt động kinh doanh chính… 2.1.2.2. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty giai đoạn 2005 – 2009 Sau gần 20 năm hình thành và phát triển, đặc biệt là 14 năm từ khi hoạt động lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, nuôi giữ đàn giống gốc, sản xuất giống gia súc, gia cầm, thuỷ sản… Hiện nay, Công ty là 1 trong 10 công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi có quy mô lớn trên toàn quốc, chiếm giữ khoảng 20 – 25% thị phần thức ăn chăn nuôi khu vực miền Bắc và miền Trung. Với doanh thu tăng trưởng bền vững từ 30-45%/năm, năm 2009 đạt 2,203.4 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 108.03 tỷ đồng 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM 2.2.1. Hệ thống kế hoạch kinh doanh của Công ty Hệ thống kế hoạch kinh doanh của Công ty được phân chia theo thời gian, theo các kế hoạch bộ phận và theo cấp quản lý. - Hệ thống kế hoạch kinh doanh phân theo thời gian: Công ty mới chỉ tập trung vào kế hoạch hàng năm. - Hệ thống kế hoạch kinh doanh phân theo các kế hoạch kinh doanh bộ phận bao gồm: Kế hoạch sản lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lao động tiền lương, lợi nhuận. - Hệ thống kế hoạch kinh doanh phân theo các cấp bao gồm: Kế hoạch kinh doanh cấp Công ty, cấp đơn vị, nhà máy, xí nghiệp thành viên. 2.2.2. Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty Được thực hiện qua 4 bước: - Bước 1: Xây dựng khung hướng dẫn “Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm kế hoạch và xây dựng kế hoạch kinh doanh của năm sau”. - Bước 2: Các phòng ban, đơn vị thành viên tổ chức xây dựng kế hoạch cho đơn vị mình sau đó gửi về phòng Kế hoạch phát triển của Công ty. ix - Bước 3: Phòng Kế hoạch phát triển tổng hợp, tính toán, điều chỉnh, thống nhất trình Ban Giám đốc công ty xem xét để gửi lên HĐQT. - Bước 4: Hội đồng quản trị họp, thông qua và phê duyệt bản kế hoạch kinh doanh của Công ty và tổ chức hội nghị giao kế hoạch cho các đơn vị để triển khai thực hiện kế hoạch. 2.2.3. Các kế hoạch bộ phận trong kế hoạch kinh doanh tại Công ty 2.2.3.1. Kế hoạch sản lượng sản phẩm tiêu thụ - Vai trò, vị trí: Kế hoạch sản lượng sản phẩm tiêu thụ là kế hoạch chủ đạo trong hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty. Mọi kế hoạch bộ phận khác đều phải căn cứ vào kế hoạch sản lượng sản phẩm tiêu thụ để xây dựng; Nó phản ánh mục tiêu hoạt động, quy mô và vị thế của Công ty. - Nội dung kế hoạch: Chỉ tiêu sản lượng sản phẩm tiêu thụ bao gồm sản phẩm thức ăn chăn nuôi các loại; gà giống công nghiệp; ngan giống; vịt giống; tinh lợn; lợn giống; lợn thịt (lợn cai sữa, sau cai sữa và lợn gia công); gà thịt; hoạt động cảng Tân Chi. - Phương pháp xây dựng kế hoạch: Sau khi có văn bản, khung hướng dẫn, các đơn vị căn cứ vào khung hướng dẫn, kết quả thực hiện kế hoạch của năm, căn cứ vào nội lực và công tác dự báo để xây dựng kế hoạch sản lượng sản phẩm tiêu thụ cho đơn vị mình. Các đơn vị xây dựng kế hoạch sản lượng sản phẩm tiêu thụ của đơn vị mình gửi về Phòng Kế hoạch phát triển của Công ty. Chỉ tiêu kế hoạch này sẽ được thống kê, tổng hợp, tính toán, điều chỉnh lại, thống nhất cho tất cả các đơn vị và trình Ban Giám đốc công ty xem xét. Sản lượng sản phẩm trên của các đơn vị sẽ giao cho các phòng thị trường của Công ty, các phòng thị trường, phòng kinh doanh của các đơn vị có kế hoạch tiêu thụ. 2.2.3.2. Kế hoạch tổng doanh thu - Nội dung: Chỉ tiêu tổng doanh thu của các đơn vị là tổng doanh thu của x tất cả các sản phẩm có thể tiêu thụ được do quá trình SXKD của các đơn vị sản xuất ra, bao gồm: Doanh thu từ sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong chỉ tiêu kế hoạch, doanh thu từ sản phẩm phụ và một số sản phẩm khác. - Phương pháp xây dựng: Sau khi đã tính toán, điều chỉnh, cân đối chỉ tiêu sản lượng sản phẩm tiêu thụ, cùng với việc tính toán các sản phẩm phụ và các sản phẩm có thể tiêu thụ khác, thống nhất với các đơn vị xây dựng kế hoạch. Phòng Kế hoạch phát triển tiến hành lập kế hoạch tổng doanh thu cho các đơn vị. Ngoài doanh thu các sản phẩm tiêu thụ trong chỉ tiêu kế hoạch. Do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, còn có các sản phẩm phụ, các sản phẩm khác có thể tiêu thụ để tăng doanh thu. * Đơn giá bán được tính toán trên cơ sở tổng của các yếu tố sau: Chi phí nguyên liệu, nhân công, khấu hao, lãi vay, quản lý, bán hàng, lợi nhuận… 2.2.3.3. Kế hoạch lao động tiền lương - Vai trò, vị trí: Việc xây dựng kế hoạch lao động nhằm đáp ứng đủ đội ngũ lao động cả về số lượng và chất lượng là hết sức cần thiết. - Nội dung kế hoạch: Kế hoạch lao động tiền lương trong năm kế hoạch bao gồm: Số lao động tuyển mới năm kế hoạch; Quỹ lương tạm giao năm kế hoạch cho các đơn vị. - Căn cứ xây dựng kế hoạch: Đề nghị của các nhà máy, xí nghiệp, đơn vị thành viên, phòng ban chức năng; Định biên lao động (nếu có); Mức độ cần thiết phải bổ sung lao động cho đơn vị; Quỹ lương năm hiện tại và tỷ trọng quỹ lương phân bổ cho các đơn vị năm hiện tại. - Phương pháp xây dựng kế hoạch: + Kế hoạch lao động: Kế hoạch tuyển thêm lao động do các nhà máy, xí nghiệp, đơn vị thành viên và các phòng ban chức năng tính toán và đề xuất trên cơ sở nhu cầu, sự cần thiết phải bổ sung, tuyển dụng. Đối với mỗi vị trí nhân sự cần tuyển dụng, đơn vị có nhu cầu phải giải trình cụ thể lý do tại sao cần tuyển dụng nhân sự vị trí đó. Phòng Tổ chức nhân sự sẽ tiếp nhận đề xuất, tổng hợp trình Tổng xi Giám đốc Công ty xem xét phê duyệt kế hoạch lao động. Việc tuyển dụng sẽ do phòng Tổ chức nhân sự chủ trì trực tiếp tiến hành tuyển dụng có sự phối hợp với các đơn vị có vị trí nhân sự được tuyển. + Kế hoạch tiền lương: Phòng Tài chính kế toán chủ trì, tính toán, phối hợp với phòng Kế hoạch phát triển trong việc phân bổ quỹ lương cho các đơn vị, tham mưu giúp Tổng Giám đốc ban hành quy chế tiền lương nhằm tạo động lực thi đua sản xuất kinh doanh giữa các đơn vị, động lực cho người lao động, gắn tiền lương với hiệu quả hoạt động của đơn vị và năng suất lao động nhằm tạo hiệu quả tốt nhất cho toàn Công ty. Việc xây dựng kế hoạch tiền lương được tính toán trên cơ sở: Mức lương cơ bản của nhà nước quy định; Kết quả SXKD; Thu nhập bình quân năm trước; Số lao động năm kế hoạch; Quỹ lương thực hiện năm trước. 2.2.3.4. Kế hoạch chi phí - Vai trò, vị trí: Phản ánh những hành động tác nghiệp của Công ty trong năm kế hoạch. Kế hoạch chi phí đầy đủ, chi tiết là điều kiện để các kế hoạch bộ phận liên quan thực hiện thuận lợi và đầy đủ. Kế hoạch chi phí quyết định đến kế hoạch lợi nhuận. - Nội dung kế hoạch: Bao gồm các chỉ tiêu chi phí nguyên liệu; Chi phí nhân công: Lương, ăn ca, BHXH, BHYT, KPCĐ; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài: Nhiêu liệu chạy máy phát điện, điện nước; Chi phí bằng tiền khác: Chi phí bán hàng, quản lý, lãi tiền vay; Chi phí khác. - Căn cứ xây dựng kế hoạch: Quy mô sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch, đơn giá chi phí định mức,... - Phương pháp xây dựng kế hoạch: + Đối với các khoản chi có định mức: Được tính bằng định mức nhân với số lượng dự kiến thực hiện. + Đối với các khoản chi phí khác được tính bằng mức thực hiện của năm nhân với hệ số trượt giá, yêu cầu về quy mô, chất lượng của năm kế hoạch. - Phân công xây dựng, tổng hợp kế hoạch: Các phòng ban, đơn vị tiến xii hành xây dựng kế hoạch chi phí trên cơ sở hướng dẫn của Công ty gửi về Phòng Kế hoạch phát triển, sau khi xem xét, tổng hợp, tính toán, điều chỉnh, thống nhất sẽ trình lãnh đạo công ty xem xét, thông qua, phê duyệt. 2.2.3.5. Kế hoạch lợi nhuận - Vị trí: Lợi nhuận phản ánh tổng hợp hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Căn cứ xây dựng: Căn cứ vào kế hoạch doanh thu và kế hoạch chi phí; Mục tiêu phát triển của Công ty; Tối đa hóa quỹ lương, thưởng. - Phương pháp xây dựng: Kế hoạch lợi nhuận của Công ty được xác định bằng doanh thu kế hoạch trừ đi chi phí kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế sẽ dùng để trích lập các quỹ lương, thưởng, quỹ phát triển kinh doanh, dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi, trả cổ tức,… 2.2.4. Triển khai thực hiện kế hoạch Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh đã được phê duyệt và giao cho các đơn vị tại Hội nghị giao kế hoạch, các đơn vị triển khai thực hiện, đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của đơn vị mình. Công ty sẽ tiến hành điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch nếu thấy cần thiết. Quy trình điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch được thực hiện như đối với quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh đầu năm đã thực hiện. Kết thúc năm kế hoạch, với những chỉ tiêu, đơn vị thực hiện kế hoạch không hoàn thành sẽ được chỉ rõ nguyên nhân chủ quan và khách quan tồn tại để nghiêm túc kiểm điểm nhằm thực hiện tốt nhất kế hoạch hàng năm đã đề ra. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM 2.3.1. Ưu điểm - Công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh được thực hiện qua các bước của một quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh; - Tổ chức phân công nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể, rõ ràng, hợp lý. xiii 2.3.2. Hạn chế - Chưa xây dựng kế hoạch chiến lược làm cơ cở, định hướng cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm; - Các nguồn lực phục vụ công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh còn thiếu và yếu ảnh hưởng đến chất lượng kế hoạch; - Công tác nghiên cứu, phát triển thị trường chưa được coi trọng, dự báo nhu cầu thị trường chất lượng chưa cao; - Phương pháp tính các chỉ tiêu kế hoạch chưa thật sự thống nhất giữa các cấp xây dựng kế hoạch, việc tính toán còn mang tính chủ quan. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM - Về sản phẩm, dịch vụ: Tập trung nghiên cứu phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm từ con giống, chăn nuôi, thức ăn, chữa bệnh, giết mổ, chế biến đối với lĩnh vực nông sản; mở rộng dần sang các lĩnh vực bất động sản, hạ tầng, nhà ở,… giữ vững thị phần các sản phẩm truyền thống, đồng thời thâm nhập và mở rộng thị trường mới đảm bảo phát triển bền vững. - Về đội ngũ lao động và tổ chức quản lý: Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo trong và ngoài nước), đổi mới mô hình quản lý công ty cho phù hợp với quá trình hội nhập (công ty mẹ, công ty con sở hữu đan xen về vốn). - Về kỹ thuật – công nghệ: Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại để đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao và bền vững theo hội nhập cùng với nền kinh tế của đất nước. - Về quy mô nguồn vốn: Tiếp tục huy động vốn từ các cổ đông, giảm dần vốn vay, luôn chủ động về vốn để sản xuất kinh doanh trong mọi điều xiv kiện, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT NAM 3.2.1. Nhóm giải pháp về chỉ tiêu kế hoạch - Bổ sung chỉ tiêu cho các kế hoạch kinh doanh bộ phận - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các định mức phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh 3.2.2. Giải pháp về quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh Để phù hợp với cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty và hoàn thiện quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh, Công ty cần bổ sung thêm bước “nghiên cứu thị trường và thiết lập nhiệm vụ, mục tiêu” vào quy trình xây dựng và bổ sung thêm một số nội dung trong mỗi bước của quy trình. 3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống kế hoạch kinh doanh 3.2.3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh Xây dựng chiến lược kinh doanh tạo cơ sở vững chắc cho việc nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh; chủ động, linh hoạt trong các hoạt động để hoàn thành kế hoạch và kịp thời điều chỉnh ứng phó với những biến đổi của môi trường kinh doanh. 3.2.3.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng quý, tháng để theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty Công ty cần xây dựng cụ thể kế hoạch kinh doanh theo hàng quý, tháng căn cứ vào đơn đặt hàng, nhu cầu thị trường mang tính mùa vụ, các ngày lễ tết, năng lực sản xuất các đơn vị, đặc điểm hoạt động của mỗi đơn vị… và theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch này của các đơn vị. Thực hiện kế hoạch tác nghiệp quý, tháng giúp các cấp quản trị theo dõi, bám sát thực tế hoạt động SXKD, phát hiện kịp thời các thay đổi, vướng mắc trong quá trình thực hiện để có giải pháp nhằm đạt và vượt kế hoạch đã đề ra. 3.2.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh 3.2.4.1. Triển khai công tác nghiên cứu thị trường xv Những nội dung chỉ yếu Công ty cần thực hiện khi nghiên cứu thị trường là: Nghiên cứu cầu; Nghiên cứu cung; Nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ. Sử dụng phương pháp để tiến hành nghiên cứu thị trường là: Phương pháp nghiên cứu gián tiếp; Phương pháp trực tiếp tiếp cận thị trường. 3.2.4.2. Nâng cao chất lượng dự báo phục vụ công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh Công ty cần phải triển khai thực hiện thường xuyên, có hệ thống, khoa học công tác dự báo nhu cầu thị trường để có căn cứ, cơ sở chính xác cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh; Triển khai thực hiện công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường không chỉ trong ngắn hạn mà phải triển khai cả trong trung hạn và dài hạn; Đẩy mạnh việc thu thập thông tin nhằm dự báo chính xác những thay đổi của môi trường kinh doanh và được thực hiện theo nhiều kênh. 3.2.4.3. Hoàn thiện bộ phận xây dựng kế hoạch kinh doanh Nhằm đảm bảo cho công tác kế hoạch chất lượng và hiệu quả cao, việc đảm bảo về cả số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm kế hoạch là hết sức cần thiết, cùng với đó là việc trang bị đầy đủ những máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty. 3.2.4.4. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty cổ phần DABACO là rất cần thiết. Để xây dựng được hệ thống thông tin hỗ trợ cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, Công ty cần phải tiến hành các bước: Khảo sát xây dựng cấu trúc của hệ thống thông tin; Đầu tư mua sắm, lắp đặt trang thiết bị máy móc và các phần cứng khách của hệ thống; Lập trình hệ thống; chạy thử; Tuyển dụng hoặc đào tạo con người sử dụng và quản lý hệ thống. 3.2.5. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác triển khai, kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch kinh doanh Công ty cần tiếp tục tiến hành phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng đối với các bộ phận, cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh được
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan