LỜI NÓI ĐẦU
Trong chính sách mở cửa của đảng và nhà nước ta, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nói riêng và của cả nhà nước nói chung đã góp phần
quan trọng trong việc quan trọng trong việc thiết lập và thúc đẩy nền kinh tế thị
trường trên đã ổn định và phát triển .Thực hiện chế độ hoạch toán trong cơ chế mới
hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự lấy thu bù chi, tự hoạch toán sao cho có
lãi.
Để thực hiện được yêu cầu đó các doanh nghiệp phải quản lý tốt tất cả các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh để đảm bảo và phát triển đồng vốn bỏ ra
đầu tư, có thu nhập cho người lao động và doanh nghiệp thực hiện đâỳ đủ nghĩa vụ
với nghân sách nhà nước và tái đầu tư.
Hoạch toán kế toán là một trong những công cụ đắc lực nhất để phản ánh tính
khách qua và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sức lao động là mét trong ba yếu tố đày vào và không thể thiếu được đối với
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dùng để đánh giá đúng kết
quả sau khi lao động sản xuất .Trong quá trình lao động,người lao động phải tiêu
hao sức lực và trí tuệ của mình để làm việc .do đó họ cần phải được bù đắp lại
phần sức lực đã bỏ ra này để có thể tái sản xuất sức lao động ,phần bù đắp lấy
chính là tiền lương (tiền công) mà doanh nghiệp trả cho người lao động .
Cùng với tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động doanh nghiệp
cần tạo ra mối yên tâm cho công nhân viên trong lao động sản xuất về sức khoẻ, an
toàn trong lao động đó chính là sự đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao
động của doanh nghiệp. Để bù đắp rủi do trong lao động, bảo vệ sức khoẻ vả bảo
hiểm vể tư tưởng cho người lao động.
Vì vậy tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) là
yếu tố quan trọng nhằm kích thích vật chất đó với người lao động, quản lý tốt lao
động, tiền lương trước hết đòi hỏi công tác hoạch toán lao động, tiền lương phải
chính xác - khoa học và hợp lý, có ý nghĩa quyết định trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, hoạch toán kế toán lao động, tiền lương sẽ cung cấp
cho doanh nghiệp những thông tin hữu Ých về quản lý, sử dụng lao động chi phí
lao động trong quá trình, để có biện pháp khắc phục tốt nhất trong quản lý, sử
dụng lao động. Tiền lương tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ người lao động tham
gia công tác.
Thực hiện phương châm : “học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn” là
sinh viên cao đẳng , em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hoạch toán
lao động, tiền lương trong các doanh nghiệp nói chung và của Lâm Trường Chiêm
Hoá nói riêng, giúp em củng cố được kiến thức không ngừng nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn để khi ra trường làm việc tại các doanh nghiệp có thể đảm bảo được
và hoàn thành tốt nhiệm vụ của người cán bộ quản lý kinh tế tài chính .
Trong quá trình thực tập tại lâm trường Chiêm Hoá - Tuyên Quang được sù
giúp đỡ của các thầy cô, cô giáo, ban giám đốc và sự tận tình hướng dẫn của cô
chú phòng kế toán tài chính, cùng với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của cô
giáo Trương Thanh Hằng em đã tìm hiểu cơ bản công tác kế toán của đơn vị
Lâm Trường Chiêm Hoá và chọn chuyên đề:
“Hoàn thiện công tác tổ chức Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương”
làm chuyên đề thực tập.
Trong chuyên đề của em được chia làm 3 chương chính nh sau:
Chương 1:
Lý luận về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
các doanh nghiệp sản xuất .
Chương 2:
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
lâm trường Chiêm Hoá - Tuyên Quang.
Chương 3:
Một sè ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở Lâm Trường Chiêm Hoá.
Đây là một chuyên đề lớn và phức tạp, cho nên thời gian thực tập thực tế
có phần hạn chế, không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong các thầy, cô giáo
và các cô chú trong phòng kế toán tài vụ giúp đỡ em nắm vững thêm để em hoàn
thành chuyên đề này với kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, Tháng 5 năm 2006
Sinh viên
Phạm Thị Biên Thuỳ
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH .
1.1 Những Vấn Đề Chung Về Lao Động, Tiền Lương Và Các hoản Trích Theo
Lương Trong Các Doanh Nghiệp Sản Xuất .
1.1.1. Phân loại lao động
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản có tính chất quyết định trong quá
trình sản xuất . Lao động là nguồn gốc taọ ra mọi của cải vật chất cho xã hội, đó
chính là sự tác động có mục đích, có ý thức của con người vào các đối tượng tự
nhiên để tạo ra những vật phẩm hữu Ých phục vục cho đòi sống con người quá
trình lao động dể tạo ra sản phẩm trong tương lai cho nên yếu tố về chi phí về lao
động sẽ chiếm một phần lớn trong giá trị sản phẩm được tạo nên . Trong các doanh
nghiệp sản xuất thường bao gồm rất nhiều người tham gia lao động ở các công việc
khác nhau, mỗi loại lao động này lại có những đặc điểm khác nhau, do đó việc
phân loại lao động là cần thiết .Tổng số công nhân của doanh nghiệp được phân
loại như sau :Trước hết căn cứ vào việc tổ chức quản lý sử dụng và trả lương thì
công nhân viên của doang nghiệp được chia làm hai loại :
Công nhân viên trong danh sách và công nhân viên ngoài danh sách.
Công nhân viên trong danh sách là tất cả những người có dăng ký trong danh
sách lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý sử dụng và trả thù lao
theo hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp và người lao động .
Công nhân viên trong danh sách bao gồm công nhân viên thường xuyên và
công nhân tạm thời.
Công nhân viên ngoài danh sách là những người tham gia làm việc tại doanh
nghiệp nhưng không thuộc quyền quản lý lao động và trả lương của doanh nghiệp.
Trong tổng thể công nhân viên của doanh nghiệp, công nhân viên trong danh
sách là bộ phận chủ yếu quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó đối tượng thường xuyên và chủ yếu quản lý sử dụng và hạch toán số
lượng, chất lượng lao động trong doanh nghiệp chính là số công nhân trong danh
sách .
Căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất, số công nhân viên trong danh sách
được chia là Công nhân viên làm việc trong các hoạt động cơ bản,
Công nhân làm việc trong các hoạt động cơ bản là những người trực tiếp hay
gián tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như hoạt động của họ phục vụ gián tiếp cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
Theo cách phân chia này mới chỉ có tính chất bao quát, tuỳ theo đặc điểm và
tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau phù hợp với yêu cầu quản lý, sử dụng lao động tính toán và trả công cho
người lao động của doanh nghiệp. Nhưng sử dụng hợp lý và tiết kiệm chi phí lao
động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp từ đó
cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên trong doanh
nghiệp .
Sè lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách lao động của
doanh nghiệp do phòng lao động tiền lương dùa trên số lao động có của doanh
nghiệp, bao gồm cả số lượng lao động dài hạn, lao động tạm thời, lao động trực
tiếp và lao động thuộc các lĩnh vực khác ngoài sản xuất sổ danh sách lao động
không chỉ lập chung cho toàn doanh nghiệp mà còn được lập riêng cho từng bộ
phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thường xuyên nắm chắc số lượng lao động
hiện có của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp. Mọi sự biến động về số lượng lao
động đều phải được nghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao động để trên cơ sở đó
làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động
được kịp thời .
1.1.2. Các hình thức tiền lương.
Trong công tác tổ chức lao động ở doanh nghiệp, tổ chức tiền lương là một
nội dung quan trọng có quan hệ mật thiết thường xuyên tới người lao động, đến
mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và biếu hiện một cách rõ
rệt chính sách đãi ngộ của Đảng và nhà nước ta với người lao động tổ chức tiền
lương hợp lý không những đảm bảo thu nhập để tái sản xuất mở rộng sức lao động
mà còn phát huy sức lao động nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao
động từ lợi Ých vật chất của mình quan tâm đến thành quả lao động, chăm lo nâng
cao trình độ tay nghề phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tận dụng thời gian lao
động không ngừng tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động và nền sản xuất hàng
hoá, tiền lương ( tiền công ) chính là một hình thức thù lao lao động, đó là số tiền
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà
họ đóng góp, thông qua tiền lương có thể đánh giá được quy mô lao động và chất
lượng lao động phần nào cũng phản ánh được đời sống của cán bộ công nhân viên.
Là một phạm trù kinh tế khách quan tiền lương chịu sự chi phối của quy luật phân
phối theo lao động nghĩa là phân phối tương ứng với số lượng lao động và chất
lượng lao động của người lao động cống hiến cho xã hội, phân phối theo lao động
có tác dụng khuyến khích lao động thúc đẩy xã hội phát triển do đó phân phối theo
lao động và quy luật của tiền lương, tổ chức tiền lương nói chung và trong công
nghiệp nói riêng nó khắc phục được chủ nghĩa bình quân trong phân phối tạo ra
mối quan tâm sâu sắc của người lao động với kết quả của mình.
Trong nền kinh tế XHCN ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp có quyền lùa
chọn hình thức trả lương, trả công cũng như trả thưởng cho người lao động sao cho
phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp và quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, tuy nhiên việc sử dụng tiền lương làm công cụ của hệ thống kích
thích kinh tế đối với người lao động, đòi hỏi phải tuân thủ những nguyên tắc tổ
chức tiền lương.
- Nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.
- Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao
mức sống.
- Nguyên tắc trả lương gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh và phù
với điều kiện kinh tế đất nước trong từng thời kỳ.
Việc lùa chọn hình thức tiền lương hợp lý có tác dụng khuyến khích mỗi
người lao động không ngừng nâng cao năng xuất lao động sử dụng hợp lý và đầy
đủ thời gian lao động sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, lùa chọn hình thức tiền
lương căn cứ vào hình thức sản xuất, tính chất của từng loại công việc và điều kiện
về trang bị kỹ thuật của doanh nghiêp công nghiệp hiện nay thường áp dụng hai
hình thức tiền lương chủ yếu: tiền lương trả theo thời gian và tiền lương trả theo
sản phẩm.
1.1.2.1 Tiền lương theo thời gian.
Tiền lương theo thời gian là tiền lương được xác định căn cứ vào thời gian làm
việc và trình độ kỹ thuật của người lao động, tiền lương theo thời gian có thể tính
theo tháng, theo ngày, theo giê công tác và gọi là lương tháng, lương ngày và
lương giê.
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các tháng
lương. Lương tháng được áp dụng trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý
kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất.
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng, mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức
lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lương ngày
thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng lương thời
gian, tính trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp học tập hoặc làm
nghĩa vụ khác hoặc làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lương giê tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giê làm việc
trong ngày theo chế độ, lương giê thường được áp dụng để trả lương cho người lao
động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Tiền lương thời gian có hai loại: lương thời gian giản đơn và lương thời gian có
thưởng.
- Tiền lương thời gian giản đơn theo hình thức này tiền lương của công
nhân được xác định căn cứ vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc
thực tế.
Tiền lương thời gian
Thời gian làm việc
=
phải trả
Đơn giá tiền lương
X
thực tế
thời gian(a/d cho
từng bậc lương)
- Tiền lương thời gian có thưởng: hình thức này được dùa trên sự kết hợp giữa
tiền lương trả theo thời gian giản đơn đối với chế độ tiền thưởng, khoản thưởng
này được tính toán dùa trên các yếu tố như: Sự đảm bảo đầy đủ ngày, giê công của
người lao động chất lượng hiệu quả lao động ...
Tiền lương thời
gian có thưởng
=
Tiền lương thời
gian giản đơn
+
Tiền
thưởng
Tiền lương trả theo thời gian có ưu điểm là giản đơn, dễ tính toán phản ánh
được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của người lao động nhưng nó có
nhược điểm lớn là chưa gắn tiền lương với kế quả lao động của từng người, do đó
không kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động nâng cao năng xuất
lao động và chất lượng sản phẩm. Hình thức tiền lương này thường được áp dụng ở
những bộ phận mà quá trình sản xuất chủ yếu do máy móc thực hiện đến công việc
chưa thực hiện được định mức lao động. Để tính tiền lương phải trả công nhân viên
cần phải theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc và phải có đơn giá tiền lương
theo thời gian cụ thể, tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý lao động ở
từng doanh nghiệp mà người ta có thể phân loại và lùa chọn các hình thức tiền
lương thời gian cho phù hợp với tình hình thực tế ở doanh nghiệp mình nhằm đảm
bảo tính đúng, tính đủ cả về số lượng, chất lượng của công nhân viên đồng thời
phản ánh được đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm sản xuất ra.
1.1.2.2. Tiền lương theo sản phẩm.
Đây là hình thức tiền lương cơ bản và chủ yếu được áp dụng rộng rãi ở các
doanh nghiệp theo các hình thức này việc trả lương được thực hiện căn cứ vào khối
lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và
đơn giá tiền lương tính theo một đơn vị sản phẩm công việc đó.
Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động,
gắn chặt năng xuất lao động với thù lao lao động có tác dụng khuyến khích người
lao động nâng cao năng xuất lao động tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
Tiền lương trả theo sản phẩm bao gồm các hình thức trả lương sau:
* Tiền lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp
Theo hình thức này tiền lương của công nhân sản xuất được xác định theo số
lượng sản phẩm sản xuất ra và đơn giá của một sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm
cá nhân trực tiếp
=
Số lượng sản phẩm
hợp quy cách
X Đơn giá sản phẩm
Đơn giá lương sản phẩm là tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành
và được xác định căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc và định mức thời gian
và định mức sản lượng cho công việc đó.
* Tiền lương theo sản phẩm tập thể.
Theo hình thức này tiền lương được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành
của cả sản xuất và đơn giá chung để tính lương cho cả tổ, sau đó phân phối lại cho
từng người trong tổ.
1.1.2.3.Tiền lương khoán
Đây là hình thức đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm trong đó tổng số tiền
lương trả cho một công nhân hoặc một nhóm công nhân được quy đinh trước cho
một khối công việc, sản phẩm nhất định hợp quy cách phải được hoàn thành trong
một thời gian quy định.
1.1.3. Quỹ lương trong các doanh nghiệp sản xuất
Quỹ tiền lương là tổng số tiền lương mà doanh nghiệp dùng để trả lương và
các khoản có tính chất tiền lương cho toàn bộ công nhân viên chức do doanh
nghiệp quản lý và chi trả lương trong một thời kỳ nhất định bao gồm các khoản:
-Tiền lương tháng lương ngày theo hệ thống các thang lương mức lương
chức
vô đã ban hành.
- Lương trả theo sản phẩm.
- Lương trả cho công nhân khi làm ra phế phẩm nhưng trong phạm vi chế độ
quy định.
- Tiền lương ngừng việc do các nguyên nhân không phải công việc gây ra.
- Lương thời gian công nhân được huy động đi làm các công việc ( theo chế
độ quy định)
- Lương trả cho thời gian đi học (trong chế độ hưởng lương) lương nghỉ phép.
Về phương diện hoạch toán tiền lương công nhân viên trong doanh nghiệp sản
xuất gồm hai loại:- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên
thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các
khoản trợ cấp kèm theo.
- TiÒn l¬ng chÝnh: lµ tiÒn l¬ng tr¶ cho c«ng nh©n viªn thùc hiÖn nhiÖm vô
chÝnh cña hä bao gåm tiÒn l¬ng tr¶ theo cÊp bËc vµ c¸c kho¶n trî cÊp kÌm
theo.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công
nhân được nghỉ hưởng lương chế độ quy định.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trính sản xuất sản
phẩm nên được hoạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý
nghĩa nhất định trong công tác hoạch toán phân bổ tiền lương đúng đối tượng và
công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.
1.1.4. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Trong doanh nghiệp ngoài việc người lao động được trả các khoản tiền lương
họ còn được hưởng các quỹ phóc lợi của doanh nghiệp và các khoản tiền trợ cấp
dưới các hình thức khác nhau những khoản này không nằm trong quỹ tiền lương
vì nó không mang nội dung của các khoản phụ cấp lương mà đây là những khoản
tri thể hiện sự quan tâm, chăm lo của nhà nước đối với đời sống sức khoẻ gia đình
của người lao động theo quy định hiện hành, ngoài tiền lương phải trả cho người
lao động doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận
chi phí trích theo tiền lương bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.1.4.1 .Quỹ BHXH
Được hình thành từ việc trích lập trích tính vào sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Quỹ BHXH được xây dựng theo quy định của nhà nước, việc trích lập quỹ
được thực hiện hàng tháng theo tỷ lệ quy định hiện nay là 20% trích trên tiền
lương cơ bản phải trả cho người lao động trong tháng.Trong đó một phần (15%)
do đơn vị sử dụng lao động phải trả, phần này được hoạch toán vào chi phí của
doanh nghiệp, một phần (5%) do người lao động đóng góp phần này trừ vào thu
nhập hàng tháng của người lao động. Trên lương cơ bản là lương tính theo cấp
bấc, hệ số, loại công việc của từng công nhân theo quy định.
Mức lương cơ bản tối thiểu hiện hành là 350.000đ/ tháng. Quỹ BHXH được
thiết lập tạo ra nguồn kinh phí trợ cấp cho người lao động trong các trường hợp
sau:
-Trợ cấp ốm đau: mức trợ cấp băng 75% mức tiền lương mà người lao động
đóng BHXH trước khi nghỉ .
-Trợ cấp thai sản: trong trường hợp được nghỉ hưởng trợ cấp bằng 100% mức
lương mà người đó đóng BHXH trước khi nghỉ .
-Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: trong thời gian điều trị được
hưởng 100% mức lương đang hưởng, sau đó tuỳ vào mức độ suy giảm khả
năng lao động sẽ được hưởng theo mức lương trung bình của công chức nhà
nước.
-Trợ cấp thôi việc hưu trí: khi nghỉ hưu tuỳ theo thời gian đóng BHXH thì
lương hưu được hưởng bằng 55% tiền lương đóng BHXH bình quân. Sau đó
cứ thêm một năm đóng BHXH sẽ được tính thêm 2% và tối đa bằng 75%
tiền lương đóng BHXH bình quân.
-Trợ cấp chôn cât tứ tuất: tuỳ theo từng loại đối tượng mà có thể được trợ cấp
mét lần hay hàng tháng.
mét lÇn hay hµng th¸ng.
-Theo quy định hàng tháng doanh nghiệp phải nép 20% tiền trích BHXH
theo hướng cho cơ quan BHXH
1.1.4.2: Quỹ BHYT
Được hình thành để tạo nguồn kinh phí phải tài trợ cho việc phòng chữa bệnh
và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Quỹ BHYT được hình thành từ việc
trích lập hàng tháng theo chế độ quy định, theo quy định hiện hành hàng tháng
doanh nghiệp sẽ trích lập 3% BHYT tính tên lương cơ bản phải trả công nhân viên
trong tháng hàng tháng. Doanh nghiệp phải nép 3% tiền trích BHYT
theo lương lên cơ quan chuyên môn.
1.1.4.3.Quỹ kinh phí công đoàn.
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định tính trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp trong tháng, theo tỷ lệ hiện
hành quy định là 2% lương thực tế và tính hết vào chi phí của doanh nghiệp,
KPCĐ được trích lập và phân cấp quản lý và chi tiêu theo quy định sau: 1% nép
cho công đoàn cấp trên của doanh nghiệp, 1% để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho
hoạt động của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp. Khoản trích KPCĐ chính là
nhằm phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn để chăm lo bảo vệ
quyền lợi chính đáng của người lao động.
1.1.5. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động không chỉ là vấn đề
liên quan của người lao động mà còn là vấn đề các doanh nghiệp cần đặc biệt chú
ý kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ sau:
-Tổ chức hạch toán đúng thời gian số lượng, chất lượng và kết quả lao động
của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên
quan khác cho người lao động .
- Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản
trích BHXH , BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ
lương cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
1.2.Trình tự hạch toán lao động tiền lương BHXH .
1.2.1. Hạch Toán Lao Động Tiền Lương
Trong quá trình quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp cần phải tiến hành
tổ chức hạch toán các chỉ tiêu có liên quan đến lao động hạch toán lao động là
hạch toán về số lượng lao động , thời gian và kết quả lao động.
- Hạch toán số lượng lao động là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động
theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề việc hạch toán số lượng lao động
thường được thực hiện bằng “ sổ danh sách lao động “ của doanh nghiệp và
thường ở các phòng theo dõi lao động. Cơ sở để ghi “ sổ theo dõi lao động “ là
chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc thôi việc…
các chứng từ thường do phòng quản lý lao động – tiền lương lập mỗi khi nâng bậc
thuyên chuyển công tác thôi việc.
- Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động
từng công nhân ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Thông thường từng bộ phận
sử dụng lao động dùng bảng chấm công để ghi chép thời gian lao động và có thể
sử dụng tổng hợp phục vụ trực tiếp kịp thời cho việc quản lý tình huống huy
động.Sử dụng thời gian công nhân tham gia lao động và là cơ sở để tính lương đối
với bộ phận hưởng lương theo thời gian. Hạch toán sử dụng thời gian. Hạch toán
sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động, kiểm tra
việc chấp hành kỷ luật lao động làm căn cứ tính lương, tính thưởng chính xác cho
người lao động .
- Hạch toán kết quả lao động là theo dõi ghi chép kết quả lao động của công
nhân viên biểu hiện bằng số lượng sản phẩm, công việc đã được hoàn thành của
từng người hay từng tổ, nhóm lao động .
Hạch toán kết quả lao động thường sử dụng các chứng từ sau:
-Phiếu làm thêm giê ( mẫu 07 _ LĐTL ) phiếu xác nhận công việc và sản phẩm
hoàn thành ( mẫu 06 _ LĐTL ) hợp đồng giao khoán ( mẫu 08 _ LĐTL ) biên bản
điều tra tai nạn lao động ( mẫu 09 _ LĐTL ) hạch toán kết quả lao động là cơ sở để
tính tiền lương cho từng người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo
sản phẩm.
- Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ các công
tác quản lý và hạch toán lao động. Tiền lương ở các doanh nghiệp , hạch toán kết
quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm
hoặc khối lượng công việc hoàn thành của tường người, từng bộ phận làm căn cứ
tính lương, tính thưởng và kiểm tra lao động thực tế tính toán xác định năng xuất
lao động , kiểm tra tình hình thực hiện năng xuất lao động kiểm tra tình hình thực
hiện định mức lao động của từng người từng bộ phận và cả doanh nghiệp .
1.2.2: Hạch toán tiền lương và trợ cấp BHXH .
-
Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành tính lương và trợ cấp BHXH phải trả
cho công nhân viên trong doanh nghiệp trên cơ sở chứng từ hạch toán về lao động
và chế độ chính sách lao động tiền lương và BHXH do nhà nước ban hành và các
quy chế về lao động, tiền lương và doanh nghiệp đang áp dụng.Việc tính toán tiền
lương và trợ cấp BHXH của người lao động trong doanh nghiệp do phòng tổ chức
lao động tiền lương tính trực tiếp hoặc giao cho nhân viên hạch toán phân xưởng
thực hiện, phòng kế hoạch kiểm tra tổng hợp tính toán lại trước khi thanh toán.
- Hàng tháng căn cứ vào bảng tính toán tiền lương chi tiết đã lập cho từng tổ bộ
phận kế toán tiền lương tiến hành lập “ bảng tổng hợp thanh toán tiền lương “ cho
từng phân xưởng và cho toàn doanh nghiệp. Số liệu trên bảng thanh toán lương
toàn doanh nghiệp là căn cứ để xin rút tiền gửi từ ngân hàng về nhập quỹ để thanh
toán lương đồng thời cũng là cơ sở để kế toán tổng hợp tính và phân bổ chi phí sản
xuất kinh doanh của từng bộ phận sử dụng lao động ( để lập bảng phân bổ tiền
lương và BHXH ) trong trường hợp có áp dụng tiền lương cho người lao động cần
tính toán và lập bảng phân bổ tiền lương để theo dõi và chi trả theo đúng chế độ
quy định. Khi người lao động được hưởng trợ cấp BHXH thì căn cứ vào chứng từ
hoạch toán có liên quan “ phiếu nghỉ hưởng BHXH, biên bản điều tra tai nạn lao
động …” để tính toán tổng hợp vào “bảng thanh toán BHXH” bảng này có thể lập
theo từng bộ phận sử dụng lao động họăc lập cho toàn doanh nghiệp và là căn cứ
để chi trả BHXH cho người lao động được hưởng trợ cấp BHXH, sau khi lập song
bảng thanh toán tiền lương toàn doanh nghiệp kế toán tiền lương chuyển cho kế
toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt trên cơ sở đó kế toán thanh toán thanh
toán viết phiếu chi và thanh toán tiền lương , tiền thưởngvà trợ cấp BHXH phải
chi trả kịp thời đầy đủ và kịp thời cho người lao động .
Việc thanh toàn tiền lương thường chia làm hai kỳ trong tháng , kỳ 1 được
chia tạm ứng 60-70%lương, kỳ 2 nthanh toán phần còn lại sau khi đã trừ đi các
khoản khấu trừ của công nhân viên, mỗi lần khi chi trả lương doanh nghiệp phải
viết giấy xin rút tiền mặt tại ngân hàng căn cứ vào số dư tiền gửi tại tài khoản của
đơn vị, khi nhập quỹ tiền mặt về quỹ phải thực hiện việc chi chả lương và các
khoản chi cùng lương trên bảng thanh toán và phiếu trả lương, việc chi trả lương
phải thực hiện theo đúng thời gian quy định, nếu quá hạn mà còn chưa nhận được
lương thì thủ quỹ phải nhập danh sách chuyển sang các khoản phải nép, phải trả
khác, người lao động khi nhận được lương cũng cần phải thực hiện kiểm tra các
khoản được hưởng, các khoản bị khấu trừ và có trách nhiệm ký nhận đầy đủ, đối
với khoản trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động kế toán BHXH dùa trên
chứng từ có xác nhận của người có trách nhiệm về tình hình của từng người ghi
trên giấy chứng nhận và căn cứ vào các quy định về BHXH cho từng bộ phận trong
đó ghi rõ các khoản trợ cấp cho từng người sau đó được kế toán trưởng và thủ
trưởng đơn vị ký duyệt dùng làm căn cứ chi trả.
1.3 Nội dung của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
1.3.1 phương pháp hạch toán thời gian lao động và kết quả lao động
Để có tính đúng, tính đủ lương cho người lao động phù hợp với số lương,chất
lượng công việc cũng như thời gian làm việc của họ thì trước hết phải hoạch toán
đầy đủ về thời gian lao động và kết quả lao động là cơ sở quan trọng để kế toán
tính toán lương phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Hạch toán thời gian lao động đó là việc thanh toán ghi chép kịp thời chính
xác số ngày công , giê công làm việc thực tế hoặc số ngày nghỉ việc vắng mặt
của mỗi người , mỗi bộ phận sản xuất để tính ra tiền lương thời gian phải trả cho
mỗi người .Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công , bảng
này dùng được ghi chép thời gian làm việc thực tế và vắng mặt của từng cán bộ
công nhân viên theo từng lý do. Bảng chấm công được lập cho từng tổ, phòng
ban và mỗi tháng một tờ để theo dõi từng ngày làm việc trong bảng ghi rõ những
ngày được nghỉ theo quy định, nhòng ngày làm việc thêm đều co ký hiệu chấm
công tương ứng đồng thời ghi rõ sự vắng mặt của người lao động, cuối tháng tổ
trương tổng hợp tình hình sử dụng lao động theo thời gian, số có mặt số vắng mặt
theo từng nguyên nhân sau đó cung cấp số liệu cho bộ phận kế toán phân xưởng
kiểm tra, xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công, sau đó tổng hợp báo cáo cho
phòng lao động tiền lương và cuối tháng chuyển bảng chấm công cho phòng kế
toán để tính lương. Việc hạch toán thời gian nghỉ việc do ốm đau,thai sản, tai
nạn lao động , nghỉ con ốm do y tế cấp và xác nhận và sau đó các chứng từ này
được chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi vào bảng chấm công.
Hoạch toán kết quả lao động : là việc theo dõi ghi chép chính xác số lượng và
chất lượng công việc, sản phẩm hoành thành của từng cá nhân hoặc tập thể làm căn
cứ tính và trả lương theo sản phẩm. Tuỳ theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi
doanh nghiệp mà chứng từ sử dụng để hạch toán kết quả lao động của từng cá
nhân, tập thể người lao động được doanh nghiệp lùa chọn cho thích hợp, đối với
những đơn vị có thể thực hiện việc giao định mức sản lượng sản xuất thì có thể sử
dụng các chứng từ về số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho sau khi đã nghiệm
thu, hoặc là bảng chấm điểm chất lượng lao động, đối với các đơn vị không giao
định mức sản lượng cụ thể, hàng ngày căn cứ vào các phiếu giao việc hay lệnh sản
xuất, tổ trưởng giao việc cho từng người trong đó nghi rõ nôị dung công việc và
thời gian hoàn thành để nghiệm thu ghi vào chứng từ, chứng từ này được ký duyệt
rồi chuyển cho kế toán phân xưởng, sau đó chuyển sang kế toán phân xưởng sau
đó chuyển vào phòng kế toán làm căn cứ để tính và trả lương cho người lao động.
1.3.2 Chứng từ sử dụng
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCD sử dụng chủ yếu là các chứng từ
tính và thanh toán tiền lương BHXH.
- Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05- LĐTL)
- Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04- LĐTL)
- phiếu nghỉ hưởng chế độ BHXH (mẫu số 03- LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (mẫu số 01- LĐTL)
- Các phiếu chi chứng từ các tài liệu có liên quan
1.3.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Quá trình tinh toán, thanh toán lương vào các khoản trích theo lương sau khi
được phản ánh trên các chứng từ kế toán sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài
khoản cấp I, cấp II về tiền lương, BHXH và các tài khoản liên quan, để tiến hành
hạch toán và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản
sau:
- TK 334- “phải trả công nhân viên”
- TK 338- “phải trả phải nép khá”
- TK 622- “chi phí nhân công trực tiếp”
- TK 627- “chi phí sản xuất chung”
- TK 641- “chi phí bán hàng”
- TK 642- “chi phí quản lý doanh nghiệp”
- TK 711- “thu nhập hoạt động tài chính”
- TK 811- “chi phí hoạt động tài chính”
- TK 911- “xác định kết quả”
Các tài khoản này được mở chi tiết tới cấp II và có thể là cấp III tuỳ theo yêu cầu
cụ thể của doanh nghiệp.
1.3.4 Tổng hợp phân bố tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp và tính trích BHXH,BHYT, KPCĐ
theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành đang áp dụng.Tổng hợp phân bổ tiền lương
tính trích BHXH,BHYT, KPCĐ được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và
BHXH (mẫu số 1- BPB) trên bảng phân bổ này ngoài tiền lương BHXH,BHYT,
KPCĐ còn phản ánh việc trích trước các khoản chi phí phải trả như trích tiền lương
nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
được lập hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương, tiền công
phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo trực tiếp sản xuất các loại sản
phẩm ở từng phân xưởng quản lý chung của toàn doanh nghiệp, trong đó phân biệt
tiền lương các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào các cột phần khi có TK
334 ở các dòng phù hợp, căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và căn cứ vào việc
tính trích quy định về BHXH, BHYT, KPCĐ để trích và ghi vào các cột phần ghi
có TK 338 ở các dòng phù hợp, căn cứ vào các tài liệu liên quan và căn cứ vào
việc tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất để ghi vào cột
TK 335 tổng hợp số liệu phân bổ tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ và các khoản trích trước được sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất
ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng sử dụng.
1.3.5 Kế toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động .
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình
thanh toán với người lao động là TK 334- phải trả công nhân viên. Nội dung của
tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng,BHXH và các khoản đã trả, đã
ứng trước cho người lao động.
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
Bên có:
Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng,BHXH và các khoản thực tế phải
trả cho người lao động.
Sè dư bên có:
Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động
- Trường hợp cá biệt: TK 334 có thể có số dư bên nợ phản ánh số tiền đã trả quá
số tiền phải trả cho người lao động .
- TK 334 có thể chi tiết theo nội dung từng khoản thu nhập phải trả cho người
lao động, nhưng tối thiểu cũng phải chi tiết thành 2 TK cấp II
- TK 334.1- Thanh toán lương:dùng để phản ánh các khoản thu nhập có tính
chất lượng phải trả cho người lao động.
- TK 334.8- Các tài khoản khác:dùng để phản ánh các tài khoản thu nhập không
có tính chất lượng, nh trợ cấp quỹ BHXH, tiền thưởng trích từ quỹ khen
thưởng…mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
Hạch toán tổng hợp về tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với
người lao động được khái quát theo sơ đồ sau:
- Xem thêm -