Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại chi nhánh công ty tnhh công nghệ việt th...

Tài liệu Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại chi nhánh công ty tnhh công nghệ việt thành

.PDF
112
113
63

Mô tả:

Trang 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Tổ chức công tác kế toán là một trong các mặt quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm để kiểm tra tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp một cách thường xuyên và liên tục. Tổ chức công tác kế toán tốt thì đều có cơ hội phát huy tốt hơn thế mạnh và giảm thiểu tối đa những yếu kém trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nhận thấy được tầm quan trọng đó em quyết định chọn đề tài : “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Chi Nhánh Công ty TNHH Công Nghệ Việt Thành”. 2. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài đi sâu vào việc phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh Công Ty TNHH Công Nghệ Việt Thành. Qua việc phân tích sẽ giúp chúng ta thấy được những mặt mạnh, những nguyên nhân còn tồn tại để từ đó đưa ra các đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở chi nhánh. Tổ chức công tác kế toán tốt sẽ cung cấp thông tin phù hợp, hữu ích cho từng đối tượng sử dụng thông tin, đáp ứng được việc ghi nhận đầy đủ các dữ liệu đầu vào, tổ chức xử lý dữ liệu, nắm bắt được nhu cầu thông tin của từng đối tượng sử dụng thông tin. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng những phương pháp cụ thể như sau: ¾ Phương pháp so sánh ¾ Phương pháp phân tích ¾ Phương pháp tổng hợp 4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU • Mục tiêu nghiên cứu : - Phản ánh tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh công ty. - Đề xuất những giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh công ty TNHH Công Nghệ Việt Thành. Trang 2 • Phạm vi nghiên cứu : - Thời gian nghiên cứu : Các tài liệu và số liệu của Chi Nhánh Công Ty TNHH Công Nghệ Việt Thành trong các năm: năm 2007, năm 2008 và năm 2009. - Không gian nghiên cứu : Chi nhánh Công Ty TNHH Công Nghệ Việt Thành 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Đề tài đi sâu vào việc phân tích tình hình thực tế để thấy rõ được những thành tựu và những hạn chế trong việc tổ chức công tác kế toán. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh công ty TNHH Công Nghệ Việt Thành nhằm cung cấp những thông tin thực sự bổ ích cho việc ra những quyết định điều hành công ty của Ban Giám Đốc. 6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Đề tài được kết cấu thành 3 chương như sau: CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT THÀNH CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỆT THÀNH Trang 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 1.1.1, Khái niệm đơn vị kế toán. [11] Đơn vị kế toán có thể hiểu là một thực thể kế toán. Một thực thể kế toán là bất kỳ một đơn vị kinh tế kiểm soát nguồn vốn và tham gia vào các hoạt động kinh tế .Mỗi cá nhân có thể là một thực thể kế toán.Một đơn vị bất kể được tổ chức như một doanh nghiệp, một công ty là một thực thể kế toán.Các cơ quan của Nhà nước cũng như tất cả các câu lạc bộ hay tổ chức không thu lợi nhuận là một thực thể kế toán. Như vậy, đơn vị kế toán gồm tất cả các tổ chức cá nhân kiểm soát nguồn vốn và tham gia vào các hoạt động kinh tế ở mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế có thể là tổ chức có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tư cách pháp nhân không đầy đủ , kể cả tổ chức không có tư cách pháp nhân lẫn thể nhân. 1.1.2, Khái niệm về tổ chức công tác kế toán. [12] Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung thuộc về tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán một cách thích ứng với điều kiện về qui mô, về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như gắn với những yêu cầu quản lý cụ thể tại doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và to lớn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tại doanh nghiệp. Với chức năng thông tin và kiểm tra tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp một cách thường xuyên, nhanh nhạy và có hệ thống nên tổ chức công tác kế toán là một trong các mặt quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm. Tổ chức công tác kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản lý trong doanh nghiệp, mà nó còn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác lập các yếu tố, điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kế toán, bảo đảm cho kế toán phát huy tối đa các chức năng vốn có của mình. Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung của khoa học tổ chức, còn phải gắn với đặc thù của hạch toán kế toán vừa là môn khoa học, vừa là nghệ thuật ứng dụng để Trang 4 việc tổ chức đảm bảo được tính linh hoạt, hiệu quả và đồng bộ nhằm đạt tới mục tiêu chung là tăng cường được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.3, Nội dung tổ chức công tác kế toán. [12] Tổ chức công tác kế toán bao gồm : Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ thể lệ về kế toán được qui định, các qui tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận; Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán; Tổ chức vận dụng các công việc kế toán để tập hợp phân loại, xử lí và tổng hợp các thông tin cần thiết; Tổ chức bộ máy kế toán; Tổ chức trang bị các phương tiện, thiết bị tính toán; Tổ chức kiểm tra kế toán ( hoặc kiểm toán); Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ, thể lệ về kế toán. Tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ, thể lệ về kế toán được qui định, các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán được thừa nhận là vấn đề quan trọng nhằm xác định chính sách về kế toán trong doanh nghiệp. Chính sách về kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chung trên cơ sở vận dụng một cách phù hợp với điều kiện cụ thể của mình như vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, mặt khác nó đề ra những phương pháp cụ thể mà kế toán cần phải thực hiện một cách nhất quán trong quá trình cung cấp thông tin. Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán: Công tác kế toán ở bất kỳ đơn vị nào bao giờ cũng bao gồm các giai đoạn cơ bản: Lập chứng từ, ghi sổ và lập các báo cáo tài chính và quản trị. Tổ chức hệ thống chứng từ (có tính chất bắt buộc và hướng dẫn) phù hợp với tính đa dạng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh; đảm bảo đầy đủ các yếu tố cần thiết để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý và nhanh chóng vừa đảm bảo nguồn thông tin ban đầu quan trọng, vừa là cơ sở kiểm tra và ghi sổ được nhanh chóng. Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của đơn vị có tác dụng quan trọng để phân loại, xử lý và tổng hợp thông tin được nhanh chóng chính xác. Dựa vào số liệu đã phản ánh trên các sổ kế toán để lập các báo cáo tài chính theo qui định chung cũng như lập các báo cáo nội bộ biểu hiện kết quả của công tác kế toán. Tổ chức hệ thống báo cáo phản ánh được toàn diện các mặt hoạt động của đơn vị và đáp ứng được nhu cầu thông tin cho nhiều đối tượng khác nhau là căn cứ để đánh giá chất lượng công tác kế toán của đơn vị. Tổ chức vận dụng các công việc kế toán: Để thực hiện được công tác kế toán cần thiết phải sử dụng đồng thời các công việc: Chứng từ kế toán, đối ứng tài khoản, tính Trang 5 giá và cân đối, tổng hợp cân đối. Vận dụng các công việc này vào điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp để hạch toán các nội dung cụ thể phù hợp với chính sách về kế toán doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin cần thiết, được biểu hiện không chỉ trình độ khoa học mà còn là trình độ ứng dụng. ”Kế toán là ngôn ngữ của kinh doanh” - cần hiểu kế toán ở 2 giác độ: Thông tin của kế toán phải được cung cấp từ những công việc khoa học và những công việc này đã được vận dụng một cách thích ứng với môi trường, điều kiện mà hoạt động kinh doanh đã diễn ra. Nói cách khác một câu nói nào đó có thể hiểu được thì trước hết thì nó cần phải có đầy đủ các yếu tố cấu thành một câu, và nội dung câu nói phải phù hợp với trình độ nhận thức mà người tiếp nhận nó. Tổ chức vận dụng các công việc kế toán hoàn toàn có ý nghĩa tương tự như vậy. 1.1.4, Ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán. [12] Tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp của kế toán, vận dụng các chế độ, các thể lệ, các qui định của nhà nước. Tổ chức tốt công tác kế toán có ý nghĩa trong việc đánh giá tính hiệu quả của sự vận hành bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp của kế toán. Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác phục vụ cho lãnh đạo và quản lý kinh doanh, thể hiện được hết chức năng của kế toán, phát huy đầy đủ vai trò của hạch toán kế toán trong quản lý kinh tế tài chính ở đơn vị. 1.2. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở DOANH NGHIỆP. 1.2.1, Các hình thức tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp. [12] Bộ máy kế toán của một doanh nghiệp là tập hợp những người làm kế toán tại doanh nghiệp cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh nghiệp từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị. Vấn đề nhân sự để thực hiện công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tổ chức kế toán của doanh nghiệp. Tổ chức nhân sự như thế nào để từng người phát huy được cao nhất sở trường của mình, đồng thời tác động tích cực đến những bộ phận hoặc người khác có liên quan là mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán. Trang 6 Tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào qui mô, vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý cũng như vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Nội dung của tổ chức bộ máy kế toán bao gồm: Hình thức tổ chức phân công bổ nhiệm, kế hoạch công tác và vai trò của kế toán trưởng. Tùy theo quy mô và đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp mà tổ chức bộ máy được thực hiện theo các hình thức sau: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung: Là hình thức tổ chức mà toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Ở các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán doanh nghiệp để xử lý và tiến hành công tác kế toán. Ưu điểm: Là tạo điều kiện thuận lợi để vận dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán ít nhân viên nhưng cũng đảm bảo được việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán: Là hình thức tổ chức mà công tác kế toán không những được tiến hành ở phòng kế toán doanh nghiệp mà còn được tiến hành ở những bộ phận khác như phân xưởng hay đơn vị sản xuất trực thuộc doanh nghiệp. Công việc kế toán ở những bộ phận khác do bộ máy kế toán ở nơi đó đảm nhận từ công việc kế toán ban đầu, kiểm tra xử lý chứng từ đến kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp một số hoặc tất cả các phần hành kế toán và lập báo cáo kế toán trong phạm vi của bộ phận theo qui định của kế toán trưởng. Phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện tổng hợp số liệu từ báo cáo ở các bộ phận gửi đến, phản ánh các nghiệp vụ có tính chất chung toàn doanh nghiệp, lập báo cáo theo quy định của nhà nước đồng thời thực hiện việc hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán của các bộ phận. Hình thức kế toán này được vận dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy mô lớn - liên hợp sản xuất kinh doanh. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán: Là hình thức tổ chức bộ máy kết hợp hai hình thức tổ chức trên, bộ máy tổ chức theo hình thức này Trang 7 gồm phòng kế toán trung tâm của doanh nghiệp và các bộ phận kế toán và nhân viên kế toán ở các bộ phận khác. Phòng kế toán trung tâm thực hiện kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan toàn doanh nghiệp và các bộ phận khác không tổ chức kế toán, đồng thời thực hiện tổng hợp các tài liệu kế toán từ các bộ phận khác có tổ chức kế toán gửi đến, lập báo cáo chung toàn đơn vị, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, kiểm tra kế toán toàn đơn vị. Các bộ phận kế toán ở các bộ phận khác thực hiện công tác kế toán tương đối hoàn chỉnh các nghiệp vụ kế toán phát sinh ở bộ phận đó theo sự phân công của phòng kế toán trung tâm. Các nhân viên kế toán ở các bộ phận có nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra và có thể xử lý sơ bộ chứng từ, định kỳ gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán trung tâm. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán này thường phù hợp với những đơn vị có qui mô lớn nhưng các bộ phận phụ thuộc có sự phân cấp quản lý khác nhau thực hiện công tác quản lý theo sự phân công đó. Tóm lại để thực hiện đầy đủ chức năng của mình, bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải được tổ chức khoa học, hợp lý, chuyên môn hóa, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời cũng phải phù hợp việc tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như trình độ quản lý của doanh nghiệp. Nội dung hạch toán tại một doanh nghiệp bao gồm nhiều phần hành cụ thể phải được phân công cho nhiều người thực hiện. Mỗi người thực hiện một số phần hành nhất định dưới sự điều khiển chung của kế toán trưởng. Các phần hành kế toán có mối liên hệ với nhau nên việc phân công cần đảm bảo tính khoa học và có sự tác động qua lại để cùng thực hiện tốt các nhiệm vụ kế toán của doanh nghiệp. Bộ máy kế toán trong doanh nghiệp thường tổ chức thành các phần hành sau: • Phần hành kế toán lao động - tiền lương. • Phần hành kế toán vật liệu - tài sản cố định. • Phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. • Phần hành kế toán thanh toán. • Phần hành kế toán tổng hợp (các phần hành kế toán còn lại và lập báo cáo kế toán). Xây dựng kế hoạch công tác là biện pháp quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện các phần hành kế toán được trôi chảy một cách thuận lợi, qua đó sẽ kiểm tra được tiến Trang 8 độ thực hiện và điều chỉnh, phối hợp công việc một cách nhanh chóng để tăng cường được năng suất và hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán. Kế toán trưởng là chức danh nghề nghiệp được nhà nước qui định. Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức, điều hành toàn bộ công tác hạch toán trong doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò kế toán trong công tác quản lý nên kế toán trưởng có vị trí quan trọng trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Kế toán trưởng không chỉ là người tham mưu mà còn là người kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, trước hết là các hoạt động tài chính. Thực hiện tốt vai trò kế toán trưởng chính là làm cho bộ máy kế toán phát huy được hiệu quả hoạt động, thực hiện các chức năng vốn có của kế toán. Tổ chức trang bị các phương tiện thiết bị tính toán: Việc trang bị các phương tiện, thiết bị tính toán hiện đại giúp cho việc xử lý số liệu của kế toán trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều công sức. Hiện nay việc tin học hóa công tác kế toán không chỉ giải quyết được vấn đề xử lý thông tin và cung cấp thông tin được nhanh chóng, thuận lợi, mà nó còn làm tăng năng suất lao động của bộ máy kế toán một cách đáng kể, tạo cơ sở để tiến hành tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tin học hóa công tác kế toán đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết về mặt chuyên môn: Thiết lập mẫu chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp với việc thu nhận và xử lý thông tin của máy, thiết kế các loại sổ sách để có thể cài đặt và in ấn được dễ dàng, nhanh chóng; bố trí nhân sự phù hợp với việc sử dụng máy, thực hiện kỹ thuật nối mạng của hệ thống máy được sử dụng trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo việc cung cấp số liệu lẫn nhau giữa cá bộ phận có liên quan… 1.2.2, Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán. [4] Theo chương III của luật kế toán có quy định: Ðiều 48. Tổ chức bộ máy kế toán: Đơn vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán, đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng. Trường hợp đơn vị kế toán chưa bố trí được người làm kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán hoặc thuê người làm kế toán trưởng (sau đây kế toán trưởng và người phụ trách kế toán gọi chung là kế toán trưởng). Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên và đơn vị kế toán cấp cơ sở thì tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật. Trang 9 Ðiều 49. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán : Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng theo đúng tiêu chuẩn, điều kiện quy định , quyết định thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và chịu trách nhiệm về hậu quả do những sai trái mà mình gây ra. Ðiều 50. Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán: Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn :Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ phải có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán. Ðiều 51. Những người không được làm kế toán : Gồm người chưa thành niên; người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải đưa vào c sở giáo dục, c sở chữa bệnh hoặc bị quản chế hành chính. Người đang bị cấm hành nghề, cấm làm kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội về kinh tế, về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích. Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành đơn vị kế toán, kể cả kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước. Thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước. 1.2.3, Vai trò và trách nhiệm của kế toán trưởng doanh nghiệp. [4] Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo quy định. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có Trang 10 sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và doanh nghiệp nhà nước ngoài nhiệm vụ quy định còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán, trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ. Trường hợp đơn vị kế toán cử người phụ trách kế toán thay kế toán trưởng thì người phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Ðiều 50 của Luật kế toán và phải thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng: Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Ðiều 50 của Luật kế toán, có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên, thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là hai năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán bậc trung cấp. Người làm kế toán trưởng phải có chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán. Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng: Kế toán trưởng có trách nhiệm: Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán; tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định, lập báo cáo tài chính. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, ngoài các quyền đã quy định còn có quyền: Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ; yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng; bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định; báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện các vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên Trang 11 trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó. 1.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN. 1.3.1, Chứng từ kế toán. [4] Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Cứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu : Tên và số hiệu của chứng từ kế toán; Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán; Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán; Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán; Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ; Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán như trên, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ. 1.3.2, Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chứng từ kế toán. [8] Chứng từ kế toán là nguồn thông tin ban đầu (đầu vào) được xem như nguồn số liệu mà kế toán sử dụng để qua đó tạo lập nên những thông tin có tính tổng hợp phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau. Do có vai trò như vậy nên việc tổ chức chế độ chứng từ kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin của kế toán (kế toán tài chính lẫn kế toán quản trị). Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Nó có ý nghĩa kinh tế và pháp lý quan trọng không chỉ đối với công tác kế toán mà còn có liên quan ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Chứng từ kế toán trong doanh nghiệp liên quan nhiều đối tượng kế toán khác nhau nên mang tính đa dạng gắn liền với đặc điểm hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, tính chất sở hữu... Chế độ chứng từ kế toán được nhà nước qui định có tính chất chung, liên quan đến nhiều lãnh vực hoạt đông cũng như các thành phần kinh tế khác nhau. Do vậy, cần căn cứ vào qui định của chế độ chứng từ kế toán và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp để chọn lựa, xác định các loại chứng từ cần phải sử dụng trong công tác kế Trang 12 toán. Cần lưu ý bên cạnh những từ được qui định trong chế độ, còn có những chứng từ hoàn toàn mang tính chất nội bộ liên quan đến kỹ thuật và phương pháp hạch toán mà doanh nghiệp cần phải thiết lập một cách thích ứng với yêu cầu cung cấp và xử lý thông tin. Chứng từ kế toán được lập ở nhiều bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp kể cả bên ngoài doanh nghiệp nên việc xác lập qui trình luân chuyển chứng từ cho các loại chứng từ khác nhau nhằm bảo đảm chứng từ về đến phòng kế toán trong thời hạn ngắn nhất có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bảo đảm tính kịp thời cho việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin. 1.3.3, Tổ chức ghi nhận thông tin phản ánh trên chứng từ kế toán. [7] Lập chứng từ kế toán : Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ. Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định cho chứng từ kế toán. Ký chứng từ kế toán :Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, Trang 13 trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó. Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng, chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng. Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc người được uỷ quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng. Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác. Các doanh nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), Tổng Giám đốc (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký. Những cá nhân có quyền hoặc được uỷ quyền ký chứng từ, không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản. 1.3.4, Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán. [7] Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán. Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán; Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ Trang 14 kế toán với các tài liệu khác có liên quan; Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ 1.3.5, Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán. [7] Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm : Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán; Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt; Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán; Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. 1.3.6, Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán. [7] Tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán quy định trong chế độ kế toán này. Trong quá trình thực hiện, các doanh nghiệp không được sửa đổi biểu mẫu chứng từ thuộc loại bắt buộc. Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền. Biểu mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do Bộ Tài chính hoặc đơn vị được Bộ Tài chính uỷ quyền in và phát hành. Đơn vị được uỷ quyền in và phát hành chứng từ kế toán bắt buộc phải in đúng theo mẫu quy định, đúng số lượng được phép in cho từng loại chứng từ và phải chấp hành đúng các quy định về quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính. Trang 15 Đối với các biểu mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn, các doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán. 1.3.7, Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán. [4] Theo Ðiều 22 luật kế toán.quy định : Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán, chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật, chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu và ký xác nhận trên chứng từ sao chụp; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu. 1.3.8, Chứng từ kế toán sao chụp. [5] Căn cứ theo NĐ số 129/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 Năm 2004. Căn cứ khoản 3 Điều 22 và khoản 3 Điều 41 của Luật Kế toán, chứng từ kế toán sao chụp được quy định như sau: Chứng từ kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính và phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán lưu bản chính hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán trên chứng từ sao chụp. Chứng từ kế toán sao chụp chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây: Đơn vị kế toán có dự án vay nợ, viện trợ của nước ngoài theo cam kết phải nộp bản chứng từ chính cho nhà tài trợ nước ngoài. Trường hợp này chứng từ sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật của nhà tài trợ hoặc của đơn vị kế toán; Đơn vị kế toán bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu bản chính chứng từ kế toán. Trường hợp này chứng từ sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán trên chứng từ kế toán sao chụp theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này; Chứng từ kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do nguyên nhân khách quan Trang 16 như thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp này, đơn vị kế toán phải đến đơn vị mua hoặc đơn vị bán hàng hoá, dịch vụ và các đơn vị khác có liên quan để xin sao chụp chứng từ kế toán bị mất. Trên chứng từ kế toán sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật của đơn vị mua, đơn vị bán hoặc của đơn vị kế toán khác; Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 1.4. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ XÂY DỰNG QUY TRÌNH HẠCH TOÁN. 1.4.1, Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán.[7] Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán theo quy định. Các doanh nghiệp, công ty, tổng công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp, tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với các đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng. Trường hợp doanh nghiệp; công ty, tổng công ty cần bổ sung tài khoản 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của bộ tài chính trước khi thực hiện. Các doanh nghiệp, công ty, tổng công ty có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đã quy định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị bộ tài chính chấp thuận. 1.4.2, Cụ thể hoá hệ thống tài khoản kế toán.[3] Trang 17 Nội dung chủ yếu của hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp : Gồm 2 phần cơ bản. Những tài khoản ghi sổ kép đánh số từ loại 1 đến loại 9. Những tài khoản dùng để ghi sổ đơn đánh số từ loại 0. Loại tài khoản ghi sổ kép : Từ loại 1 đến loại 4: Những tài khoản tài sản, tài khoản nguồn vốn, tài khoản tài sản – nguồn vốn được sắp xếp theo thứ tự linh hoạt giảm dần. Từ tài sản đến nguồn vốn, các tài sản này có số dư cuối kỳ để lập bảng cân đối kế toán. Trong đó : Loại 1, loại 2 sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần, loại 3, loại 4 sắp xếp theo tính trách nhiệm nợ giảm dần. Từ loại 5 đến loại 9 : Những tài khoản trung gian, không có số dư cuối kỳ không thể hiện trên “ bảng cân đối kế toán” được phản ánh trên báo cáo “kết quả hoạt động kinh doanh”. Loại tài khoản ghi sổ đơn : Loại không có số dư cuối kỳ ghi ngoài bảng cân đối kế toán. Hệ thống tài khoản thống nhất : Ngày 20/03/2006 bộ Tài Chính đã ra quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành “ hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp” áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, moi thành phần kinh tế. Gồm có: Tài khoản loại 1: Tài khoản lưu động Tài khoản loại 2: Tài khoản cố định Tài khoản loại 3: Nợ phải trả Tài khoản loại 4: Vốn chủ sở hữu Tài khoản loại 5: Doanh thu của hoạt động chính Tài khoản loại 6: Chi phí của hoạt động chính Tài khoản loại 7: Thu nhập hoạt động khác Tài khoản loại 8: Chi phí hoạt động khác Tài khoản loại 9: Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản loại 1,2: Tài sản; Tài khoản loại 3,4 : Nguồn vốn, là Các tài khoản của bảng cân đối kế toán. Tài khoản loại 5,7: Doanh thu; Tài khoản loại 6,8: Chi phí; Tài khoản loại 9: Xác định kết quả, là các tài khoản theo dõi quá trình kinh doanh. Tài khoản cấp 2 : Tài khoản cấp 2 dùng để theo dõi chi tiết, tài khoản cấp 2 có 4 chữ , ví dụ : tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”.Tài khoản cấp 2 của TSCĐ hữu hình: Trang 18 TK 2112: Nhà cửa , vật kiến trúc. TK 2113: Máy móc, thiết bị TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn. TK 2115: Thiết bị sử dụng trong quản lý. TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật giống.. TK 2118: Tài sản cố định.khác. Tài khoản loại 0: Tài khoản loại 0 là những tài khoản nằm ngoài bảng cân đối kế toán, ghi đơn, không ghi sổ kép. Gồm: TK 001: Tài sản thuê ngoài. TK 002: Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công. TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược. TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý. TK 007: Ngoại tệ các loại. TK 008: Dự toán chi sự nghiệp, dự án. Các tài khoản đặc biệt trong hệ thống tài khoản TK 214: Hao mòn TSCĐ. TK 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. TK 139: Dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi. TK 159: Dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho. TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. TK 419: Cổ phiếu quỹ. Những tài khoản dặc biệt này được dùng để “điều chỉnh giảm” cho các tài khoản tài sản, hoặc nguồn vốn tương ứng. Cụ thể :Tài khoản 214 dùng để “ điều chỉnh giảm” cho các tài khoản tài sản cố định( Tài khoản 211 và tài khoản tài sản cố định khác; Tài khoản 129 dùng để điều chỉnh giảm cho tài khoản đầu tư ngắn hạn ( tài khoản 121 và các tài khoản đầu tư ngắn hạn khác.Tài khoản 139 dùng để điều chỉnh giảm cho tài khoản phải thu của khách hàng Trang 19 ( Tài khoản 131 và tài khoản phải thu khác); tài khoản 159 dùng để điều chỉnh giảm cho tài khoản hàng hóa ( Tài khoản 156 và các tài khoản vật tư , hàng hóa khác; tài khoản 229 dùng để điều chỉnh giảm cho tài khoản đầu tư dài hạn ( TK 221 và các tài khoản đầu tư dài hạn khác). Vì tài khoản điều chỉnh giảm cho tài khoản khác nên kết cấu của chúng ngược với kết cấu tài khoản mà chúng điều chỉnh. Mặc dù số hiệu tài khoản thuộc loại 1, loại 2( tài khoản tài sản ) nhưng kết cấu của chúng lại giống tài khoản nguồn vốn. Tài khoản loại 4 ( Tài khoản nguồn vốn ) nhưng kết cấu giống tài khoản tài sản , nên gọi là tài khoản nguồn vốn điều chỉnh giảm. chẳng hạn, tài khoản tài sản điều chỉnh giảm có kết cấu : Phát sinh tăng ghi bên Có, phát sinh giảm ghi bên Nợ, số dư thể hiện bên Có. Trong bảng cân đối kế toán, các tài khoản đặc biệt này vẫn đặt bên tài sản, nhưng ghi âm, bằng cách ghi trong ngoặc đơn. Nghĩa là khi cộng phần tài sản, không được cộng chúng vào , mà phải trừ đi. 1.4.3, Xây dựng quy trình hạch toán. Quy trình hạch toán tổng hợp được trình bày theo sơ đồ như sau : [3] Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán kế toán tổng quát Loại 1,2 Loại 6,8 Loại 9 Loại 5,7 Tài sản giảm Chi phí tăng Loại 3 Tài sản giảm Chi phí tăng Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu Loại 4 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ Doanh thu tăng, tăng tài sản Nguồn : Sơ đồ hạch toán kế toán theo từng loại tài khoản- Nguyên lý kế toán [3] Trang 20 Tùy theo từng doanh nghiệp sẽ xây dựng quy trình hạch toán chi tiết cho : Kế toán tiền mặt ; Kế toán tiền gửi; Kế toán tiền vay ; Kế toán các khoản phải thu; Kế toán các khoản phải trả; hàng tồn kho… 1.5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ SỔ KẾ TOÁN. 1.5.1, Sổ kế toán. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai. [7] Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu: Ngày, tháng ghi sổ; Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ; Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán; Số dư đầu kỳ, số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.[5] Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Bộ Tài chính quy định cụ thể về hình thức kế toán, hệ thống sổ kế toán và sổ kế toán. 1.5.2, Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về sổ kế toán. [8] Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc xác lập các báo cáo tài chính và quản trị cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát từng loại tài sản từng loại nguồn vốn cũng như từng quá trình hoạt động của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của kế toán. Hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại sổ khác nhau, trong đó có những loại sổ được mở theo quy định chung của nhà nước và có những loại sổ được mở theo yêu cầu và đặc điểm quản lý của doanh nghiệp. Để tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp cần phải căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp, đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý, tính chất quá trình sản xuất và đặc điểm về đối tượng kế toán của doanh nghiệp. Theo hướng dẫn của nhà nước thì doanh nghiệp có thể tổ chức hệ thống số kế toán theo 1 trong 4 mô hình khác nhau (gọi là hình thức sổ kế toán) : - Hình thức kế toán: Nhật ký - sổ cái
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan