Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác thuế gtgt và thuế tndn trong các doanh nghiệp...

Tài liệu Hoàn thiện công tác thuế gtgt và thuế tndn trong các doanh nghiệp

.PDF
97
92
95

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Lêi më ®Çu Nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế tËp trung quan liªu bao cấp sang kinh tế thÞ trường với sự đa dạng hoá thành phần kinh tế, phong phú ngành nghề, quy mô kinh doanh. Song song với việc chuyển đổi nền kinh tế, vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước cũng thay đổi, nhà nước không can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ, các chính sách quản lý kinh tế nhằm tác động đến cung, cầu, giá cả, việc làm…nhằm mục đích tạo môi trường kinh doanh ổn định và phát triển. Trong đó, thuế được coi là một trong những công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế không những là nguồn thu quan trọng chủ yếu của ngân sách nhà nước mà còn ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Mỗi quyết định về thuế đều liên quan đến tích luỹ, đầu tư, tiêu dùng, đến vấn đề phân bổ nguồn lực trong xã hội. Cụ thể, nó biểu hiện qua các mặt: tạo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, ổn định tài chính tiền tệ, tạo ra sự đảm bảo an toàn về tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội. Để bắt kịp với tình hình kinh tế ngày càng phát triển, những ngành nghề mới, thành phần kinh tế mới ra đời thì hệ thống luật thuế của Nhà nước cũng phải điều chỉnh, cải tiến liên tục. Tại Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 ngày 10/05/1997 đã thông qua luật thuế GTGT thay thế cho luật thuế doanh thu, luật thuế TNDN thay cho luật thuế lợi tức và hiệu lực thi hành của hai loại thuế này từ ngày 01/01/1999. Đến nay, trải qua hơn 5 năm thực hiện luật thuế GTGT và luật thuế TNDN, nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đã có những Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 chuyển biến tích cực. Tuy nhiên trong việc áp dụng hai loại thuế này còn nhiều vướng mắc cần giải quyết. Trong thời gian thực tập tại Công ty MATEXIM, nhận thấy tính cấp bách của vấn đề này, em xin chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp” Nội dung bài khoá luận gồm ba phần: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và thuế TNDN Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN ở Công ty MATEXIM Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp Do thời gian có hạn và năng lực hạn chế của một sinh viên, bài viết không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được các thầy cô chỉ bảo giúp em hoàn thiện kiến thức về vấn đề trên đây. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Ngọc Quang, cảm ơn Ban lãnh đạo công ty MATEXIM đã giúp em hoàn thành bài khoá luận này. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN 1.1. Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ thuÕ: 1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế đối với nền KTQD: 1.1.1.1. Khái niệm: Thuế là một khoản thu của Nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp và được quy định theo Pháp luật. Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN, Nhà nước dïng thuế để phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả năng và nguồn thu để thuế khoá tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là một phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của nhà nước. Thuế được Nhà nước sử dụng như là một công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho NSNN, góp phần điều chỉnh kinh tế và điều hoà thu nhập. Nhiệm vụ của mỗi Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc điểm của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến vai trò, nội dung và đặc điểm của thuế khoá. Do đó, cơ cấu, nội dung của cả hệ thống, của từng chính sách thuế phải được nghiên cứu, sửa đổi, cải tiến và đổi mới phù hợp với tình hình, nhiệm vụ của từng giai đoạn. Đồng thời phải giải quyết tổ chức phù hợp, đủ sức đảm bảo thực hiện các quy định về thuế đã được Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ. Hệ thống thuế được coi là phù hợp không chỉ nhìn vào số lượng các sắc thuế nhiều hay ít, vào mục tiêu đơn thuần về động viên tài chính mà phải được phân tích một cách toàn diện về mối quan hệ chặt chẽ với yêu cầu phát triển Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 kinh tế lành mạnh và đời sống xã hội không đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp của nhân dân. Thuế mang tính bắt buộc theo Pháp luật, không mang tính hoàn trả trực tiếp ngang giá. Một phần số thuế đã nộp cho NSNN được hoàn trả cho dân một cách gián tiếp dưới hình thức trợ cấp xã hội, quỹ phúc lợi xã hội, xây dựng hạ tầng xã hội… 1.1.1.2. Vai trò của thuế đối với nền KTQD: + Thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc và không mang tính hoàn trả trực tiếp. Có nghĩa là khoản đóng góp của nhân dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi hoàn trả đúng bằng số lượng và khoản thu của Nhà nước thu từ công dân đó. Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của NSNN cho việc sản xuất chung, cung cấp dịch vụ công cộng. + Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc. Song sự bắt buộc đó luôn được xây dựng trên nền tảng của các vấn đề kinh tế xã hội của người làm nghĩa vụ đóng thuế. Do đó, thuế bao giờ cũng chứa đựng các vấn đề thuộc kinh tế, xã hội. Việc xác lập một hệ thống thuế với các loại thuế khác nhau trước hết bắt nguồn từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Song, trên thực tế mức độ động viên qua thuế cũng chịu sự ràng buộc bởi các yếu tố kinh tế xã hội của một quốc gia trong một giai đoạn lịch sử. Yếu tố kinh tế ràng buộc đến chính sách thuế, hệ thống thuế. Trước hết phải tính đến đó là thu nhập bình quân đầu người của một quốc gia, tiếp đến là cơ cấu kinh tế và thực tiễn vận dụng cơ cấu kinh tế cũng như chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước. Cùng với các yếu tố đó, còn phải kể đến phạm vi mức độ chi tiêu của NSNN nhằm thực hiện các chức năng kinh tế của mình. Yếu tố xã hội ràng buộc đến chính sách và hệ thống thuế, đó là phong tục tập quán của Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 quốc gia, là kết cấu giai cấp cũng như đời sống thực tế của thành viên trong từng giai đoạn lịch sử. Bên cạnh những yếu tố kể trên cũng phải kể đến yếu tố mở cửa hội nhập của các quốc gia trên thế giới khi hoạch định chính sách và ban hành luật thuế. + Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính quyền lực, pháp lý và cưỡng chế cao, khi thực hiện thì có thể thay đổi quyền sở hữu về tài sản. Đặc điểm này đã được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Việc đóng thuế cho Nhà nước được coi là nghĩa vụ đối với mọi công dân. Mọi công dân thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo Luật thuế do cơ quan quyền lực tối cao quy định và chịu cưỡng chế dưới hình thức nhất định. 1.1.2. Các yếu tố cấu thành của thuế: Hệ thống thuế của một quốc gia gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết một lĩnh vực khác nhau, mang những đặc điểm riêng nhưng chúng vẫn chứa đựng các yếu tố cơ bản sau: 1.1.2.1. Tên gọi của sắc thuế: Mỗi sắc thuế đều có tên gọi khác nhau, nó xác định đối tượng tính thuế hoặc nội dung chủ yếu của sắc thuế đó: thuế TNDN, thuế Tài nguyên, thuế XNK… 1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế: Đối tượng nộp thuế là những pháp nhân, thế nhân được Nhà nước công nhận về mặt pháp lý, có các hoạt động, tài sản hoặc thu nhập thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế. 1.1.2.3. Căn cứ tính thuế: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Căn cứ tính thuế là mục tiêu động viên của thuế. Đó chính là đối tượng mà Nhà nước muốn điều chỉnh. Ví dụ: đối tượng tính thuế TNDN là một phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý. 1.1.2.4. Thuế suất: Thuế suất là một con số toán học ấn định số tiền trích ra từ đối tượng tính thuế. 1.1.2.5. Chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế: Đặt ra chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế không làm giảm nhẹ tính cưỡng chế của thuế. Hơn nữa, nó cho thấy tính linh hoạt của Nhà nước khi dùng thuế. Các tổ chức, cá nhân sẽ được Nhà nước để lại một phần hay toàn bộ số thuế đó để sử dụng trong thời gian nhất định nhằm mục đích khuyến khích các chủ thể kinh tế hoạt động. Chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế được quy định cụ thể trong văn bản Pháp luật. 1.1.2.6. Thủ tục nộp thuế: Bao gồm các quy định về trách nhiệm, cách thức để nộp thuế vào NSNN của đối tượng nộp thuế trước cơ quan thuế và cơ quan hữu quan (căn cứ vào lệnh thu ngân, thông báo thuế, thời gian nộp thuế và nơi nộp…). Đồng thời đó cũng là căn cứ pháp lý giúp cho việc giải quyết và thực hiện tốt công tác nộp thuế đúng, đủ và kịp thời cũng như việc xử lý đối với các trường hợp chậm nộp, cố tình dây dưa về thuế. 1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ GTGT. 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT. 1.2.1.1. Khái niệm: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 GTGT là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT là loại thuế chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của quá trình sản xuất, kinh doanh. Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. 1.2.1.2. Đặc điểm: Thuế GTGT là một loại thuế gián thu vì thuế GTGT là phần GTGT do nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Luật thuế GTGT được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu. Luật này đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/06/2003 với một số sửa đổi bổ sung và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004. 1.2.2. Đối tƣợng nộp thuế, đối tƣợng chịu thuế và đối tƣợng không thuộc diện chịu thuế: 1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế: Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế trên lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT. 1.2.2.2. Đối tượng chịu thuế: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng quy định tại điều 4 Luật thuế GTGT. 1.2.2.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế: Các hàng hóa, dịch vụ dưới đây không thuộc diện chịu thuế GTGT. - Sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt, thuỷ hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra. - Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng. - Sản phẩm muối. - Thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất kinh doanh, thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí. - Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. - Chuyển quyền sử dụng đất. - Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán. - Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh. - Dịch vụ y tế. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục thể thao không nhằm mục đích kinh doanh, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim video, tài liệu. - Dạy học, dạy nghề. - Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. - Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản Pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh ảnh, áp phích cổ động, in tiền. - Dịch vụ phục vụ công cộng: vệ sinh, chiếu sáng, dịch vụ tang lễ… - Duy tu, sửa chữa xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo. - Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện. - Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước. - Tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước sạch do tổ chức, cá nhân được khai thác, để phục vụ cho sản xuất ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. - Vũ khí, khí tài chuyên dung phục vụ quốc phòng, an ninh. - Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho cơ quan Nhà nước… Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm nhập khẩu, tái nhập khẩu. - Vận tải quốc tế, hàng hóa dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài. - Chuyển giao công nghệ, phần mềm máy tính. - Dịch vụ bưu chính viễn thông và internet phổ cập theo chương trình của chính phủ. - Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. - Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do chính phủ quy định. - Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của người bệnh, nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật. - Hàng hoá dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp, mức thu nhập thấp do chính phủ quy định. 1.2.3. Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. 1.2.3.1. Giá tính thuế: Theo quy định tại điều 7 luật thuế GTGT, giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định như sau: - Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu. - Hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê từng kì. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. - Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hoá tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ. - Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công. - Đối với hàng hoá dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định. - Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB ở khâu sản xuất kinh doanh trong nước là giá bán đã có thuế tiêu thụ nhưng chưa có thuế GTGT; ở khâu nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt. 1.2.3.2. Thuế suất thuế GTGT: Luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%. + Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kể cả hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu trừ các trường hợp sau: vận tải quốc tế, hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế, dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài, dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến, do Chính phủ quy định. + Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ: - Nước sạch phục vụ sản xuất, sinh hoạt trừ trường hợp quy định tại đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng. - Thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh… - Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập. - In các loại trừ các đối tượng không thuộc chịu thuế GTGT. - Đồ chơi cho trẻ em, sách các loại, băng từ, đĩa đã hoặc chưa ghi chương trình. - Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa qua chế biến. - Thực phẩm tươi sống, lâm sản chưa qua chế biến trừ gỗ, măng các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT. - Đường, phụ phẩm trong sản xuất đường gồm gỉ đường, bã mĩa, - Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá. - Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước. - Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác. - Dịch vụ khoa học kỹ thuật. - Dịch vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp. - Than đá, đất, đá, cát sỏi. - Hoá chất cơ bản, sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất, khuôn đúc các loại, vật liệu nổ, giấy in báo, ván ép nhân tạo, ống thuỷ tinh trung tính… - Sản phẩm luyện cán, kéo, kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý. - Máy xử lí dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy. - Duy tư, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử, văn hoá, bảo tàng. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Vận tải, bốc xếp, nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển, hoạt động trục vớt, cứu hộ. - Phát hành và chiếu phim video. + Mức thuế suất 10% là mức thuế áp dụng với các hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế suất 0%, 5%. 1.2.4. Phƣơng pháp tính thuế và hạch toán thuế GTGT: Ở nước ta hiện nay tồn tại hai phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp tính trên GTGT. 1.2.4.1. Phương pháp khấu trừ thuế:  Cách tính: Trong đó: Số thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT đầu ra ThuÕ GTGT ®Çu vµo = = = Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào - Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó Tæng sè thuÕ GTGT ghi trªn ho¸ ®¬n GTGT mua hµng ho¸, dÞch vô hoÆc chøng tõ nép thuÕ GTGT cña hµng ho¸ nhËp khÈu  Đối tượng áp dụng: Các đơn vị tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368  Hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán: Các đơn vị, tổ chức tính thuế thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT đều phải sử dụng hoá đơn GTGT theo mẫu 01-GTGT. Trong đó, hoá đơn ký hiệu 01GTGT-3LL là hoá đơn sử dụng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế theo phương pháp khấu trừ bán hàng hoá, dịch vụ với số lượng lớn. Còn nếu bán lẻ hàng hoá, dịch vụ với số lượng nhỏ thì lập hoá đơn GTGT theo mẫu 01-GTGT-2LN. Cả hai hoá đơn ghi rõ các yếu tố: - Giá bán chưa có thuế. - Phụ thu và phí tính ngoài giá. - Thuế suất thuế GTGT, thuế GTGT. - Giá thanh toán đã có thuế. Hoá đơn được lập thành 3 liên. Liên 1: lưu Liên 2: giao cho khách hàng. Liên 3: dùng thanh toán. Các loại sổ kế toán sử dụng: Sổ theo dõi thuế GTGT (Mẫu S01-DN). Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại (Mẫu S02-DN). Sæ chi tiÕt thuÕ GTGT ®-îc miÔn gi¶m( MÉu S 03 - DN) Hạch toán thuế GTGT đầu vào: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368  Tài khoản sử dụng: TK 133: thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoản này chỉ sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 133. - Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. - Bên có: + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. + Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. + Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại. - Số dư bên nợ: + Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ. + Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách chưa hoàn trả. TK 133 được chi tiết thành 2 tiểu khoản: - TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ. - TK 1332: thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.  Hạch toán thuế GTGT đầu vào: - Mua tài sản, vật tư, hàng hoá dùng cho sản xuất kinh doanh. Nợ TK 152, 153, 211, 213, 611…: giá mua chưa có thuế. Nợ TK 153: thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331…: tổng giá thanh toán. - Dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Nợ TK 621, 641, 642: giá mua chưa có thuế. Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331…: tổng giá thanh toán. - Đối với hàng nhập khẩu: Nhập khẩu bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 33312: thuế GTGT phải nộp. Nhập khẩu không được khấu trừ thuế. Nợ TK 152, 153, 211…: trị giá mua hàng nhập khẩu (cả thuế NK và thuế GTGT). Có TK 3333: thuế nhập khẩu. Có TK 33312: thuế GTGT của hàng nhập khẩu. Có TK 111, 112, 331…: giá mua hàng nhập khẩu. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ vừa dùng để sản xuất đối tượng chịu thuế GTGT vừa dùng để sản xuất đối tượng không chịu thuế GTGT, số thuế đầu vào chỉ được khấu trừ cho hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất đối tượng chịu thuế còn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng để sản xuất đối tượng không chịu thuế sẽ không được khấu trừ mà tính vào giá vốn của hàng hoá khi bán ra. Kế toán phải tiến hành phân bổ số thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ theo doanh thu của các hàng hoá đó khi bán ra. Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ. Nợ TK 632: thuế GTGT không được khấu trừ. Có TK 133: kết chuyển thuế GTGT đầu vào. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Khi mua hàng phát sinh chiết khất thương mại, giảm giá hay hàng mua trả lại. Nợ TK 331, 111, 112…: Tổng giá thanh toán. Có TK 151, 152, 211…: Trị giá mua chưa thuế. Có TK 133: Thuế GTGT tương ứng. Hạch toán thuế GTGT đầu ra:  Tài khoản sử dụng: TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 133. Bên nợ: + Các khoản đã nộp Ngân sách Nhà nước. + Các khoản trợ cấp, trợ giá được Ngân sách duyệt. + Các nghiệp vụ khác làm giảm số phải nộp Ngân sách. Bên có : + Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước. + các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận. Dư có: Các khoản còn phải nộp NSNN. Dư nợ (nếu có): Số nộp thừa cho Ngân sách hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá được Ngân sách duyệt nhưng chưa nhận. TK 333 được chi tiết thành 9 tiểu khoản tương ứng với từng loại thuế theo luật thuế hiện hành.  Hạch toán thuế GTGT đầu ra: - Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ: Nợ TK 111, 112, 131…: tổng giá thanh toán. Có TK 511, 512: giá bán chưa có thuế. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp. - Doanh thu hoạt động bất thường, doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 111, 112, 131…: tổng giá thanh toán. Có TK 711, 515: thu nhập hoạt động bất thường (hoạt động tài chính). Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp Theo luật thuế hiện hành, thuế đầu vào của kỳ nào được khấu trừ vào doanh thu của kỳ đó. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế đầu vào được khấu trừ để thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Thuế GTGT đầu vào < Thuế GTGT phải nộp: khấu trừ hết thuế GTGT đầu vào. Nợ TK 33311 Có TK 133 Phản ánh số thuế GTGT đã nộp trong kỳ. Nợ TK 3331: số thuế GTGT đầu ra đã nộp. Nợ TK 3331: thuế GTGT của hàng nhập khẩu đã nộp. Có TK 111, 112, 311… Thuế GTGT đầu vào < Thuế GTGT phải nộp: khấu trừ bằng thuế GTGT đầu ra. Nợ TK 3331 Có TK 133 Hoàn lại thuế GTGT: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Nợ TK 111, 112…: số đã nhận Có TK 133: số đầu vào được hoàn lại. Có TK 3331: số nộp thừa được hoàn lại. Trường hợp được giảm thuế: Nợ TK 3331: trừ vào số phải nộp Nợ TK 111, 112: số được giảm đã nhận. Có TK 711: số thuế GTGT được giảm trừ. S¬ ®å: 1.1 Sơ đồ phƣơng pháp kế toán thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ TK 331, 111, 112... TK 151, 152, 211... TK 511,512, 711 TK 131, 111, 112... Gi¸ http://www.docs.vn mua vËt tthu Website: Email : [email protected] Tel :Doanh 0918.775.368 Hµng ho¸, tµi s¶n ch-a cã thuÕ VAT TK 133 b¸n hµng, thu nhËp ho¹t TK 3331 ®éng tµi chÝnh vµ Tæng thu nhËp ho¹t gi¸ ThuÕ VAT ®Çu vµo ®-îc khÊu trõ ®éng kh¸c KÕt chuyÓn sè thuÕ VAT thanh Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.2.4.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT:  Cách tính: (1): Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả. (2): Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan