LUẬN VĂN:
Hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án tại công ty cho thuê tài
chính I - NHNN & PTNT
Lời nói đầu
Trong thời kỳ hiện nay, đất nước ta đang thực hiện kế hoạch 5 năm (từ năm
2001 đến năm 2005) thời kỳ phát triển một nền kinh tế công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Nền kinh tế của một đất nước tiếp tục phát triển với tốc độ cao và đang trên đà đạt
được những thành tựu to lớn. Góp phần vào thành công đó, là quá trình vận động và
phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực. Để thực hiện mục
tiêu tăng trưởng và phát triển đó, đầu tư là phương pháp hữu hiệu được các nhà kinh
doanh lựa chọn. Tuy nhiên, đứng trước những cơ hội đó, khả năng tài chính của những
chủ thể kinh tế không phải lúc nào cũng đáp ứng được. Đặc biệt là khi hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra ngày càng sôi động, những cơ hội đầu tư xuất hiện ngày càng
nhiều, các chủ thể kinh tế càng phải tiếp cận với các hình thức tài trợ vốn từ bên ngoài.
Tuy nhiên, các hình thức tín dụng thông thường có những yêu cầu, ràng buộc nghiêm
ngặt mà một số công ty nhỏ khó có thể đáp ứng. Cho thuê tài chính ra đời đã giải quyết
được vấn đề này.
Với yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hoạt động đầu tư
ngày càng được khuyến khích ở Việt Nam, nhưng cho đến nay, khả năng tài trợ vốn
cho những dự án đầu tư từ các ngân hàng thương mại trong nước và thị trường chứng
khoán còn hạn chế. Trong bối cảnh như vậy, cho
thuê tài chính sẽ là một phương
thức hữu hiệu giúp các tổ chức kinh tế ở Việt Nam có thể thực hiện những dự án một
cách hiệu quả.
Đối với các nhà đầu tư thì mong muốn của họ đó là, dự án đầu tư mang lại hiệu
quả, hạn chế được rủi ro, làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Còn đối với hoạt
động cho thuê tài chính nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung thì một vấn đề
không thể không quan tâm đó là công tác thẩm định dự án đặc biệt là thẩm định tài
chính dự án. Đây là khâu cơ bản dẫn đến quyết định cho thuê hay không cho thuê là
khâu giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Hoàn thiện công tác này sẽ tạo
cơ sở cho việc ra các quyết định cho thuê an toàn, nhanh chóng, nâng cao hiệu quả
hoạt động thuê mua tài chính, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá- hiện đại
hoá nền kinh tế.
Với mong muốn tìm hiểu và đóng góp những đề xuất đối với công tác thẩm định
tài chính dự án trong hoạt động cho thuê tài chính, trong thời gian thực tập tại công ty
cho thuê tài chính I - NHN0 & PTNT em đã thực hiện đề tài: "Hoàn thiện công tác
thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I - NHN0 & PTNT"
Kết cầu đề tài gồm 3 chương
Chương I: Những vấn đề cơ bản về dự án và thẩm định dự án đầu tư
Chương II: Thực trạng thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I
-NHN0 &PTNT.
Chương III: Giải pháp đề nghị góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính
dự án tại công ty cho thuê tài chính 1 - NHN0 &PTNT.
Chương 1
Những vấn đề cơ bản về dự án
và thẩm định dự án đầu tư
1.1. dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp những ý tưởng, giải pháp, hành động cụ thể nhằm đạt
được một mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định nào đó.
Dù được xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng bao gồm các
thành phần chính như sau:
- Các mục tiêu cần đạt đựoc khi thực hiện dự án:
Cụ thể là khi thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho chủ đầu tư.
Những mục tiêu này cần được biểu hiện bằng kết quả cụ thể, mang tính định lượng rõ
ràng.
- Các hoạt động của dự án:
Dự án phải nêu rõ những hoạt động cụ thể phải tiến hành, địa điểm diễn ra các
hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn thành, và các bộ phận có trách nhiệm
thực hiện những hoạt động đó. Cần lưu ý rằng các hoạt động đó có mối quan hệ với
nhau vì tất cả đề hướng tới sự thành công của dự án và các mối quan hệ đó diễn ra
trong một môi trường không chắc chắn. Bởi vì môi trường dự án không phải là môi
trường hiện tại mà là môi trường tương lai.
- Các nguồn lực:
Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các nguồn lực về vật
chất, tài chính, con người… Vì vậy, phải nêu rõ các nguồn lực cần thiết cho dự án.
Tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án. Mỗi dự án bao giờ
cũng được xây dựng và thực hiện trong sự giới hạn về nguồn lực.
1.1.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm
Thẩm định tài chính dự án được xem là một nội dung kinh tế quan trọng. Nó
nhằm đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án và là cơ sở để đánh giá hiệu quả
kinh tế, xã hội. Vậy thẩm định tài chính dự án đầu tư là gì? Có thể định nghĩa một cách
tổng quát như sau: "Thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp là việc xem xét đánh
giá các bảng dự trù tài chính, trên cơ sở đó xác định các luồng lợi ích chi phí tài chính
dự án, so sánh các luồng lợi ích tài chính này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị
thời gian của tiền với chi phí và vốn đầu tư ban đầu để đưa ra kết luận về hiệu quả và
mức độ rủi ro của dự án để kịp thời khắc phục".
1.1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định dự án
Như vậy, thẩm định tài chính dự án là việc xem xét các chỉ tiêu của dự án do
chủ đầu tư để từ đó kiểm tra các chỉ tiêu này thông qua các phương pháp nghiệp vụ
thẩm định trên cơ sở đã tính đủ các yếu tố tài chính của dự án.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư thực chất là tập hợp các hoạt động nhằm xác
định luồng tiền của dự án như tổng mức đầu tư, nguồn tài trợ và tính toán, phân tích
các chỉ tiêu trên cơ sở các luồng tiền nhằm đưa ra các đánh giá về hiệu quả tài chính
của dự án đầu tư.
Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư có thể được các kết quả phân tích đánh
giá hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án chính là một căn cứ trước hết để đưa ra một
quyết định đầu tư.
Thẩm định tài chính dự án là cần thiết, có tính quyết định trong việc trả lời dự
án có được chấp nhận để đầu tư hay không, nó là một bộ phận của công tác quản lý
nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả.
Công tác thẩm định tài chính dự án cũng giúp cho chủ đầu tư lường hết được
những rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng tới quá trình triển khai thực hiện dự án như yếu
tố công nghệ, sự biến động của thị trường, thay đổi về công suất, thị hiếu khách hàng,
chi phí sản xuất …Từ đó chủ đầu tư có thể đưa ra các giải pháp hoặc kiến nghị với cơ
quan quản lý Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và giảm tối đa rủi ro có thể xảy
ra.
Với những vai trò quan trọng trên, khẳng định sự cần thiết của công tác thẩm
định tài chính dự án đầu tư - một phần quan trọng trong thẩm định dự án đầu tư, đã và
đang trở thành nội dung không thể thiếu được trước khi ra quyết định đầu tư cho bất
kỳ dự án nào.
1.1.2.3 Mục đích thẩm định dự án
Các dự án đầu tư mang tính chiến lược một mặt thường có ảnh hưởng rất lớn
đối với đơn vị thực hiện, mặt khác luôn có những rủi ro đi kèm quá trình đầu tư dù dự
án đó đã được tính toán kỹ lưỡng. Để đánh giá hết hiệu quả cũng như tính khả thi của
dự án, các chủ đầu tư, các nhà quản lý và các nhà tài trợ đều phải tiến hành thẩm tra,
xem xét các chỉ tiêu tài chính, kinh tế, xã hội môi trường của dự án. Qua quá trình
thẩm tra đó, họ có thể thất được những mặt tích cực và tiêu cực của dự án, từ đó cân
nhắc xem có nhên thực hiện dự án hay không. Như vậy, mục đích của việc thẩm định
dự án là nhằm loại bỏ ở mức độ có thể những rủi ro có nguy cơ mắc phải của dự án và
trợ giúp cho việc ra quyết định đầu tư.
1.1.2.4 ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư có thể được xem là quá trình thẩm tra, xem xét, đánh
giá một cách khoa học, toàn diện những nội dung ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế, xã
hội và tính khả thi của dự án; từ đó ra quyết định có đầu tư hay không.
Các dự án kinh tế thường dự tính một thực tế trong tương lai, vì vậy thường
mang tính phỏng đoán và vì độ chính xác không đạt đến 100%. Mặt khác, các chủ đầu
tư khi tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế thường không lường hết được
những thay đổi của thị trường nên những đánh giá đó thường mang tính thời điểm và
chủ quan. Bên cạnh đó, một quyết định đầu tư là một quyết định tài chính dài hạn, đòi
hỏi lượng vốn không nhỏ, với một thời gian hoàn vốn tương đối dài, chịu ảnh hưởng
của những biến động trên thị trường. Hơn nữa, những biến động đó kéo theo những
ảnh hưởng về kinh tế, xã hội môi trường đến nhiều phía. Vì vậy thẩm định là một công
đoạn không thể thiếu, giúp hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực đến các bên.
Việc thẩm định dự án sẽ giúp loại bỏ những dự án xấu, lựa chọn được những dự
án tốt, hứa hẹn một hiệu quả cao. Đứng trên mỗi góc độ, thẩm định dự án đều đem lại
những kết quả nhất định và có ý nghĩa riêng với mỗi bên.
- Về phía chủ đầu tư: việc thẩm định dự án sẽ giúp các chủ đầu tư lựa chọn được
những dự án tối ưu, có tính hả thi cao, phù hợp với điều kiện tự có và khả năng huy
động các nguồn tài chínhl; tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả dự án, mang lại lợi
nhuận lớn trong tương lai.
- Về phía các cơ quan chuyên quản; thẩm định dự án sẽ giúp họ đánh giá được
tính cần thiết và phù hợp của dự án đối với tổng thể các kế hoạch chương trình kinh tế
của nhà nước tại địa phương. Xác định được hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực
xã hội của dự án, xác định được những tác động có lợi và có hại của dự án đối với môi
trường và những lợi ích khác.
- Về phía nhà tài trợ; thẩm định dự án giúp họ đưa ra được quyết định sử dụng
tài chính của mình một cách chính xác. Thông qua quá trình thẩm định, họ sẽ nắm
được các luồng chi phí và giá trị thu được từ dự án; đánh giá được khả năng thanh toán
của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án; đảm bảo an toàn tài chính cho mình.
1.1.2.5. Nội dung của thẩm định dự án
Những yếu tố khác nhau làm nên tổng thể một dự án bao gồm các mặt kỹ thuật,
thị trường, tài chính, luật pháp đều phải được xem xét đánh giá kỹ lưỡng qua quá trình
thẩm định dự án đầu tư.
- Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án
Thẩm định tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, hồ sơ trình duyệt có đủ theo quy
định của pháp luật, có hợp lệ hay không?
Thẩm định mục tiêu của dự án để xem xét tính phù hợp của dự án đối với các
chương trình kinh tế của địa phương, vùng, ngành. Ngành nghề trong dự án có thuộc
nhóm ngành cho phép hoạt động hay ưu tiên không?
- Thẩm định về thị trường của dự án
Cho phép xem xét sản phẩm của dự án sản xuất ra phục vụ cho đối tượng nào,
được kinh doanh trên thị trường địa phương, trong nước hay xuất khẩu. Sức mạnh của
các đối thủ cạnh tranh và ưu thế của dự án… Xem xét thị trường là cơ sở cho việc lựa
chọn quy mô dự án, thiết bị, công nghệ và dự kiến khả năng tiêu thụ. Độ chính xác
của công đoạn này thường không lớn nhưng có vai trò rất quan trọng, quyết định mức
độ thành công của dự án.
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
Thông tin về đời sống của dự án và tính phù hợp của công nghệ đối với dự án là
tiêu thức quan trong trong công đoạn này. Nắm được thông tin này sẽ trành cho dự án
không bị hao mòn vô hình quá nhanh. Khía cạnh này thường được quan tâm ngay từ
khi lập dự án vì các chủ đầu tư phải ra quyết định lựa chọn tràng thiết bị máy móc
cũng như dây chuyền công nghệ. Khâu thẩm định này đòi hỏi sự chính xác trong khâu
tính toán thông số kỹ thuật của dự án, kiểm tra sự phù hợp với điều kiện môi trường
của các dây chuyền sản xuất.
- Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý
Các dự án đầu tư muốn hoạt động hiệu quả không thể không tính đến khía cạnh
nhân lực và tổ chức quản lý. Rất nhiều dự án dù tính toán chi phí và hiệu quả kinh tế
chính xác vẫn thất bại khi thực hiện trong điều kiện quản lý yếu kém, thiếu nhân lực có
trình độ. Hiệu quả về kinh tế và tài chính có đạt được như dự tính hay không phụ thuộc
không nhỏ vào năng lực quản lý của cơ quan có trách nhiệm triểu khai dự án.
- Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
Phân tích tài chính là khâu tối quan trọng của thẩm định dự án, đòi hỏi sự tính
toán cùng khả năng tổng hợp và dự đoán chính xác những dòng tiền của dự án. Là
khâu cung cấp những dữ liệu cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án.
- Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
Đánh giá hiệu quả của việc thực thi dự án đối với toàn bộ nền kinh tế là yêu cầu
của công đoạn này. Có những dự án dù hiệu quả về mặt tài chính cao tới đâu cũng có
thể bị loại bỏ nếu vi phạm lớn vào lợi ích kinh tế quốc dân. Mặt khác, các quốc gia
hiện tại đã chú trọng vào việc phát triển đi kèm với bảo vệ môi trường. Vì vậy một tác
động xấu đến môi trường cũng có thể làm cho một dự án có hiệu quả cao về mặt tài
chính bị loại bỏ.
1.2. hoạt động thuê mua tài chính
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài sản đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân
loại, đã xuất hiện từ 2000 năm trước công nguyên với việc cho thuê các công cụ sản
xuất nông nghiệp, súc vật kéo, quyền sử dụng nước, ruộng đất nhà cửa.
Đầu thế kỷ XIX do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế hàng hoá,
số lượng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể.
Đến đầu thập kỷ 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đã có những bước nhảy
vọt. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua hay
còn gọi là thuê tài chính được sáng tạo ra trước tiên ở Mỹ vào năm 1952. Sau đó
nghiệp vụ tín dụng thuê mua phát triển sang Châu Âu và phát triển mạnh mẽ tại đó từ
những năm của thập kỷ 60. Tín dụng thuê mua cũng phát triển mạnh mẽ ở châu á và
nhiều khu vực khác từ đầu thập kỷ 70. Ngành công nghiệp thuê mua có giá trị trao đổi
chiếm khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị
chiếm khoảng 25-30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng
năm. Nguyên nhân chính thúc đẩy các hoạt động cho thuê tài chính phát triển nhanh là
do nó thể hiện hình thức tài trợ có tính chất an toàn cao tiện lợi, và hiệu quả cho các
bên giao dịch.
Tại Việt Nam nghiệp vụ cho tài chính hay còn gọi là tín dụng thuê mua đã được
NHNN Việt Nam cho áp dụng thí điểm bởi quyết định số: 149/QĐ-NH5 ngày
17/5/1995.
Đến 9-10-1995 chính phủ ban hành nghị định 64CP "Quy chế tạm thời về tổ
chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam". Ngày 9-2-1996
Thống đốc NHNN-VN có thông tư số 03/TT-NH5 hướng dẫn thực hiện quy chế tạm
thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam.
Đến 02/05/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/NĐ-CP về tổ chức và
hoạt động của Công ty cho thuê tài chính thay thế Nghị định: 64/CP ngày 9-10-1995.
1.2.2. Những nội dung cơ bản của cho thuê tài chính
1.2.2.1. Khái niệm
Từ khi ra đời cho đến nay, thuật ngữ cho thuê (Leasing) được hầu hết các quốc
gia trên thế giới sử dụng nhằm hàm chỉ hoạt động cho thuê tài sản được các định chế
tài chính (trong đó nhất thiết phải có Công ty cho thuê tài chính) mua và cho thuê theo
yêu cầu của bên thuê. Hết thời hạn thuê bên thuê được phép chuyển quyền sở hữu hoặc
mua lại tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Theo Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của chính phủ thì khái niệm cho
thuê tài chính được hiểu như sau:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng và dài hạn, thông qua việc cho
thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc
thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên mua và
nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê va thanh
toán thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.
1.2.2.2. Đối tượng cho thuê
Tài sản trong cho thuê tài chính phổ biến là động sản, có thời hạn sử dụng bao
gồm:
- Máy móc thiết bị, phương tiện đơn chiếc hoạt động độc lập
- Dây chuyền sản xuất
- Thiết bị lẻ trong dây chuyền sản xuất đồng bộ
- Thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử điện toán, viễn thông, y tế và các động sản
khác.
1.2.2.3. Mức cho thuê
Mức cụ thể do Giám đốc Công ty cho thuê tài chính I quyết định từng trường
hợp cụ thể tuỳ theo:
- Khách hàng có tín nhiệm: Không có nợ quá hạn đối với các tổ chức tài chính,
ngân hàng, có quá trình thuê tài sản, thanh toán tiền thuê sòng phẳng, đơn vị có lãi
nhiều năm, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ.
- Dự án sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho thuê tài chính có khả năng thực thi,
có ảnh hưởng sâu sác về mặt kinh tế và xã hội.
1.2.2.4. Thời hạn thuê
- Thời hạn cho thuê được tính từ khi nhận tài sản thuê cho đến khi thanh lý hợp
đồng.
- Thời hạn cho thuê do bên cho thuê và bên thuê thoả thuận trên cơ sở
- Khả năng nguồn vốn của bên cho thuê
- Khả năng nguồn vốn của bên thuê
- Thời gian thuê tối đa đối với tài sản mới (100%) tối thiểu là 1 năm nhưng
không quá thời gian khấu hao cần thiết do Bộ Tài chính quy định.
- Thời gian thuê đối với tài sản cũ đã qua sử dụng phù hợp với tình trạng kỹ
thuật và công năng thực tế của tài sản đó nhưng không vượt quá thời gian khấu hao
của tài sản đó theo quy định của Bộ Tài chính.
1.2.2.5. Lãi suất cho thuê
- Lãi suất cho thuê được xác định trên cơ sở lãi suất cơ bản và biên độ dao động
do Thống đốc NHNN-Việt Nam thông báo cộng tỷ lệ thuê tài chính có liên quan đến
tài sản thuê (nếu có).
- Phí cho thuê do bên cho thuê và bên thuê cùng thoả thuận được ghi rõ trong
hợp đồng cho thuê.
- Phí cho thuê cụ thể đối với từng khách hàng do Giám đốc Công ty cho thuê tài
chính quyết định nhưng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí quản lý,
phí rủi ro và có tỷ lệ lãi tích luỹ hợp lý.
- Phí phạt nợ quá hạn được xác định theo quy định về cách tính lãi suất nợ quá
hạn của cho vay cùng loại do NHNo và PTNT Việt Nam quy định tại thời điểm hợp
đồng cho thuê và được ghi trong hợp đồng. Thông thường thì phí phạt vì quá hạn bằng
150% phí cho thuê trong hạn.
1.2.2.6. Đồng tiền cho thuê
Mọi giao dịch cho thuê tài chính chủ yếu thực hiện bằng đồng Việt Nam
1.2.2.7. Giá cho thuê
Giá cho thuê bao gồm
- Số tiền thuê bằng giá mua và các chi phí có liên quan để hình thành tài sản cho
thuê bao gồm:
Giá mua tài sản: là giá được ghi trên hoá đơn bán hàng của bên cung ứng hoặc
căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp mua hàng của các
cơ quan quản lý nhà nước thanh lý, đấu giá tài sản).
+ Đối với tài sản mới: Giá mua tài sản không vượt quá giá chào hàng của Bên
cung ứng đã được bên thuê chấp nhận hoặc giá bán được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt (nếu có) của tài sản đó.
+ Đối với tài sản đã qua sử dụng
Căn cứ vào giá trị còn lại trên sổ sách kế toán, thời giá hiện hành trên thị trường
tại thời điểm mua bán hoặc giá do cơ quan giám định hợp pháp xác định (nếu có) để ba
bên (Bên cung ứng, Bên cho thuê và Bên thuê) thoả thuận quyết định.
- Các chi phí liên quan đến tài sản thuê như: thuế, chi phí nhập khẩu, chuyển,
bốc xếp, giám định, tư vấn kỹ thuật, đăng kiểm.
1.2.2.8. Các bên tham gia quan hệ cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính gồm ba bên: Người cho thuê (bên cho thuê), Người di thuê
(Bên cho thuê), và nhà cung ứng.
+ Bên cho thuê: Là Công ty cho thuê tài chính, người sẽ thanh toán toàn bộ giá
trị mua tài sản theo thoả thuận giữa người thuê với nhà sản xuất hay nhà cung ứng và
là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản mà người thuê sử dụng. Trong trường hợp cho
thuê tài sản của chính họ thì người cho thuê là nhà cung cấp thiết bị.
+ Bên thuê: tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, người có quyền sử dụng
tài sản, hưởng những lợi ích và gánh những rủi ro liên quan đến tài sản và có nghĩa vụ
trả những khoản tiền thuê theo thoả thuận.
+ Nhà cung ứng: Là người cung cấp tài sản, thiết bị theo thoả thuận với người
thuê và theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết với người cho
thuê.
1.2.3. Quy trình cho thuê tài chính
Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính có sự tham gia ba bên (Công ty tài chính
I, khách hàng thuê và nhà cung cấp).
Bên
thuê
1
4
6
Nhà cung
cấp máy
móc thiết
2
- Thoả thuận về lựa chọn máy móc, thiết bị: Người thuê chọn thiết bị phù hợp
với yêu cầu của mình về mẫu, loại và các chỉ tiêu kỹ thuật, đồng thời quyết định ngày
giao hàng, điều kiện bảo dưỡng và phương thức thanh toán và ký biên bản thoả thuận
về việc mua tài sản (nội dung giống như hợp đồng mua bán thông thường nhưng
phương thức thanh toán qua Công ty cho thuê tài chính I).
- Ký hợp đồng cho thuê tài chính: Sau khi chọn máy móc, thiết bị người thuê
nộp đơn xin thuê thiết bị đó cho Công ty cho thuê tài chính I. Công ty cho thuê tài
chính I sẽ xem xét đơn và yêu cầu người thuê cung cấp các tài liệu cần thiết ví dụ như
Báo cáo tài chính, dự án sử dụng tài sản thuê, hồ sơ pháp lý khác. Nếu khả năng tín
dụng hiện đại của người thuê được công ty cho thuê tài chính I chấp nhận và bên đi
thuê nhất trí với các điều kiện của bên cho thuê tài chính thì hai bên cùng ký hợp đồng
cho thuê tài chính.
- Hợp đồng mua bán tài sản: Dựa trên các điều kiện đã thoả thuận giữa người
thuê và người bán thiết bị, Công ty cho thuê tài chính I ký hợp đồng mua bán tài sản
cho thuê với người bán.
- Giao hàng, lắp đặt và bảo dưỡng: Người bán giao hàng, lắp đặt tại địa điểm do
người thuê chỉ định. Người thuê ngay lập tức xem xét thiết bị theo các điều kiện đã
thoả thuận với người bán để kiểm tra tình trạng thiết bị và quyết định có chấp nhận tài
sản hay không. Cùng lúc người thuê nên ký hợp đồng bảo dưỡng với người cung cấp.
- Thanh toán tiền mua tài sản: Sau khi nhận giấy xác nhận chấp nhận thiết bị của
người thuê Công ty cho thuê tài chính I mới thanh toán tiền mua tài sản cho người bán.
- Thanh toán tiền thuê: Người thuê trả tiền thuê (gốc + phí) theo kỳ 30, 60 hoặc
90 ngày cho đến khi hết thời hạn thuê hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính
không được huỷ bỏ giữa chừng.
1.2.4. Vai trò, lợi ích của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế
1.2.4.1. Lợi ích cho thuê tài chính
Thuê tài chính giúp bạn kịp thời hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển
của công nghệ mới kể cả trong điều kiện thiếu vốn tự có - Giá trị tài sản thuê có thể
được tài trợ 100% mà Bạn không cần phải có tài sản thế chấp. Không ảnh hưởng đến
mức tín dụng của bạn - Thanh toán tiền linh hoạt theo thoả thuận của hai bên (Tháng,
Quý, Năm) phù hợp với chu chuyển vốn của bạn. Nếu bạn đã mua tài sản nhưng lại
thiếu vốn lưu động thì bạn có thể bán tài sản đó cho chúng tôi và chúng tôi sẽ cho các
bạn thuê lại, như vậy bạn vẫn có tài sản để sử dụng mà vãn có vốn lưu động để kinh
doanh. Hết thời hạn thuê Bạn được mua lại tài sản với giá thấp hơn nhiều so với giá trị
thực của tài sản và được quyền sở hữu tài sản đó hoặc được ưu tiên thuê tiếp tài sản.
Bạn toàn quyền quyết định trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp, giá cả,
mẫu mã, chủng loại, phù hợp với yêu cầu của bạn.
1.2.4.2. Vai trò của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế quốc dân
- Cho thuê tài chính có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt
trong nền kinh tế Việt Nam, khi yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi gia tăng
mạnh vốn đầu tư.
- Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế
Vốn đầu tư của quốc gia được tích luỹ từ 2 nguồn: Tích luỹ nội bộ và vốn huy
động từ nước ngoài. Huy động có hiệu quả vốn đầu tư đòi hỏi rất nhiều kênh huy động
khác nhau phối hợp đồng thời; bao gồm hệ thống tín dụng; ngân sách nhà nước và thị
trường chứng khoán. Không thể phủ nhận vai trò tối quan trọng của hệ thống tín dụng
trong việc huy động vốn nhàn rỗi và giải ngân vốn đầu tư nước ngoài. Là loại hình tín
dụng trung dài hạn có nhiều ưu điểm, thể hiện ở sự giảm thiểu rủi ro và phạm vi tài trợ
rộng rãi, cho thuê tài chính góp phần không nhỏ vào việc huy động vốn đầu tư trong
nước và tìm nguồn tài trợ từ nước ngoài. Với việc quy định của IMF không tính khoản
nợ từ tài sản cho thuê tài chính quốc tế vào khoản nợ nước ngoài của 1 quốc gia, hoạt
động này càng có khả năng trở thành 1 kênh thu hút vốn đầu tư nước ngoài hấp dẫn.
- Cho thuê tài chính góp phần phát triển hệ thống tài chính
Một hệ thống tài chính hoàn thiện phải tồn tại các kênh dẫn vốn hoạt động hiệu
quả. Xét riêng về số lượng, cho thuê tài chính đã đóng góp vào thị trường tài chính
một kênh dẫn vốn trung dài hạn quan trọng. Hơn nữa, trong điều kiện các quốc gia
đang phát triển, khi thị trường chứng khoán còn ở dạng sơ khai, sự thiếu hút nghiêm
trọng nguồn cung cấp vốn trung dài hạn là không thể phủ nhận, vì thế, cho thuê tài
chính càng có vai trò lớn đối với những nền kinh tế này. Về mặt chất, cho thuê tài
chính là một kênh dẫn vốn hấp dẫn, nguyên nhân là ở phạm vi tài trợ rộng lớn, cung
ứng đến mọi khu vực, thành phần kinh tế rất có lợi đối với khách hàng, đồng thời giảm
bớt rủi ro của người cho thuê, áp dụng hình thức cho thuê tài chính trong nền kinh tế
và đặc biệt là việc hình thành các cong ty cho thuê tài chính chuyên doanh, tách khỏi
hoạt động của các ngân hàng thương mại càng tạo điều kiện phát triển hệ thống tài
chính quốc gia; Cụ thể, các công ty cho thuê tài chính chuyên doanh sẽ cung cấp dịch
vụ hữu hiện hơn hẳn những đơn vị trực thuộc, tạo sức cạnh tranh đáng kể trong thị
trường tài chính, thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
- Cho thuê tài chính góp phần nâng cao năng lực công nghệ đất nước
Đối với các quốc gia đang phát triển, việc lạc hậu về công nghệ luôn luôn là vấn
đề gây đau đầu các nhà quản lý; cho thuê tài chính quốc tế sẽ tạo ra cơ hội lớn cho việc
nâng cao năng lực công nghệ quốc gia ngay cả trong điều kiện kinh tế quốc gia đó gặp
khó khăn. Cho thuê tài chính cho phép các doanh nghiệp tăng năng lực kinh doanh
bằng việc thay đổi, nâng cấp dây chuyền sản xuất, cải tiến kĩ thuật, mở rộng quy mô
sản xuất. Điều này đem lại cho quốc gia đó khả năng bắt kịp với trình độ công nghệ
thế giới.
Sở dĩ hoạt động này có được những tác động tích cực đó là bởi những ưu điểm
nhất định sau:
+ Về phía người thuê:
- Người thuê có thể được tài trợ toàn bộ giá trị tài sản cố định phục vụ cho kinh
doanh
Do việc tài trợ cho thuê được bảo đảm bằng chính tài sản thuê và người cho
thuê có thể chiếm hữu lại tài sản đó khi người thuê vi phạm hợp đồng nên thường
người thuê không cần đảm bảo khả năng thanh toán bằng việc đặt cọc 1 khoản tiền.
Tuy nhiên trong trường hợp mức độ rủi ro cao, khách hàng cũng bị yêu cầu đặt cọc rủi
ro lớn như vậy cũng không thể đáp ứng tiêu chuẩn tín dụng của các ngân hàng. Hơn
nữa, luật tín dụng không cho phép các ngân hàng tài trợ toàn bộ trong khi các công ty
cho thuê tài chính tài trợ 100% nhu cầu tài sản doanh nghiệp.
- Người thuê không bị ràng buộc về hạn mức tín dụng vay ngân hàng
Hầu hết các quốc gia đều không hạn chế các doanh nghiệp vay ngân hàng khi họ
đã thuê tài chính, điều này mở rộng cơ hội huy động vốn vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Không đòi hỏi uy tín lớn
Để đáp ứng yêu cầu tại các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp phải trình báo
cáo tài chính thể hiện 3 năm kinh doanh liên tục có lãi và không có nợ quá hạn. Các
doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong việc thoả mãn các yêu cầu này nhưng sẽ dễ
dàng hơn trong trường hợp họ thuê tài chính. Hơn nữa, các doanh nghiệp nhỏ không
thể có mối quan hệ gần gũi sẵn có với các ngân hàng và các ngân hàng không thể đáp
ứng một khoản vay dài hạn đối với những khách hàng chưa có 1 khoản vay dài hạn
nào trong hồ sơ tín dụng. Riêng đối với những công ty cho thuê tài chính, những khách
hàng mới cũng có thể nhận được những khoản tài trợ ngắn hạn.
- Cơ chế thanh toán tiền thuê linh hoạt
Không như các ngân hàng thương mại bị yêu cầu thanh khoản đòi hỏi sự quản
lý chặt chẽ đối với việc thanh toán tiền vay, cho thuê tài chính có thể đưa ra 1 cơ cấu
trả nợ linh hoạt đáp ứng những dòng tiền đặc thù của người thuê. Ví dụ cho thuê trả
tăng dần, giảm dần, niên kim cố định; Việc thanh toán diễn ra theo mùa hoặc ngắt
quãng; Thời hạn thanh toán cũng linh hoạt, có thể định kỳ theo quý hoặc theo tháng.
- Không cần tài sản thế chấp
Đây là ưu điểm nổi bật của cho thuê tài chính - sử dụng ngay tài sản thuê làm
vật thế chấp. Nguyên tắc tài sản thế chấp trong tín dụng ngân hàng để tránh sự lựa
chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Tài sản thuê trong cho thuê tài chính không đủ tính
lỏng để người thuê có thể sử dụng sai mục đích. Mặt khác, tài sản luôn thuộc quyền sở
hữu của người cho thuê nên rủi ro mất vốn không lớn.
- Người thuê có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại
Các công ty cho thuê tài chính chuyên môn hoá trong lĩnh vực của họ nên
thường am hiểu kĩ về thị trường tài sản và thường được phép xuất nhập khẩu trực tiếp.
Nhờ đó người thuê có thể tiếp cận với nhà sản xuất và những sản phẩm tiên tiến, hiện
đại; tạo ra khả năng đổi mới công nghệ nhanh chóng với chi phí thấp - đây là điều đặc
biệt có ý nghĩa trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay - cùng với những dịch vụ
đào tạo, hướng dẫn, bảo trì… kèm theo của nhà cung cấp. Mặt khác, mối quan hệ kinh
doanh cùng với những kinh nghiệm về thị trường tài sản của công ty cho thuê tài chính
cho phép người thuê có thể bán tài sản cũ, tài sản không sử dụng để đổi mới công
nghệ.
+ Về phía người cho thuê
- Cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay
Trong suốt thời hạn thuê, người cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu tài sản thuê nên
họ có thể nhanh chóng chiếm hữu lại tài sản nếu người thuê không tuân thủ hợp đồng.
Như vậy, có thể coi tất cả các hợp đồng cho thuê tài chính đều có tài sản thế chấp. Mặt
khác, khi cơ chế xử lý tài sản đảm bảo tiền vay của nước ta còn chưa đồng bộ, hoạt
động cho vay càng trở nên rủi ro hơn so với cho thuê tài chính. Tuy nhiên, việc tịch
thu tài sản không phải là biện pháp đảm bảo rủi ro mà các công ty cho thuê tài chính
mong muốn, hầu hết các công ty đều trông chờ vào phẩm chất của người thuê. Khả
năng giảm thiểu rủi ro đòi hỏi 2 yếu tố, về pháp luật - là những văn bản quy phạm về
quyền sở hữu - và về thị trường - yêu cầu về sự tồn tại một thị trường thiết bị, máy
móc cũ - để tài sản cho thuê có thể dễ dàng được xử lý trong điều kiện rủi ro xảy ra.
- Tránh được rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch
Trong các quan hệ tín dụng, rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch rất dễ xảy
ra; người vay có thể sử dụng sai mục đích cam kết trong hợp đồng các khoản tiền vay,
vì thế tạo rủi ro lớn hơn đối với khoản vay đó, mặt khác chính những người nay lại có
nỗ lực lớn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ, điều này dẫn đến nguy cơ mất khả năng
thanh toán các khoản vay. Đây là điều nguy hiểm đối với các tổ chức tín dụng. Hoạt
động cho thuê tài chính tài trợ người thuê bằng tài sản đồng thời không chuyển quyền
sở hữu nên giảm được những rủi ro trên.
- Phát triển mối quan hệ với khách hàng và thúc đẩy bán hàng
Do sự chủ động tham gia vào các giao dịch mua bán giữa bên thuê và nhà cung
cấp, công ty cho thuê tài chính phát triển rộng hơn quan hệ của mình và vì thế có điều
kiện phát triển hoạt động của mình. Là định chế tài chính, các công ty này thúc đẩy
việc giao dịch hàng hoá thông qua việc giới thiệu, quảng bá… dẫn người mua đến với
người bán. Là người bán, hình thức thuê tài chính được xem như 1 dạng khuyến mãi
sản phẩm.
Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam, các doanh nghiệp vẫn còn e ngại khi ra quyết
định thuê tài chính; một mặt do hoạt động này còn mới mẻ, mặt khác là do những bất
lợi có thể gặp phải khi tiếp cận hoạt động này:
- Chi phí thuê hiện nay ở Việt Nam thường cao hơn chi phí vay, nguyên nhân là
các công ty cho thuê tài chính thường thu lãi trên những khoản vay để tài trợ cho hoạt
động cho thuê.
- Doanh nghiệp sẽ không được hưởng khoản chiết khấu bán khi tham gia vào
giao dịch thuê tài chính.
- Những điều khoản về sự cố có thể xảy ra cho tài sản thuê, đặc biệt là những sự
cố có thể dự tính thường gây khó chịu cho khách hàng, trong trường hợp này, người
cho thuê thường yêu cầu bảo hiểm toàn bộ cho tài sản thuê ngay cả những khoản tiền
nhỏ.
- Yêu cầu tín trong thời gian thuê thường cao hơn bất cứ khoản vay nào, nguyên
nhân là người thuê muốn chắc chắn về các khoản thanh toán định kì đúng hạn và sự sử
dụng quá các tiêu chuẩn kĩ thuật của tài sản thuê.
- Đối với các phương tiện vận tải phục vụ sản xuất hoặc vận chuyển hành
khách, giới hạn về số km di chuyển (Mile-age Limitations) cùng với những điều khoản
tăng phí kèm theo cùng là 1 điểm bất lợi đối với người thuê của các giao dịch thuê tài
chính.
1.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong công tác thuê mua tài chính
1.3.1. Thẩm định tài chính dự án tại các công ty cho thuê tài chính
1.3.1.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
a) Thẩm định tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư: là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản xuất
ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư.
Theo giai đoạn triển khai công tác đầu tư một dự án, tổng mức đầu tư bao gồm
các thành phận chủ yếu sau:
*Vốn cho chuẩn bị đầu tư: bao gồm các khoản chi phí: điều tra, khảo sát, nghiên
cứu phục vụ cho lập báo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi; lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (kể cả tư vấn) hoặc báo cáo
đầu tư; chi phí đo đạc, khảo sát đính giá hiện trạng khi lập dự án đầu tư cải tạo sửa
chữa; phí và lệ phí thẩm định;
* Vốn thực hiện đầu tư gồm:
- Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị
phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công (nếu có) , các trang thiết bị khác phục vụ sản
xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình (bao gồm thiết bị lắp đặt và không cần lắp
đặt); chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi,
lưu container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo
quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường;
- Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị: chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí
xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi công, điện
nước, nhà xưởng v.v…), nhà tạm tại hiện trường để ở vf thi công (nếu có); chi phí xây
dựng các hạng mục công trình; chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt);
- Các chi phí khác: chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù
đất đai hoa màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí
phục vụ cho công tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án
đầu tư có yêu cầu tái định cư và phục hồi); tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử
dụng đất; chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm
(nếu có), chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích, đánh giá kết quả đấu
thầu xây lắp, mua sắm thiết bị; chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp và các chi phí
tư vấn khác…
* Vốn đầu tư ở giai đoạn kết thúc đầu tư, đưa dự án vào khai thác sử dụng: chi
phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; chi phí tháo dỡ công trình tạm, công
trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ đi giá trị thu hồi).
* Lãi vay, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất, dự phòng phí
Thẩm định tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư là một chỉ tiêu quan trọng đầu tiên cần được xem xét khi tiến
hành thẩm định tài chính dự án. Xác định được chính xác tổng mức đầu tư có ý nghĩa
quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu tư quá thấp thì dự án không thể
thực hiện được nhưng ngược lại nếu vốn đầu tư quá lớn cũng dẫn đến kết quả tài chính
của dự án không chính xác.
Thẩm định tổng mức đầu tư là kiểm tra các hạng mục chi phí có đúng đắn, phù
hợp theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định, thông lệ khác.
b) Thẩm định nguồn tài trợ của dự án đầu tư
Trên cơ sở nhu cầu vốn đầu tư của dự án, chủ đầu tư xem xét các nguồn tài trợ
cho dự án, khả năng đảm bảo cung cấp vốn về quy mô và thời gian (tiến độ giải ngân).
Dự án có thể được tài trợ bởi nhiều nguồn vốn khác nhau như vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp, vốn huy động từ các cổ đông, vốn vay của các tổ chức tài chính
v.v…Tuỳ theo khả năng tài chính của chủ đầu tư và tuỳ vào định hướng sử dụng vốn
của mình mà chủ đầu tư có thể quyết định cơ cấu vốn cho dự án. Tuy nhiên, cơ cấu
này cũng ảnh hưởng bởi các quy định của Nhà nước. Ví dụ theo Quy chế cho vay của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối với các ngân hàng thương mại hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam thì ngân hàng cho vay hoặc tổ chức đồng tài trợ không
được cho vay vượt quá 85% tổng mức đầu tư đối với một dự án. Điều đó có nghĩa là
chủ đầu tư phải có 15% vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn đầu tư của dự án.
Đối với từng loại nguồn vốn, cần xem xét ở các khía cạnh cơ bản sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: phải được tiến hành kiểm tra, đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp. Thông thường đó là căn cứ vào các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp trong tối thiểu ba năm liên tiếp tính đến thời điểm lập dự án. Các báo
cáo tài chính này phải được tổ chức kiểm toán tài chính độc lập kiểm toán và xác nhận.
- Nguồn vốn vay: xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của các ngân hàng
cam kết cho vay. Về nguyên tắc, các ngân hàng cũng phải giải trình cho chủ đầu tư về
tình hình khả năng tài chính của mình, về hoạt động kinh doanh của mình thông qua
các báo cáo về kết quả kinh doanh của ngân hàng và chứng minh khả năng ngân hàng
sẽ cung cấp đủ, kịp thời vốn cho dự án theo đúng cam kết với chủ đầu tư. Đặc biệt đối
với các dự án có tổng mức đầu tư lớn, có nhu cầu vay lớn thì việc xem xét khả năng
cho vay của các ngân hàng hết sức quan trọng nó đảm bảo khả năng cung cấp vốn cho
dự án không làm ảnh hưởng đến tiến độ từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án do có
thể làm chậm tiến độ đưa dự án vào vận hành kinh doanh.
Hiện nay, khi tiến hành công tác lập dự án cũng như xác định nguồn tài trợ cho
dự án, do còn nặng về cơ chế "xin-cho" nên chủ yếu là các doanh nghiệp phụ thuộc
vào các ngân hàng nên các chủ đầu tư phải giải trình với ngân hàng theo các yêu cầu
của ngân hàng để có được khoản tài trợ cho dự án chứ ngân hàng không phải giải trình
hay chứng minh năng lực với chủ đầu tư.
Việc xác định nguồn tài trợ cho dự án cũng là xác định một cơ cấu vốn tối ưu
cho dự án nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư. Do có sự ảnh hưởng của
yếu tố đòn bẩy tài chính nên tuỳ theo tình hình tài chính của doanh nghiệp mà chủ đầu
tư sẽ đưa ra một cơ cấu vốn tài trợ cho dự án phù hợp.
c) Thẩm định dòng tiền của dự án đầu tư
Dòng tiền của một dự án đầu tư được hiểu là các khoản chi phí và thu nhập bằng
tiền xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Chênh lệch
giữa toàn bộ thu thập bằng tiền của dự án và toàn bộ chi phí bằng tiền của dự án là
dòng tiền ròng tại các mốc khác nhau của dự án. Dòng tiền này chính là cơ sở để định
giá doanh nghiệp, xác định giá cổ phiếu hay trái phiếu hay giá trị hiện tại của dự án
đầu tư.
Khi xem xét dòng tiền của dự án cần phân biệt hai góc độ tài chính và kế toán:
- Xét trên góc độ kế toán: chi phí của dự án sẽ bao gồm các khoản chi phí hợp
lê, bao gồm cả khấu hao. Khi tính thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp,
khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí. Do đó, làm giảm thu nhập chịu thuế và
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước.
- Trên góc độ tài chính: Khấu hao TSCĐ không phải là một khoản chi bằng tiền,
khấu hao chỉ là một yếu tố của chi phí làm giảm thuế thu nhập của doanh nghiệp. Do
vậy, khấu hao là một nguồn thu của dự án.
* Vấn đề quan trọng khi xác định dòng tiền đó là cơ cấu vốn tài trợ cho dự án
và phương thực trả nợ của dự án:
- Khi dự án được tài trợ 100% bằng vốn chủ sở hữu thì dòng tiền của dự án
được xác định
NPV = CF0 +
CFn
CF1
CF2
...
1
2
(1 k )
(1 k )
(1 k ) n
Trong có:
NPV: giá trị hiện tại ròng
CF0, CF1 … là chênh lệch dòng tiền tại các năm 0,1…
- Xem thêm -