Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng của công ty cổ phần dầu khí dung...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng của công ty cổ phần dầu khí dung quất

.DOC
56
116
133

Mô tả:

Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ DUNG QUẤT DUPECO-..................................................................................................................................4 1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần dầu khí dung quất.............................................................4 1.1.1 Giới thiệu chung........................................................................................................4 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty..........................................................4 1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty.......................................................................................6 1.1.4 Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban của Công ty..............................................8 1.1.5 Các địa bàn hoạt động của Công ty.........................................................................11 1.2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty...........................................................................12 1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm của công ty:........................................................................12 1.2.2 Đặc điểm về trang thiết bị, công nghệ - quy trình sản xuất:...................................14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ DUNG QUẤT.................................................................19 2.1 Thị trường mục tiêu và phân loại khách hàng.................................................................19 2.1.1 Thị trường mục tiêu:................................................................................................19 2.1.2 Phân loại khách hàng:..............................................................................................19 2.2 Thực trạng công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty Cổ phần dầu khí Dung Quất.......................................................................................................................................22 2.2.1 Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng..........................................................22 2.2.2 Phân tích và lựa chọn khách hàng mục tiêu.............................................................23 2.2.3 Chính sách tương tác với khách hàng......................................................................26 2.2.4 Tiếp nhận phản hồi, đánh giá và điều chỉnh............................................................30 2.3 Đánh giá công tác quản trị quan hệ khách hàng tại công ty...........................................32 2.3.1 Mục tiêu, phương hướng của lãnh đạo về công tác quản trị quan hệ khách hàng.. .32 2.3.2 Thực trạng hiệu quả công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty cổ phần dầu khí Dung Quất...................................................................................................................33 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ DUNG QUẤT.....................44 SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu 3.1 Xây dựng mục tiêu và chính sách cụ thể cho công tác quản trị quan hệ khách hàng.....44 3.2 Đổi mới mô hình quản trị quan hệ khách hàng tại công ty.............................................44 3.3 Sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu của khách hàng.............................................................45 3.3.1 Phân biệt khách hàng...............................................................................................46 3.3.2 Xây dựng chiến lược quan hệ cho từng nhóm khách hàng......................................47 3.4 Chuẩn hoá giao tiếp với khách hàng...............................................................................48 3.5 Quản trị tương tác với khách hàng..................................................................................49 3.6 Nâng cao dịch vụ khách hàng.........................................................................................49 3.7 Thường xuyên đánh giá hiệu quả công tác quản trị quan hệ khách hàng của công ty....49 KẾT LUẬN..............................................................................................................................50 SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Dupeco CRM CSDL KH Cty CP CSDL SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Từ viết đầy đủ Công ty cổ phần dầu khí Dung Quất Quản trị quan hệ khách hàng Cơ sở dữ liệu Khách hàng Công ty cổ phần Cơ sở dữ liệu Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hoá. Môi trường kinh doanh luôn biến động không ngừng, cạnh tranh ngày một gia tăng, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng…Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt cần phải thích nghi với sự thay đổi đó. Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình những lợi thế cạnh tranh riêng biệt. Tuy nhiên, sự cạnh tranh về giá cả, về sản phẩm hay các chiến lược Marketing cũng không hoàn toàn đủ để tạo nên sự khác biệt. Vì chúng rất dễ bị bắt chước bởi đối thủ cạnh tranh. Ngày nay, hầu hết mọi doanh nghiệp đã nhận ra rằng để đạt được thành công trong kinh doanh doanh nghiệp không chỉ cần chú trọng vào bản thân mình mà phải biết quan tâm tới cảm nhận, nhu cầu của khách hàng, với phương châm “ hãy bán những thứ mà thị trường cần chứ không bán những thứ mà thị trường có” và hoạt động theo nguyên tắc “lấy khách hàng làm trung tâm”. Doanh nghiệp hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, từ đó có những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt những nhu cầu đó nhằm gia tăng giá trị cho khách hàng, thu hút và duy trì lòng trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp. Quản trị quan hệ khách hàng (CRM) không còn quá xa lạ với các doanh nghiệp Việt Nam như nhiều năm trở về trước. Đặc biệt văn hoá Phương Đông cũng rất coi trọng mối quan hệ, đặc điểm này không chỉ tồn tại trong cuộc sống hàng ngày mà cong được áp dụng trong môi trường kinh doanh. Khi quan hệ đã được thiết lập trên cơ sở hai bên cùng có lợi thì các bên đều hành động vì mục tiêu thoả mãn nhu cầu của các bên còn lại. Khi thông tin về người tiêu dùng hiện tại được thu thập tốt và được phân tích tốt thì đó sẽ là căn cứ giúp các nhà kinh doanh:  Lựa chọn được phương án kinh doanh tốt nhất.  Khắc phục tốt nhất các khuyết tật của sản phẩm, gia tăng giá trị cho khách hàng. Công ty cổ phần dầu khí Dung Quất là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dầu mỡ nhờn. Doanh nghiệp luôn tự hào là công ty cổ phần tư nhân đầu tiên tại Việt Nam tham gia đầu tư phát triển thương hiệu dầu Dung Quất. Cũng như mặt hàng xăng dầu, dầu mỡ nhờn là sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tiềm năng về nguồn tài nguyên này là rất lớn. Việc khai thác và kinh doanh cũng đang được nhà nước đặc biệt quan tâm, khuyến khích và tạo điều kiện khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên quý này của quốc gia. Tuy nhiên, thị trường này SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 1 Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu ngày càng cạnh tranh khốc liệt hơn với sự tham gia của nhiều thương hiệu lớn như: Castrol, BP-Petco, Shell-Vidamo, Total hay Petrolimex… kể từ khi chính phủ đưa ra chính sách kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước cùng nghiên cứu và khai thác nguồn tài nguyên một cách hợp lý và kinh tế nhất. Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần dầu khí Dung Quất, nhận thấy vai trò của CRM trong việc hỗ trợ doanh nghiệp đạt đến sự phát triển bền vững. Nhưng qua thực tế tìm hiểu công tác quản trị mối quan hệ khách hàng ở đây chưa được hoàn thiện, chưa đạt hiệu quả trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh cho công ty. Do đó, sau quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, tác giả đã lựa chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng của công ty cổ phần dầu khí Dung Quất”. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Đánh giá công tác quản trị quan hệ khách hàng tại công ty cổ phần dầu khí Dung Quất.  Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng của công ty trong tương lai. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị quan hệ khách hàng tại công ty cổ phần dầu khí Dung Quất  Phạm vi nghiên cứu:  Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị quan hệ khách hàng của công ty cổ phần dầu khí Dung Quất. Từ đó đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng của công ty trong thời gian tới.  Phạm vi thời gian: từ năm 2008 đến 2013  Phạm vi không gian: Việt Nam Dữ liệu sử dụng và phương pháp nghiên cứu  Dữ liệu: sử dụng 2 loại dữ liệu chính là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp  Dữ liệu sơ cấp: được lấy từ phiếu khảo sát - điều tra thực tế  Dữ liệu thứ cấp: lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, các báo cáo thống kê, các tài kiệu phân tích khác về lĩnh vực sản phẩm dầu nhớt. SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 2 Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu  Phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài, tác giả sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp mô hình hoá, phương pháp phân tích, phương pháp luận. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp so sánh, thống kê, điều tra, khảo sát hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dầu khí Dung Quất để hoàn thiện quá trình phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp. 4. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, các danh mục và phụ lục, chuyên đề được chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần dầu khí Dung Quất Chương 2: Thực trạng công tác quản trị khách hàng tại công ty cổphần dầu khí Dung Quất Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị mối quan hệ khách hàng của công ty cổ phần dầu khí Dung Quất Để hoàn thành được chuyên đề này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả còn nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn – T.S Nguyễn Thành Hiếu – và các anh chị phòng kinh doanh công ty cổ phần dầu khí Dung Quất, đặc biệt là giám đốc công ty – anh Đỗ Thành Tâm. Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo T.S Nguyễn Thành Hiếu và các anh chị đã giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực tập. Rất mong nhận được sự đóng góp quý báu từ quý thầy cô cùng ban lãnh đạo và các anh chị trong công ty. Tác giả xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thu Phương SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 3 Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ DUNG QUẤT - DUPECO1.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ DUNG QUẤT 1.1.1 Giới thiệu chung  Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần dầu khí Dung Quất  Tên tiếng anh: Dung Quat Petroleum Joint Stock Company  Tên viết giao dịch: DUPECO.,JSC  Tên viết tắt: DUPECO  Logo công ty:  Mã số thuế: 0102527130  Số đăng ký kinh doanh: 0103020799  Trụ sở chính: 352 Đường Giải Phóng, P. Thanh Liệt - Thanh Xuân -Hà Nội  Điện thoại: 04.3664.9596  Fax: 04.3664.9597  Email: [email protected]  Website: www.Dupeco.com.vn  Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần  Hoạt động chính: sản xuất - kinh doanh các mặt hàng về dầu mỡ nhờn.  Vốn điều lệ: 20 000 000 000 VND ( hai mươi tỷ đồng)  Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: - Họ và tên: Ông ĐỖ THÀNH TÂM - Chức danh: Giám đốc công ty 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tháng 11/ 2001, công ty cổ phần dầu khí Dung Quất được thành lập và chính thức đi vào hoạt động với tên viết tắt là DUPECO. Đây là đơn vị kinh tế tư nhân, có tư SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 4 Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu cách pháp nhân và có con dấu riêng. Để có được vị trí như ngày nay, công ty đã phải trải qua quá trình dài với sự nỗ lực đáng khích lệ của tất cả hội đồng quản trị, ban giám đốc doanh nghiệp và tập thể cán bộ, công nhân viên công ty. Giai đoạn 2001 – 2006 ( giai đoạn những năm đầu hoạt động), Công ty cổ phần dầu khí Dung Quất được sở KH & ĐT thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận ĐKKD số 0103020799, đăng ký lần đầu ngày 20/11/ 2001. Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ tháng 11/ 2001. Đây có thể nói là giai đoạn đầu trong quá trình hoạt động của công ty. Công ty cổ phần dầu khí Dung Quất đã gặp rất nhiều khó khăn về vốn, về cơ sở vật chất, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh dầu khí khi lần đầu tiên ra nhập thị trường này. Không chỉ thế, môi trường kinh doanh cũng gặp nhiều sự cạnh tranh từ những tên tuổi đã ra nhập trước và những đối thủ chuẩn bị cũng tham gia kinh doanh lĩnh vực dầu khí. Giai đoạn 2006 – 2009, Công ty cổ phần dầu khí Dung Quất thay đổi giấy phép kinh doanh vào ngày 03/ 05/ 2007 và sau đó tiếp tục đăng ký thay đổi lần 5 vào ngày 28/ 07/ 2009. Trong giai đoạn này, nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng đã đi vào ổn định. Tuy nhiên, tháng 01/ 2007, Việt Nam chính thức ra nhập WTO – tổ chức thương mại thế giới- và trở thành thành viên thứ 150 trong tổ chức. Đây có thể nói là cơ hội lớn đối với mọi doanh nghiệp Việt Nam để có thể tự do kinh doanh, thử sức với nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Nhưng bên cạnh những cơ hội, việc gia nhập WTO cũng đem lại nhiều thách thức, sự cạnh tranh trên thị trường cũng ngày một gay gắt hơn. Dupeco phải đối mặt với các ông lớn có thương hiệu lâu năm như: Castrol, Total, Petrolimex…lẫn những đối thủ sắp ra nhập thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên do nắm bắt được dầu khí là nguồn tài nguyên lớn và có giá trị của quốc gia, cũng như nắm bắt được nhu cầu lớn từ thị trường về loại hàng hoá này, cùng với kiến thức và kinh nghiệm đã có và sự nỗ lực không ngừng của ban quản trị sáng lập doanh nghiệp, DUPECO từng bước đi lên, định vị chỗ đứng trên thị trường. Trong giai đoạn này, Dupeco đã tung ra thị trường dòng sản phẩm đầu tiên của mình mang thương hiệu PETO. Đây là sản phẩm dầu mỡ nhờn có chất lượng cao nhằm phục vụ nhu cầu bảo vệ thiết bị, động cơ công nghiệp và dân dụng. PETO được định vị với câu khẩu hiệu ngắn gọn nhưng hấp dẫn: “ Mãnh lực của cọp” cùng với logo có hình con cọp đầy uy lực. Giai đoạn sau ( giai đoạn 2009 – nay), Sau hơn 10 năm hoạt động và phát triển, DUPECO ngày nay trở thành một doanh nghiệp vững mạnh, không ngừng phát triển SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 5 Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu mở rộng quy mô cả về chiều rộng và chiều sâu. Tính đến năm 2009, công ty mới chỉ hoạt động chính tại các khu vực miền Nam và Trung bộ. Năm 2010, công ty bắt đầu mở rộng thị trường bằng việc ra nhập thị trường miền Bắc. Doanh nghiệp ngày càng chiếm được sự tin cậy cao từ phía khách hàng và đối tác, cùng với một đội ngũ cán bộ quản trị có chuyên môn, giàu kinh nghiệm, có tầm nhìn chiến lược, sản phẩm được đánh giá tốt về mặt chất lượng và mỹ thuật, đội ngũ lao động lành nghề, môi trường làm việc năng động, sáng tạo, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng tăng qua các năm. Ngày 01/ 01/ 2012, Cty CP Dầu khí Dung Quất đã cho ra mắt sản phẩm mới với thương hiệu LUBGOOD và đăng ký sở hữu bởi Cty CP Dầu khí Dung Quất. Sản phẩm có chất lượng ổn định, giá cả đạt “hiệu quả kinh tế ”cao. 1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty  Công ty xây dựng cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững mạnh của công ty trên thị trường, Cty CP Dầu khí Dung Quất tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng có tham mưu. Theo mô hình này, cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng giúp cho việc phân chia nhiệm vụ tới từng phòng ban, cá nhân được rõ ràng, cụ thể. Quyền hạn, trách nhiệm của từng cá nhân sẽ được phân chia theo từng lĩnh vực, chuyên môn mà mỗi người đảm nhận. Cấp dưới nhận lệnh và thực hiện theo lệnh trực tiếp từ cấp ngay trên họ. Cấp trên được quyền trực tiếp ra lệnh, quản lý, giám sát, kiểm tra công việc của cấp dưới. Tuy nhiên tổ chức bộ máy nhân sự theo cơ cấu này dễ gây ra hiện tượng chuyên môn hoá quá mức tạo ra cái nhìn hạn hẹp của cán bộ quản trị, thiếu mất sự phối hợp hành động giữa các phòng ban với nhau. SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 6 Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức quản lý của doanh nghiệp Hội đồng quản trị Giám đốc Cố vấn PGĐ Kinh doanh Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật PGĐ Tài chính PGĐ Hành chính Kế án trưởng Phòng tài chính Phòng TCHC Phòng Kế toán Kho sản phẩm Các đơn vị liên kết ( nguồn: Phòng tổ chức – hành chính) SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 7 Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu 1.1.4 Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban của Công ty  Giám đốc:  Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả hột động sản xuất kinh doanh, người đại diện có quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động của công ty, chỉ đạo, định hướng phát triển của công ty tới các phòng ban.  Điều hành một số công việc chủ chốt quan trọng, hoặc phát sinh đột xuất, thu thập, xử lý thông tin và đưa ra các quyết định hành động.  Chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh và thực hiện đầy đủ với các chính sách về pháp luật và quy định của Nhà Nước.  Là người đại diện cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, tuyển dụng, bổ nhiệm, hoặc bãi nhiệm các chức danh trong công ty.  Cố vấn: Cố vấn của DUPECO là những chuyên gia nước ngoài và những chuyên gia đã được học tập và nghiên cứu ở nước ngoài, có nhiều năm kinh nghiệm nghiên cứu, làm việc tại nhiều quốc gia trên thế giới, có nhiệm vụ tham mưu, cố vấn, hỗ trợ giám đốc trong việc hoạch định chiến lược, xây dựng chương trình hành động, đối ngoại, mở rộng thị trường xuất khẩu…và nhiều hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp.  Phó giám đốc kinh doanh: Phó giám đốc kinh doanh là người phụ trách lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Có nhiệm vụ:  Theo dõi, khảo sát, nghiên cứu cung - cầu của thị trường, phát hiện những biến động của thị trường, của đối thủ cạnh tranh. Từ đó đưa ra các đối sách, để đối phó với những biến động trong ngắn hạn và chiến lược kinh doanh trong dài hạn cho toàn doanh nghiệp.  Thống kê báo cáo tình hình kinh doanh cho giám đốc và đưa ra những phương hướng cho giai đoạn tiếp theo.  Phó giám đốc kỹ thuật - công nghệ: Là người chịu trách nhiệm trước doanh nghiệp về mọi hoạt động liên quan đến kỹ thuật, công nghệ sản xuất của DUPECO. Có nhiệm vụ :  Quản lý, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá công việc của nhân viên trong phòng kỹ thuật. SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 8 Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu  Điều hành, quản lý hoạt động của phòng kỹ thuật sao cho phù hợp với định hướng chiến lược của công ty đề ra.  Trợ giúp giám đốc trong lĩnh vực R & D ( nghiên cứu và phát triển sản phẩm, công nghệ)  Phó giám đốc tài chính: Là người điều phối và chịu trách nhiệm trong hoạt động tài chính của DUPECO. Có nhiệm vụ:  Dự báo các nhu cầu tài chính, chuẩn bị ngân sách, chi tiêu hàng năm.  Phân tích cấu trúc và rủi ro tài chính.  Thiết lập và duy trì mối quan hệ thân thiết với các ngân hàng và các cơ quan hữu quan.  Phó giám đốc hành chính nhân sự:  Thực hiện các công tác tuyển dụng nhằm đảm bảo chất lượng lao động theo yêu cầu, chiến lược của công ty.  Tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty và phối hợp với các đơn vị liên kết khác tiến hành đào tạo mới và đào tạo lại lao động.  Xây dựng các quy định, quy chế, kỷ luật, lương, thưởng, nghỉ phép…và các biện pháp nhằm khuyến khích người lao động làm việc.  Nghiên cứu, soạn thảo các quy định, chỉ thị được ban hành trong doanh nghiệp  Xây dựng cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận.  Tham mưu, đề xuất cho ban giám đốc về lĩnh vực hành chính nhân sự.  Hỗ trợ cho các bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự và là cầu nối giữa ban giám đốc với nhân viên, người lao động.  Kế toán trưởng:  Tổ chức công tác kế toán, đôn đốc, chỉ đạo các nhân viên kế toán dưới quyền thống kê, ghi chép và phản ánh đúng, chính xác và trung thực, đầy đủ toàn bộ tài sản, tình hình tài chính, và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực kế toán tài chính  Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 9 Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu toán do Nhà Nước ban hành cho các cấp, các bộ phận có liên quan trong doanh nghiệp.  Tổ chức việc lưu trữ và giữ bí mật các tài liệu kế toán và số liệu kế toán thuộc bí mật của doanh nghiệp và của Nhà Nước.  Thực hiện việc phân tích các hoạt động kế toán của doanh nghiệp một cách thường xuyên. Đồng thời chịu trách nhiệm giải trình báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo luân chuyển tiền tệ và tình hình chính xác về số liệu theo yêu cầu của giám đốc và của ngân hàng hay Nhà Nước.  Định kỳ quyết toán thuế với cơ quan thuế.  Phòng kinh doanh:  Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, đối tác,cung cấp thông tin mở rộng thị trường phân phối; Lựa chọn sản phẩm chủ lực, khách hàng mục tiêu, Chủ động giao dịch, thư tín chào hàng tới khách hàng trong và ngoài nước trong quá trình đi đến ký kết hợp đồng kinh doanh.  Liên kết, tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của các chi nhánh của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những chính sách nhằm mở rộng thị trường, gia tăng thị phần, tạo chỗ đứng vững chắc cho doanh nghiệp.  Tiến hành soạn thảo các hợp đồng kinh tế và tổ chức thực hiện đúng theo quy định trong hợp đồng đã ký kết.  Phối hợp với phòng kế toán trong việc thực hiện nghiệp vụ thu tiền bán hàng và thanh toán tiền mua hàng hoá theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.  Lưu trữ hồ sơ, hợp đồng kinh tế đã ký của công ty theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.  Phòng kỹ thuật:  Quản lý và giám sát, thẩm định kỹ thuật, quản lý chất lượng, vật tư, thiết bị, an toàn, vệ sinh môi trường…Chịu trách nhiệm thực thi các nhiệm vụ do Phó giám đốc kỹ thuật – công nghệ giao phó.  Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật theo tiêu chuẩn phù hợp mà công ty đề ra và phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế.  Lập kế hoạch quản lý công tác kỹ thuật, nghiên cứu, tham gia đề xuất và phát SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 10 Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu triển công nghệ mới, sản phẩm mới.  Phòng tài chính:  Chịu trách nhiệm trong công tác tài chính, kiểm soát hoạt động tài chính của công ty, quản lý vốn, tài sản của công ty, thanh toán các hợp đồng kinh tế.  Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của công ty, lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế theo quy định hiện hành. Phân tích tình hình tài chính, chế độ thu chi. Phối hợp cùng các bộ phận khác trong công tác thu chi tài chính.  Lập hồ sơ vay vốn ngắn hạn, trung hạn với các ngân hàng, và hồ sơ huy động vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.  Phòng hành chính:  Quản lý, tuyển chọn cán bộ công nhân viên, có năng lực, tay nghề.  Xây dựng chế độ lương thưởng, phúc lợi xã hội, nghỉ phép…cho cán bộ công nhân viên công ty.  Bảo quản lưu trữ con dấu, giấy tờ và công văn của công ty. Cung cấp các thiết bị văn phòng. Trợ giúp giám đốc trong vấn đề đối nội, đối ngoại.  Phòng kế toán:  Thường xuyên ghi chép các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày, thực hiện toàn bộ nhiệm vụ của kế toán công ty như: kế toán tiền mặt, kế toán tài sản cố định, kế toán chi phí, kế toán giá thành, kế toán tiền lương…, tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.  Cung cấp cho các phòng ban những thông tin chính xác nhất về tình hình hoạt động tài chính lãi, lỗ của công ty trong bất kỳ thời kỳ nào, để giúp cho các bộ phận đưa ra những biện pháp, chiến lược kinh doanh thích hợp.  Tính toán, cân đối tài chính để đảm bảo cho hoạt động tài chính của công ty luôn trong trạng thái an toàn.  Định kỳ làm việc với cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội để theo dõi, thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ vào ngân sách nhà nước.  Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của công ty.  Kho sản phẩm: Tổ chức lực lượng nhân công trực tiếp tại phân xưởng. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, phát hiện nhanh những sự cố bất thường xảy ra trong kho sản phẩm, có những biện pháp giải quyết kịp thời, tránh để sản phẩm lỗi, hỏng tới tay khách hàng. SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 11 Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu  Các đơn vị liên kết: Cùng hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động nhập, xuất các mặt hàng, sản phẩm kinh doanh của công ty. 1.1.5 Các địa bàn hoạt động của Công ty Hiện nay mạng lưới của công ty đã được trải khắp trên cả nước.  Miền Bắc: Văn phòng đại diện đặt tại: Khu PUNACO, Hà Nội Nhà máy đặt tại: Quận Hồng Bàng, Hải Phòng Hệ thống nhà phân phối bao gồm: nhà phân phối là các công ty, đại lý có ở các tỉnh thành phố như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Tuyên Quang, Lai Châu…  Miền Trung: Văn phòng đại diện đặt tại: toà nhà Indochina Tower, Đà Nẵng Nhà máy đặt tại: Nhà máy pha chế dầu nhờn Dung Quất Hệ thống các nhà phân phối: là các tổng thầu khu vực, các công ty, đại lý ở Đà Nẵng, Kon Tum, Đăk Lăk, Khánh Hoà…  Miền Nam: Văn phòng đại diện tại: Toà nhà Dầu khí PVFC, Quận 1, Tp H.C.M Nhà phân phối: là các tổng thầu miền Tây Nam Bộ như Đại Khánh, các công ty phân phôi, các đại lý ở các tỉnh thành như Long An, Bà Rịa – Vũng Tàu… 1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY 1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm của công ty:  Dầu mỡ nhờn( dầu nhớt): theo các chuyên gia trong lĩnh vực này thì dầu mỡ nhờn hay còn gọi là dầu nhớt thương phẩm là sản phẩm của công nghệ lọc hoá dầu, là sản phẩm hỗn hợp gồm hai thành phần chính là dầu gốc và các chất phụ gia. Dầu gốc là sản phẩm thứ cấp được được các hãng sản xuất từ dầu mỏ thiên nhiên hoặc tổng hợp và là nguyên liệu chính để sản xuất dầu mỡ nhờn. Phụ gia là các chất hữu cơ, vô cơ hoặc nguyên tố được thêm vào với các chức năng tạo nên các đặc tính kỹ thuật riêng biệt cho sản phẩm. Tuỳ thuộc vào loại phụ gia, phương thức pha chế, tỷ lệ pha chế sẽ thu được những loại dầu nhớt với các đặc điểm kỹ thuật khác nhau.  Công dụng chính: Dầu mỡ nhờn dùng để bôi trơn, tẩy rửa, làm kín, làm mát, bảo quản, truyền nhiệt, cách điện…cho các chi tiết máy móc, thiết bị động cơ, hệ thống chuyển động thuỷ lực, hệ thống truyền nhiệt. SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 12 Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu  Phân loại: Để thuận tiện cho công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty chia các sản phẩm thành hai nhóm sản phẩm chính:  Dầu mỡ nhờn dân dụng: dùng trong hoạt động bảo dưỡng các thiết bị, phương tiện dân dụng ô tô, xe máy…Bao gồm: dầu mỡ nhờn ô tô, xe máy  Dầu mỡ nhờn công nghiệp: sử dụng trong việc bảo dưỡng thiết bị, máy móc phục vụ trong hoạt động sản xuất công nghiệp. Bao gồm: dầu thuỷ lực; dầu cầu, hộp số, bánh răng; dầu máy nén khí; dầu công nghiệp thông dụng; dầu tuần hoàn; dầu hoá dẻo cao su; dầu cắt gọt kim loai; mỡ bôi trơn. Bảng 2: Danh mục tên loại sản phẩm đang kinh doanh. STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tên loại sản phẩm Dầu động cơ Dầu thuỷ lực Dầu cầu, hộp số, bánh răng Dầu máy nén khí Dầu công nghiệp thông dụng Dầu truyền nhiệt/ tuần hoàn Dầu hoá dẻo cao su Dầu cắt gọt kim loại Mỡ bôi trơn Dầu truyền nhiệt Dầu dệt may Dầu biến thế ( Nguồn: dupeco.com.vn) Danh mục sản phẩm của công ty vô cùng đa dạng, phong phú với hơn 50 loại sản phẩm cung cấp ra thị trường tiêu thụ. Cùng với đó, mẫu mã của mỗi mặt hàng cũng được người tiêu dùng đánh giá là có tính thẩm mỹ, phong cách độc đáo, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao. Sản phẩm của Dupeco được sản xuất từ nguồn nguyên liệu và phụ gia có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của các loại động cơ hiện đại nhất. Sản phẩm được phân cấp chất lượng dầu nhờn động cơ xăng theo Viện nghiên cứu dầu mở Mỹ( api): SA, SB, SC, SD…( xếp theo thứ tự chất lượng tăng dần). Phân cấp chất lượng dầu nhờn động cơ Diesel theo API( American Petroleum Institute): CA, CB, CC, CD…( xếp theo thứ tự chất lượng tăng dần) SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 13 Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu 1.2.2 Đặc điểm về trang thiết bị, công nghệ - quy trình sản xuất:  Đặc điểm cơ sở vật chất, trang thiết bị sản xuất: Bảng 2.2: Kê khai cơ sở vật chất - thiết bị của công ty ( tính đến năm 2013) STT 1 2 3 4 Nội dung Tổng diện tích nhà máy Nhà kho phuy dầu nhờn Bồn chứa dầu gốc Bồn chứa phụ gia 5 Bồn chứa thành phẩm m2 m2 bồn bồn bể bồn Đơn vị 6 Bồn pha chế bồn Số lượng 20.000 2000 10 05 01 05 15 m3 - 100 m3/ bồn 05 Dung tích >120 loại sản phẩm 25m3 - 100m3/ bồn. 03 m3 8 m3 5 m3 - 25 m3 (Nguồn: Báo cáo thống kê công ty Dupeco)  Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty Nguyên liệu: dầu gốc, phụ gia cao cấp từ nhà máy lọc dầu Dung Quất và nhập khẩu từ UAE, Malaysia, Singapore, USA… Thành phẩm: dầu mỡ nhờn mang chỉ tiêu chất lượng phù hợp với từng chủng loại sản phẩm mà công ty cam kết cung cấp ra thị trường. Quy trình sản xuất – kinh doanh của công ty được khái quát như sau: (1) Kiểm tra chất lượng và số lượng nguyên liệu khi nhập vào nhà máy (2) Tiến hành phối trộn nguyên liệu và phụ gia để sản xuất dầu nhớt (3) Đóng gói vào can nhựa có khối lượng 18 lít, 25 lít và phuy sắt có khối lượng 200 lít. Nắp chai đóng cẩn thận, có niêm bảo vệ, không để lọt không khí vào. Ngoài bao bì có in hình, nhãn hiệu sản phẩm. SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 14 Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu Sơ đồ 2.1 : Quy trình sản xuất dầu mỡ nhờn Dupeco Kiểm tra đầu vào (1) Phối trộn (2) Đóng gói (3) Kiểm tra đầu ra (4) Phân phối (5) Thị trường tiêu thụ (6) ( Nguồn : Phòng kinh doanh). (4) - Lấy mẫu kiểm tra theo các chỉ tiêu chất lượng theo bảng đã công bố. Phương pháp lấy mẫu theo TCVN:6777: 2007 và phương pháp thử theo trong bảng công bố chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Sử dụng ngoại quan để quan sát. - Kiểm tra chất lượng bao bì đóng gói và niêm phong sản phẩm đạt chất lượng. (5) Phân phối sản phẩm cho các nhà thầu, đại lý bán buôn bán lẻ (6) Chuyển giao sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng.  Đặc điểm về công nghệ sản xuất Là một doanh nghiệp thương mại, kiêm pha chế dầu mỡ nhờn cung cấp ra thị trường trong nước. Hiện nay, nhìn chung Dupeco sử dụng trang thiết bị, máy móc hiện đại, các phân xưởng được thiết kế theo quy trình công nghệ khép kín cho toàn bộ các khâu sản xuất sản phẩm từ khâu nhập nguyên liệu, phối trộn, đến đóng gói, dán nhãn và vận chuyển phân phối ra thị trường tiêu thụ. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là một quy trình phức tạp, kiểu băng chuyền liên tục.Chính việc sử dụng công nghệ dây chuyền trong sản xuất đã giúp Dupeco giảm chi phí cho lao động sống, dây chuyền này tiết kiệm được nhiên liệu giúp hạ giá thành sản phẩm, cung cấp sản phẩm có chất lượng ổn định ra thị trường. SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 15 Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu Nhà máy được bố trí xa khu dân cư, tránh ô nhiễm môi trường và được bố trí thoáng mát, nhiều ô thông gió đảm bảo hiệu quả sản xuất cao. Do sản xuất bằng dây chuyền tự động và hệ thống dây chuyền được bảo vệ từng khâu, từng công đoạn vì vậy đảm bảo an toàn lao động cao. 1.2.3 Đặc điểm lao động Lao động được coi là một trong những nguồn lực chính cấu thành nên một tổ chức và là nhân tố chính quyết định đến kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hoạt động tốt hay không phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ lao động có trình độ tay nghề, kiến thức chuyên môn giỏi, sử dụng thành thạo các máy móc, thiết bị kỹ thuật. Đây được coi là nhân tố đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Xác định được tầm quan trọng của việc quản trị nguồn nhân lực, công ty cổ phần dầu khí Dung Quất đã không ngừng khuyến khích cán bộ công nhân viên trao dồi kiến thức, trình độ, tay nghề.  Công ty chú trọng đầu tư vào công tác tuyển dụng  Tổ chức nhiều khoá đào tạo nhân viên mới.  Đối với các cán bộ quản lý, công ty luôn tạo điều kiện cho đi học thêm bằng đại học thứ 2, cao học.  Tổ chức nhiều chuyến đi khảo sát thực địa, cử nhân viên kỹ thuật, chuyên viên tham gia các lớp tập huấn ngắn hạn về công nghệ, khoa học kỹ thuật để nắm bắt và ứng dụng kịp thời vào công tác sản xuất – kinh doanh.  Trong những năm hoạt động, công ty cổ phần dầu khí Dung Quất cũng rất chú ý đến việc giúp nhân viên phát triển, tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội thăng tiến trong công việc, chủ động xây dựng và giải quyết các chế độ về lương thưởng một cách hợp lý để có thể thu hút nguồn lao động có chất lượng cao làm việc tại doanh nghiệp.  Thực hiện chế độ làm việc ngày làm 8 tiếng và trả công theo cấp bậc cộng thêm lương theo sản phẩm. Tính đến năm 2013, số lượng lao động làm việc tại công ty cổ phần dầu khí Dung Quất là: 53 lao động. Trong đó có 13 cán bộ quản lý, còn lại là nhân viên kinh doanh, công nhân trực tiếp sản xuất và người lao động làm thuê theo hợp đồng lao động. SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 16 Lớp: KDTH 13A-02 Chuyên đề thực tập GVHD: T.S Nguyễn Thành Hiếu Bảng 1.1: Cơ cấu lao động trong giai đoạn 2010 - 2013 Chỉ tiêu 1. Trình độ Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Bằng nghề 2. Giới tính Nam Nữ 2010 Số Tỷ lệ người (%) 2011 Số Tỷ lệ người (%) 2012 Số Tỷ lệ người (%) 2013 Số Tỷ lệ người (%) 26 100% 36 100% 42 100% 53 100% 3 11,5 3 8,3 3 7,1 4 7,5 12 46,2 16 44,4 20 47,6 25 47,2 7 26,9 10 27,8 12 28,6 17 32,1 4 15,4 7 19,5 7 16,7 7 13,2 26 100% 36 100% 42 100% 53 100% 17 9 65,4 34,6 25 11 69,4 30,6 28 14 66,7 33,3 37 16 69,8 30,2 ( Nguồn: Phòng Hành chính - Tổ chức) Theo bảng số liệu trên ta nhận thấy tình hình lao động của công ty có những đặc điểm sau:  Gia tăng về số lượng lao động: Tổng số lao động của Dupeco không ngừng tăng lên qua các năm. Cụ thể, năm 2010, số lao động của công ty chỉ có 26 người. Đến năm 2011 tăng thêm 10 lao động, năm 2012 tăng nhẹ là 6 lao động, năm 2013 tiếp tục tăng thêm 11 lao động. Như vậy, tính trong giai đoạn 2010 đến 2013, tổng số lao động tăng thêm là 27 lao động nghĩa là tăng 104%.Điều đáng nói là trong giai đoạn này tình hình kinh tế thế giới có nhiều bất ổn nhưng doanh nghiệp không chỉ đứng vững mà còn không ngừng mở rộng thêm quy mô, tuyển thêm nhiều lao động, điều này cũng góp phần rất lớn tới việc đem lại công ăn việc làm cho người lao động trong thời kỳ kinh tế khó khăn.  Gia tăng về chất lượng lao động: Chất lượng lao động của Dupeco cũng không ngừng cải thiện. Dupeco có đội ngũ lao động có trình độ tri thức cao, chủ yếu tập trung ở nhóm có cấp bậc đại học và cao đẳng. - Trình độ tiến sĩ - thạc sĩ chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu lao động của Dupeco. Năm 2010, nhóm này chỉ chiếm 11,5%. Năm 2011 – 2012 tỷ lệ này giảm dần xuống 8,3% – 7,1%. Đến năm 2013 tỷ lệ có tăng nhẹ lên 7,5%. SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương 17 Lớp: KDTH 13A-02
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan