Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
TÓM LƯỢC
Là một doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nơi được đánh giá là
một thị trường năng động và tiềm năng. Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV
đã và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong tâm trí khách hàng về khả
năng cung ứng hàng hóa cũng như các dịch vụ mà Trung Tâm mang lại. Qua thời gian
thực tập tại đơn vị, trước một số thực trạng về hoạt động kinh doanh của Trung Tâm
cùng với sự hướng dẫn của Giảng viên hướng dẫn Lục Thị Thu Hường, tôi đã hoàn
thành được đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình “ Hoàn thiện công tác Quản trị dự
trữ tại Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV”.
Qua quá trình nghiên cứu, hoàn thành bài khóa luận, tôi đã phần nào nhận thấy
rõ hơn tầm quan trọng của các hoạt động Quản trị trong doanh nghiệp mà trong đó,
hoạt động Quản trị dự trữ đóng phần quan trọng không kém. Dựa trên tình hình thực tế
hoạt động kinh doanh của Trung Tâm, cùng với những lý thuyết chuyên môn, chuyên
ngành đã học và sự hướng dẫn của Giảng viên tôi rút ra được một số vấn đề sau trong
phạm vi đề tài mình nghiên cứu:
- Vai trò của hoạt động dự trữ trong một doanh nghiệp thương mại
- Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác Quản trị dự trữ
- Xây dự hế thống kho bãi như thế nào để phục vụ lưu trữ hàng hóa
- Mối quan hệ giữa Quản trị dự trữ và các hoạt động Quản trị tác nghiệp khác
- Và một số vấn đề khác.
Từ những vấn đề trên, tôi đã đi đến việc đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác Quản trị dự trữ tại Trung Tâm.
Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại trường Đại Học Thương Mại Hà Nội, chuyên ngành
Quản trị doanh nghiệp, với sự quan tâm hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, tôi đã
tích lũy được cho mình những kiến thức về chuyên môn, chuyên ngành, phục vụ cho
quá trình công tác của mình sau này. Tuy nhiên, là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp,
rời ghế nhà trường, chuẩn bị bước chân trên con đường lập nghiệp, kinh nghiệm chưa
có, vậy nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ, những khó khăn khi tìm kiếm việc làm .
Được nhà trường tạo điều kiện và sự tiếp nhận thực tập tại “Trung Tâm kinh
doanh kinh doanh tổng hợp FOCOCEV” một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại, trực thuộc công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ FOCOCEV, có kết quả hoạt
động kinh doanh khá hiệu quả, đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, tác phong
chuyên nghiệp… tôi đã được mở rộng thêm được tầm hiểu biết, đặc biệt là mối liên hệ
giữa thực tiễn và lý thuyết trong các công tác Quản trị, cách giao tiếp ứng xử, kỷ năng
văn phòng…Điều này giúp tôi có thể phần nào hoàn thiện bản thân mình trước khi ra
trường.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Trung Tâm, các anh chị cán
bộ công nhân viên của Trung Tâm đối với tôi trong thời gian thực tập vừa qua. Đồng
thời tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn giảng viên Lục Thị Thu Hường đã giúp tôi hoàn
thành được đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đà nẵng, Ngày…tháng…năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Vũ Thường
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
1
LỜI CẢM ƠN
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
5
PHẦN MỞ ĐẦU
6
1. Tính cấp thiết của đề tài
6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
6
3. Mục tiêu nghiên cứu
7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
7
5. Phương pháp nghiên cứu
7
6. Kết cấu đề tài
8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DỰ TRỮ HÀNG
HÓA TRONG DOANH NGHIỆP
1
1.1 Khái niệm và vai trò của dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp
1
1.1.1 Khái niệm và chức năng của dự trữ (DT)
1
1.1.2 Các loại DT hàng hóa trong doanh nghiệp và vai trò của chúng
1
4
1.2 Quản trị dự trữ
1.2.1 Khái niệm Quản trị dự trữ (QTDT)
4
1.2.2 Những nội dung chủ yếu của QTDT hàng hóa trong doanh nghiệp
4
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến QTDT hàng hóa
11
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
DỰ TRỮ TẠI TRUNG TÂM
12
12
2.1 Tổng quan về Trung Tâm
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
12
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Trung Tâm
13
2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
13
2.1.4 Ngành nghề kinh doanh của Trung tâm
14
2.1.5 Đặc điểm thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh của Trung Tâm
14
2.1.6 Tình hình sử dụng lao động và cơ sở vật chất kỷ thuật tại Trung tâm
15
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
2.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm những năm gần đây
2.2 Phân tích, đánh giá công tác QTDT tại Trung Tâm
2.2.1 Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác QTDT tại Trung Tâm
2.2.2 Thực trạng công tác QTDT hàng hóa tại Trung Tâm
2.3 Kết luận chung về thực trạng QTDT hàng hóa tại Trung Tâm
2.3.1 Những thành công trong công tác QTDT hàng hóa tại Trung Tâm
2.3.2 Những hạn chế trong công tác QTDT hàng hóa tại Trung Tâm
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ DỰ TRỮ HÀNG HÓA TẠI TRUNG TÂM
3.1 Phương hướng hoạt động của Trung Tâm trong thời gian tới
3.1.1 Phương hướng hoạt động
3.1.2 Mục tiêu chung của Trung Tâm trong thời gian tới
3.2 Cơ sở đề xuất các giải pháp
3.2.1 Tình hình kinh doanh của Trung Tâm
3.2.2 Sự hỗ trợ của công ty TNHH MTV thực phẩm và đầu tư FOCOCEV
3.2.3 Đặc thù sản phẩm kinh doanh
3.3 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác QTDT
3.3.1 Đề xuất nhằm hoàn thiện công tác QTDT về mặt hiện vật
3.3.2 Đề xuất nhằm hoàn thiện công tác QTDT hàng hóa về mặt kế toán
3.3.3 Đề xuất nhằm hoàn thiện công tác QTDT hàng hóa về mặt kinh tế
3.3.4 Một số kiến nghị
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung Tâm
Bảng 2.1
Một số khách hàng của Trung Tâm
Bảng 2.2
Một số đối thủ cạnh tranh của Trung Tâm
Bảng 2.3
Bảng đánh giá chất lượng lao động tại Trung Tâm
Bảng 2.4
Cơ cấu lao động của Trung Tâm
Bảng 2.5
Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây
Bảng 2.6
Cơ cấu vốn kinh doanh của Trung Tâm
Bảng 2.7
Kết quả mua vào mặt hàng dầu ăn
Bảng 2.8
Tổng chi phí đầu tư hệ thống kho bãi
Bảng 2.9
Báo cáo nhập – xuất – tồn mặt hàng dầu ăn năm 2011
Bảng 3.1
Tình hình tiêu thụ dầu ăn trên cả nước
Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hội nhập, Việt Nam đất nước của chúng ta đã và đang có
những chuyển biến khá tích cực về mọi mặt. Điều kể đến chính là nền kinh tế với tốc
độ tăng trưởng khá khả quan trong những năm gần đây. Xét riêng tại khu vực miền
Trung, trong đó thành phố Đà Nẵng, nơi được thiên nhiên ưu đãi với nhiều điểm đến
thu hút khách du lịch, đang trở mình và được đánh giá là một thị trường năng động đầy
tiềm năng trong việc phát triển nền kinh tế thành phố góp phần không nhỏ trong sự
phồn thịnh của đất nước.
Một quy luật tất yếu, càng phát triển, càng năng động thì tính cạnh tranh càng cao
và khốc liệt hơn, các doanh nghiệp muốn đứng vững và tồn tại thì phải tạo cho mình
được sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV đã có hơn 15 năm tồn tại và phát triển,
khẳng định được vị thế của mình không chỉ trên thị trường Đà Nẵng mà còn ở các thị
trường lân cận. Là một doanh nghiệp thương mại, Trung Tâm nhận thấy rằng để có
thể đứng vững, cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác thì cần phải chú trọng các
công tác Quản trị tác nghiệp, từ khâu mua hàng, lựa chọn nhà cung cấp cho đến khâu
lưu trữ, xây dựng định mức hàng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình tổ chức bán ra có
hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho mình.
Qua thời gian thực tập tại Trung Tâm, với sự hướng dẫn của các anh chị trong
đơn vị, tôi nhận thấy rằng, với ngành nghề kinh doanh là hàng thực phẩm và rượu các
loại, trong đó dầu thực vật chiếm tỷ trọng lớn, mặt hàng chịu tác động của yếu tố tự
nhiên, nhu cầu tiêu dùng, thì việc xây dựng định mức dự trữ hợp lý là điều rất quan
trọng, đảm bảo cho công tác bán ra của Trung Tâm được suôn sẻ, giảm chi phí trong
các khâu lưu trữ, bảo quản, vận chuyển…mang lại lợi nhuận cho Trung Tâm.
Với thực trạng hoạt động kinh doanh cùng với phương hướng hoạt động của
Trung Tâm và tầm quan trọng của hoạt động dự trữ, tôi chọn đề tài “ Hoàn thiện công
tác Quản trị dự trữ tại Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV” cho khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu, luận văn, khóa luận tốt nghiệp nói về
Quản trị dữ trữ, song đa phần các bài viết chỉ nói một cách chung chung, hay nội dung
này chỉ là một phần nhỏ trong bài về Quản trị Logistic, Quản trị cung ứng…
Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
Dựa trên thực trạng tại đơn vị thực tập, cũng như tính cấp thiết, tầm quan trọng
của hoạt động này đối với một doanh nghiệp thương mại, ngoài ra vì rất ít bài viết
nghiên cứu về vấn đề này một cách chuyên sâu. Do đó, lựa chọn nghiên cứu đề tài này
cho khóa luận tốt nghiệp, là phù hợp với tình hình hiện nay đối với các doanh nghiệp
nói chung, hay với đơn vị mà tôi thực tập nói riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác Quản trị dự trữ trong doanh
nghiệp thương mại.
Mục tiêu cụ thể của đề tài, là tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh
của Trung Tâm kinh doanh tổng hợp FOCOCEV, đặc biệt chú trọng đến công tác dự
trữ, để từ đó tìm ra được những điểm đạt được để phát huy, và nguyên nhân gây nên
những hạn chế trong công tác dự trữ, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị, nhằm
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác dự trữ tại Trung Tâm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiếp cận theo hướng Quản trị tác nghiệp trong doanh nghiệp thương mại, từ
đó đi sâu tìm hiểu và phân tích tác động, tầm quan trọng của công tác Quản trị dự trữ
tại đơn vị thực tập.
Về mặt thực tiễn, đề tài tiếp cận theo hướng quan sát, phỏng vấn, tổng hợp số
liệu, tài liệu tại đơn vị thực tập, để từ đó rút ra những mặt đạt được, chưa đạt được.
Qua đó đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao công tác Quản trị dự trữ.
(a) Đối tượng nghiên cứu: Công tác Quản trị dự trữ hàng hóa
(b) Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi đơn vị thực tập “ Trung Tâm kinh
doanh tổng hợp FOCOCEV”.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng, số liệu thực tế của Trung Tâm trong
những năm gần đây, chủ yếu là 2009 – 2011.
- Về nội dung: Tìm hiểu về công tác Quản trị dự trữ, những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động này tại đơn vị thực tập.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp kết hợp với nhau, để có được những dữ liệu
có thể phản ánh được một cách khách quan, tổng hợp về thực trạng của công tác Quản
trị dự trữ, tình hình hoạt động kinh doanh tại Trung Tâm. Nguồn dữ liệu thu thập được
bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp
Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Đối với dữ liệu thứ cấp: được thu thập, phân tích từ các dữ liệu nội bộ của đơn
vị thực tập như: phòng Kinh doanh, phòng kế toán. Ngoài ra, một số dữ liệu có được
từ Internet, các trang Web thống kê: tốc độ tăng trưởng kinh tế tại Đà Nẵng, số dân…
- Đối với dữ liệu sơ cấp: Các dữ liệu này có được thông qua việc quan sát các cửa
hàng trực thuộc Trung Tâm, các nhà kho, phương tiện phục vụ vận chuyển, xuất nhập
hàng. Ngoài ra, còn sử dụng các phiếu điều tra, phỏng vấn với những nội dung liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, tình hình hoạt động của Trung Tâm. Những đối tượng
được phỏng vấn: Giám Đốc, trưởng phòng kinh doanh, kế toán, giám sát bán hàng,
nhân viên bán hàng, quản lý kho.
6. Kết cấu đề tài
Với kết cấu truyền thống, ngoài phần tóm lươc, phần mở đầu, kết luận, nội dung
chính của đề tài chia làm 3 chương.
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về Quản trị dự trữ hàng hóa trong
doanh nghiệp.
- Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác Quản trị dự trữ tại Trung
Tâm.
- Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác Quản trị dự trữ hàng hóa
tại Trung Tâm.
Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DỰ
TRỮ HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và vai trò của dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và chức năng của dự trữ (DT)
DT hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại được hình thành do chính yêu cầu
của lưu thông hàng hóa, trao đổi hàng hóa để đáp ứng yêu cầu của sản xuất và tiêu
dùng xã hội.
DT trong thương mại thực hiện 3 chức năng cơ bản:
- Chức năng cân đối cung – cầu: Đảm bảo cho sự phù hợp giữa nhu cầu và nguồn
cung ứng về số lượng, không gian và thời gian. Trong sản xuất và kinh doanh cần tập
trung khối lượng DT thời vụ, DT chở đến trước do điều kiện giao thông vận tải và khí
hậu, DT đề phòng những biến động của nền kinh tế. Chức năng này do ảnh hưởng của
môi trường vĩ mô đến quan hệ cung – cầu
- Chức năng điều hòa những biến động: DT để đề phòng những biến động ngắn
hạn do sự biến động của nhu cầu và chu kỳ nhập hàng. Thực hiện chức năng này cần
phải có DT bảo hiểm.
- Chức năng giảm chi phí: DT nhằm giảm những chi phí trong quá trình sản xuất
và phân phối.
1.1.2 Các loại DT hàng hóa trong doanh nghiệp và vai trò của chúng
(a) Các loại DT hàng hóa trong doanh nghiệp
•
DT thấp nhất (Dtn)
DT thấp nhất là mức Dt tối thiểu doanh nghiệp phải có để đảm bảo hoạt động bán
hàng kịp thời nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng.
Việc xác định mức DT thấp nhất của doanh nghiệp là quyết định quản trị quan
trọng nhất trong Quản trị tác nghiệp DT hàng hóa. Nếu lượng DT thấp nhất xác định
sai thì doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng thiếu hoặc thừa hàng. Cả hai trường hợp
này đều làm hiệu quản kinh doanh giảm sút.
Mức DT thấp nhất (Dtn) được hình thành từ các yếu tố sau:
- Lượng hàng bán ra bình quân một ngày theo kế hoạch.
- Lượng hàng cấn thiết cho khâu chuẩn bị ( bao gói, chỉnh lý, chia nhỏ…).
- Lượng hàng trưng bày, quảng cáo tại quầy.
Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Lượng hàng bảo hiểm ( đề phòng hàng về chậm hoặc mức bán ra tăng đột biến).
- Chính sách mua hàng của doanh nghiệp.
Tổng các lượng hàng này đem chia cho mức bán ra bình quân một ngày theo
kế hoạch sẽ được DT thấp nhất tính theo số ngày Dtn (sn). Doanh nghiệp căn cứ vào
chính sách mua hàng, tình hình thị trường cung ứng… để quyết định số ngày DT thấp
nhất cần có để đảm bảo đáp ứng nhu cầu bán ra.
•
DT cao nhất (Dcn)
Về mặt lượng DT cao nhất được tính bằng cách lấy lượng DT thấp nhất cộng với
lượng hàng nhập mỗi lần. Để tính dự trữ cao nhất theo số ngày ( Dcn (sn)), có thể lấy
lượng DT cao nhất chia cho lượng hàng bán ra bình quân một ngày theo kế hoạch. Tuy
nhiên lượng hàng nhập mỗi lần đúng bằng lượng hàng bán ra trong khoảng thời gian
giữa hai lần nhập, vì vậy có thể tính DT cao nhất theo số ngày như sau:
Dcn (sn) = Dtn (sn) + KC
Trong đó: KC là số ngày giữa hai lần nhập hàng.
DT cao nhất được sử dụng để tính toán các điều kiện về DT cho phép (năng lực
DT), là căn cứ để quyết định lượng hàng mua và nhu cầu vốn lưu động. Ngược lại,
mức DT cao nhất của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng tài chính và điều kiện kho
bãi của doanh nghiệp.
Mức DT cao nhất là sự cụ thể hóa chính sách mua hàng của doanh nghiệp. Mức
DT cao nhất càng lớn khi doanh nghiệp quyết định mua hàng với số lượng lớn để nắm
bắt các cơ hội thị trường do giá cả tăng lên hoặc ưu đãi mua số lượng lớn. Ngược lại,
mức DT cao nhất sẽ thấp khi doanh nghiệp áp dụng chính sách mua hàng liên tục với
số lượng mua nhỏ, thực hiện DT bằng 0.
•
DT bình quân (Dbq)
Chỉ tiêu DT bình quân thể hiện mức DT hợp lý của doanh nghiệp. Nó được tính
bằng cách lấy trung bình cộng của DT thấp nhất và DT cao nhất. Sauk hi xác định
được DT thấp nhất và DT cao nhất tính theo số ngày, ta có thể xác định được DT bình
quân theo số ngày :
Dbq (sn) = ½ (Dtn (sn) + Dcn (sn) )
Hoặc:
Dbq (sn) = ½ KC + Dtn (sn)
Xác định mức DT bình quân cho phép doanh nghiệp xác định nhu cầu về vốn lưu
động bình quân và tính toán chi phí lãi vay. Sauk hi đã xác định được số ngày, có thể
áp dụng công thức sau đây để tính vốn DT hàng hóa:
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
Dtn (tiền) = Dtn (sn) * B
(1)
Dcn (tiền) = Dcn (sn) * B
(2)
Dbq (tiền) = Dbq (sn) * B
(3)
Trong đó: B là lượng hàng hóa bán ra bình quân một ngày theo kế hoạch.
•
DT bảo hiểm
DT bảo hiểm là mức DT đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi có biến
động ngoài dự kiến như hàng hóa không được cung ứng đúng theo kế hoạch, gián đoạn
vận chuyển… Doanh nghiệp thương mại thường tiến hành DT bảo hiểm nhằm phòng
tránh các trường hợp không có hàng để triển khai hợp đồng bán ra, từ đó mất uy tín
với khách hàng và chịu phí tổn do phạt hợp đồng.
Mức DT bảo hiểm sẽ tăng hay giảm tùy theo mức độ hậu quả của việc thiếu hụt
DT. Thông thường có thể chia các hậu quả này theo các cấp độ sau:
- Cấp độ 1: Thiếu hụt DT không ảnh hưởng đến hoạt động bán ra. Trường hợp
này xảy ra khi doanh nghiệp hết DT nhưng khách hàng không đặt hàng trong thời gian
này. Với cấp độ này doanh nghiệp không cần DT tối thiểu.
- Cấp độ 2: Thiếu hụt DT đòi hỏi phải có sự hỗ trợ nhanh của nhà cung cấp.
Trường hợp này tùy thuộc vào quan hệ của doanh nghiệp với nhà cung cấp để quyết
định mức DT. Nếu quan hệ này tốt thì doanh nghiệp không cần đưa ra DT bảo hiểm
lớn.
- Cấp độ 3: Thiếu hụt DT đòi hỏi phải điều chỉnh kế hoạch bán hàng. Trường hợp
này doanh nghiệp phải cân nhắc mức độ DT bảo hiểm.
- Cấp độ 4: Thiếu hụt DT làm gián đoạn hoạt động bán hàng. Đây là cấp độ cao
nhất, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên có DT bảo hiểm.
Cấp độ 1 có thể cho phép liên tục xảy ra. Cấp độ 2 và 3 có thể xảy ra một hai lần
trong tháng. Tuy nhiên cấp độ 4 không được phép xảy ra.
(b) Vai trò của DT hàng hóa trong doanh nghiệp
DT hàng hóa trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với sản xuất và tiêu
dùng xã hội:
- Là bộ phận hàng hóa DT chiếm tỷ trọng lớn nhất, và là bộ phận cấu thành chủ
yếu của DT lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân.
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
- DT hàng hóa ở doanh nghiệp là DT linh hoạt, một doanh nghiệp thương mại
có thể đảm bảo cung ứng thường xuyên liên tục cho nhiều doanh nghiệp sản xuất và
người tiêu dùng và không cần DT nhiều ở xí nghiệp tiêu dùng.
- Thông qua công tác cân đối đảm bảo cung cầu trong nền kinh tế quốc dân, có
thể tạo ra và đảm bảo tỷ lệ phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực trong nền
kinh tế quốc dân và góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội.
- Là lực lượng hàng hóa vật chất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng trong xã hội một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, liên tục, nhất là các doanh
nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng quan trọng, thiết yếu đối với sản xuất
và đời sống.
- DT hàng hóa ở doanh nghiệp dồi dào, phong phú cũng thể hiện sức mạnh của
nền kinh tế quốc dân.
1.2 Quản trị dự trữ
1.2.1 Khái niệm Quản trị dự trữ (QTDT)
QTDT là việc tổ chức quản lý tất cả các công việc, các dữ liệu liên quan tới
công tác DT để đảm bảo DT một cách hiệu quả và giảm chi phí. Một cách cụ thể hóa,
QTDT là tổ chức thực hiện những công việc sau:
- Nhận hàng
- Ghi sổ
- Dự trữ hàng
- Sắp xếp
- Kiểm tra hàng
- Đặt mua hàng
1.2.2 Những nội dung chủ yếu của QTDT hàng hóa trong doanh nghiệp
(a) Tổ chức hệ thống kho bãi DT
Xác định nhu cầu kho bãi DT
Kho bãi được hiểu đơn gian là những điều kiện cơ sở vật chất để DT hàng hóa
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức hệ thống kho bãi bao
gồm tổ chức hệ thống nhà kho, sân bãi, các trang thiết bị để chứa đựng và bảo quản
sản phẩm.
Tổ chức quản lý kho bãi bao gồm các công việc chính như xác định nhu cầu kho
bãi, quy hoạch mạng lưới cho kho bãi, đầu tư cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị
kho bãi.
Với doanh nghiệp thương mại, hệ thống kho bãi bao gồm các loại chính sau:
Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Kho bãi phục vụ thu mua tiếp nhận hàng hóa: loại kho bãi này thường đặt ở nơi
thu mua hoặc tiếp nhận hàng hóa.
- Kho bãi trung chuyển: Loại kho bãi này phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa
của doanh nghiệp, thường nằm ở nhà ga, bến cảng để nhận hàng hóa từ phương tiện
vận chuyển này sang phương tiện vận chuyển khác.
- Kho bãi DT: Loại kho bãi này thường dùng để DT hàng hóa đáp ứng nhu cầu
bán ra hàng ngày của doanh nghiệp.
Kho bãi của doanh nghiệp có thể chia theo các tiêu chí khác nhau như theo độ
bền, theo sở hữu, theo tính chất chuyên dụng, theo quy mô…
Để xác định nhu cầu kho bãi, doanh nghiệp cần căn cứ vào định mức DT hàng
hóa của mình. Diện tích cần có thường bao gồm:
- Diện tích nghiệp vụ chính của kho: dùng để tiếp nhận và xuất hàng hóa, bảo
quản hàng hóa, xử lý hàng hóa.
- Diện tích khác: bao gồm diện tích văn phòng kho, diện tích dừng đổ xe…
Thiết lập hệ thống kho bãi DT
Căn cứ vào nhu cầu kho bãi, doanh nghiệp triển khai thiết lập hệ thống kho bãi.
Bao gồm các công việc chủ yếu như xác định địa điểm đăt kho bãi, quyết định đầu tư
hay đi thuê kho bãi, lên danh mục và triển khai đầu tư tài sản và trang thiết bị DT.
- Quyết định địa điểm đặt kho bãi cần đáp ứng yêu cầu sau:
+ Đáp ứng nhu cầu về kho bãi của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đủ diện tích
kho bãi theo đúng yêu cầu của mình.
+ Chi phí về kho bãi thấp nhất: Chi phí kho bãi bao gồm: chi phí thuê kho, chi
phí vận chuyển, chi phí đi lại của nhân viên.
+ Thời gian vận chuyển nhanh nhất, đảm bảo không ảnh hưởng đến nhịp độ bán
ra.
+ Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh, môi trường.
Quyết định đầu tư hay đi thuê kho bãi: Thực tế doanh nghiệp không nhất
thiết đầu tư kho bãi vì có những doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ hậu cần kinh
doanh kho bãi.
Lên danh mục và triển khai đầu tư thiết bị kho bãi. Hệ thống trang thiết bị,
tài sản DT bao gồm các tài sản thuộc về các nhóm sau:
+ Các bục, kệ, giá, tủ…dùng để chứa, đựng hàng hóa DT.
Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
+ Trang thiết bị bảo quản chuyên dụng.
+ Hệ thống chiếu sáng, hệ thống điều hòa hút ẩm.
+ Trang thiết bị nâng hạ, bao gói.
+ Trang thiết bị vệ sinh kho bãi.
(b) QTDT hàng hóa về mặt hiện vật
Tổ chức quản lý DT hàng hóa về mặt hiện vật nhằm mục đích giữ gìn hàng hóa
về mặt giá trị và giá trị sử dụng, tránh làm thất thoát, hư hỏng hàng hóa trong kho. Mặt
khác, tổ chức quản lý DT hàng hóa về mặt hiện vật còn giúp cho việc chất xết, xuất –
nhập hầng trong kho được dễ dàng, các nhà quản trị luôn nắm được số lượng từng loại
hàng trong kho để kịp thời đưa ra nhưng quyết định đúng đắn về cung ứng hàng hóa.
Tổ chức quản lý DT hàng hóa về mặt hiện vật bao gồm các hoạt động:
Tổ chức giao nhận hàng hóa vào kho
Tổ chức giao nhận hàng vào kho phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nhận đúng số lượng, chất lượng hàng hóa theo hợp đồng, phiếu giao hàng, hóa
đơn hoặc vận đơn.
- Chuyển nhanh hàng hóa từ nơi nhận đến nơi bảo quản hoặc chế biến
- Cần có kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các khâu nhận hàng, bốc xếp, vận
chuyển, bảo quản và chế biến của kho.
Mỗi loại hàng hóa có những đặc điểm, tính chất riêng, mỗi nguồn hàng khi giao
nhận có những yêu cầu và quy định khác nhau:
- Tất cả hàng hóa nhập kho phải có chứng từ hợp lệ.
- Khi kiểm nhận nếu thếu hàng hóa bị hư hỏng, thiếu hụt hoặc không bình thường
về bao bì, đóng gói thì phải tiến hành làm đủ thủ tục theo đúng quy định của việc giao
nhận với sự chứng kiến của các bên hữu quan để quy trách nhiệm cụ thể.
- Khi nhận hàng xong phải chú ý ghi rõ số hàng thực nhập về số lượng chất lượng
của chúng và cùng với người giao hàng xác nhận vào chứng từ.
Trước khi nhận hàng, cần tiến hành chuẩn bị nhận hàng như chuẩn bị kho chứa
hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển hàng hóa, nhân lực…
Một số trường hợp phát sinh mà doanh nghiệp cần lưu ý, xử lý theo quy định, thủ
tục nhận hàng với các bên có tham gia:
- Chứng từ không hợp lệ
Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Thiếu hóa đơn
- Nhận được hóa đơn mà hàng chưa đến
Tổ chức theo dõi và bảo quản hàng hóa
Tổ chức theo dõi và bảo quản hàng hóa thực chất là xây dựng, tổ chức các hoạt
động của con người nhằm bảo đảm nguyên vẹn giá trị sử dụng của hàng hóa, bao gồm:
- Lựa chọn bố trí vị trí và sơ đò sắp xếp hàng hóa.
- Kê lót hàng hóa trong kho.
- Chất xếp hàng hóa trong kho.
- Điều hòa nhiệt độ và độ ẩm của kho.
- Kiểm tra, chăm sóc hàng hóa và vệ sinh kho hàng.
- Chống côn trùng và vật gặm nhấm
Tổ chức giao xuất hàng hóa
Giao hàng là một trong công việc quan trọng, quyết định việc hoàn thành kế
hoạch hoạt động kinh doanh của kho. Nó là khâu kết thúc quá trình nghiệp vụ kho,
trực tiếp thực hiện nhiệm cụ bán hàng hoặc điều động hàng hóa qua kho
Để đảm bảo phục vụ kịp thời cho các yêu cầu của khách hàng và thực hiện giao
hàng đúng số lượng, chất lượng, giao hàng nhanh gọn, an toàn, khi giao hàng cần thực
hiện tốt các qui định sau:
Tất cả hàng hóa khi xuất kho phải có phiếu xuất kho hợp lệ và chỉ được
xuất theo đúng số lượng, phẩm chất và quy cách ghi trong phiếu xuất kho. Người nhận
hàng phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ và có đủ thẩm quyền khi giao nhận hàng.
- Trước khi giao hàng, cán bộ giao nhận, thủ kho phải làm tốt công tác chuẩn bị.
- Chuẩn bị hàng hóa theo đúng số lượng, chất lượng, chủng loại ghi trong phiếu
xuất kho.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, cán bộ giao nhận, thủ kho cùng với người nhận
hàng kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hóa giao nhận và giải quyết các trường hợp
phát sinh phù hợp với các quy định chung.
- Hàng nhập trước xuất trước, hàng nhập sau xuất sau. Tuy nhiên trên thực tế
cũng có những loại hàng hóa nhập sau nhưng xuất trước.
- Hàng xuất trong nội bộ phải có chữ ký của thủ trưởng trong phiếu lệnh xuất
kho.
Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Khi giao nhận hàng hóa với khách hàng có thể xảy ra những trường hợp không
bình thường, không đúng với kế hoạch, tiến độ…thì cần phải có sự bàn bạc giữa hai
bên để cùng nhau giải quyết thỏa đáng trên cơ sở các nguyên tắc, chế độ đã quy định.
- Tất cả các hình thức giao hàng đều quy định một thời gian nhất định.
- Tất cả những trường hợp hư hỏng, thừa, thiếu, kém, mất phẩm chất, không đồng
bộ…thuộc lô hàng giao, nếu vẫn tiến hành giao hàng cho khách hàng, hai bên phải lập
biên bản kiểm nghiệm tại chổ, quy rõ trách nhiệm, làm cơ sở pháp lý cho việc xử lý
sau này.
- Trường hợp giao thiếu hàng hoặc hàng không đúng yêu cầu của người mua
hàng, nếu khách hàng phát hiện, kiểm tra lại thấy đúng thì thủ kho phải giao đủ, giao
đúng cho họ, không được dây dưa, kéo dài hoặc từ chối.
Tổ chức kiểm kê hàng hóa
Kiểm kê hàng hóa là quá trình kiểm đếm và ghi chép toàn bộ dữ liệu hàng hóa
và danh mục kiểm kê. Kiểm kê hàng hóa cho phép đếm số lượng hàng DT, so với số
lượng ghi trên sổ sách, chứng từ, tìm nguyên nhân thiếu hụt để khắc phục và cải tiến.
Có một số loại kiểm kê chính sau:
- Kiểm kê thường xuyên.
- Kiểm kê đột xuất.
- Kiểm kê định kỳ.
Vấn đề đặt ra là có nên kiểm kê hàng hóa thường xuyên hay không, nên kiểm kê
hàng hóa định kỳ theo tuần, tháng hay năm. Đồng thời cũng cần lựa chọn thời điểm
kiểm kê. Việc quyết định tần xuất kiểm kê thuộc vào chính sách của doanh nghiệp vì
hoạt động kiểm kê tốn kém thời gian và chi phí của doanh nghiệp.
(c) QTDT về mặt kế toán
Nắm số lượng dự trữ:
Doanh nghiệp sử dụng các phiếu kho để ghi chép sự vận động của hàng hóa
(nhập và xuất) và tính toán số lượng tồn kho (DT cuối cùng = DT ban đầu + nhập xuất).
Kiểm kê: Phiếu kho cho phép nắm được hàng tồn trong kho về mặt giấy tờ,
nhưng nó không thể tính được những mất mát hoặc hư hỏng ở tất cả các dạng.
Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
Việc kiểm kê này là cơ sở để đánh giá DT được biểu thị ở bảng cân đối, cho phép
nhà quản trị biết được bất cứ lúc nào về tình hình DT của họ. Việc kế toán này của dự
trữ là khá dễ dàng về số lượng hiện vật, nhưng có nhiều khó khăn về giá trị.
Theo dõi DT về mặt giá trị
Việc theo dõi DT về mặt giá trị là khó khăn, vì thông thường, các hàng hóa nhập
vào có giá khác nhau. Hàng hóa nhập vào được đánh giá về thực chất theo giá mua,
nhưng cần phải định giá cho chúng như thế nào khi xuất kho. Để xác định giá hàng
hóa xuất kho người ta có thể sử dụng một số phương pháp sau
- Phương pháp tính theo giá mua thực tế:
Hàng hóa DT sẽ được hạch toán theo giá mua vào thực tế, phương pháp này cho
phép tính chính xác số vốn hàng hóa còn đọng trong kho, nhưng rất khó thực hiện trên
thực tế, bởi vì không phải lúc nào cũng có thể phân định chính xác hàng hóa DT nào
được mua với giá nào.
- Phương pháp tính theo giá bình quân gia quyền:
Đây là phương pháp tương đối dễ thực hiện nên thường được áp dụng trong thực
tế, bởi vì dựa vào sổ sách nhập kho người ta dễ dàng tính được giá mua bình quân gia
quyền và giá trị hàng hóa DT sẽ bằng lượng hàng hóa DT nhân với giá bình quân gia
quyền.
Giá trị hàng hiện còn + Giá trị hàng nhập vào
Giá bình quân gia quyền =
Lượng hàng tồn kho hiện có + Lượng hàng nhập vào
- Phương pháp tính theo lô
Theo lô có hai phương pháp hạch toán hàng hóa DT
•
Phương pháp nhập trước xuất trước – FIFO
Theo phương pháp này người ta giả định các lô hàng được bán theo trình tự lô
nào nhập vào trước sẽ được bán trước. Như vậy hàng hóa DT sẽ thuộc những lô nhập
sau cùng và được tính theo giá mua của những lô đó
•
Phương pháp nhập sau xuất trước – LIFO
Theo phương pháp này, hàng bán ra theo trình tự bán từ lô nhập vào sau cùng dần
đến lô nhập vào đầu tiên. Như vậy hàng hóa DT thuộc nhưng lô nhập đầu tiên và phải
được hạch toán theo giá của những lô đó.
(d) QTDT về mặt kinh tế
Chức năng DT phải thực hiện hai mục tiêu có vẻ trái ngược nhau:
Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
- Mục tiêu an toàn: có DT để tránh mọi gián đoạn.
- Mục tiêu tài chính: giảm đến mức thấp nhất có thể được về mức dự trữ để giảm
những chi phí kho tàng.
Khi thực hiện DT, doanh nghiệp cần phải tính toán các loại chi phí:
Chi phí tồn trữ
Là những chi phí có liên quan đến hoạt động thực hiện tồn kho, bao gồm:
+ Chi phí kho: Chi phí này nhằm bảo đảm hàng hóa DT, chi phí cho kho
tàng (thuê hoặc khấu hao hàng năm nhà kho), chi phí khai thác kho (tiền lương và bảo
hiểm xã hội cho nhân viên kho, tiền thuê hoặc khấu hao hàng năm máy móc thiết bị,
ánh sáng...), chi phí bảo dưỡng thiết bị, chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý.
+ Chi phí sụt giá hàng trong quá trình DT trong kho.
Chí phí đặt hàng
Đó là những chi phí cho mỗi lần DN bắt đầu quá trình mua để tái DT. Loại chi
phí này bao gồm những chi phí có liên quan đến đơn hàng như: chi phí các mẫu đơn
sử dụng và chi phí xử lý các đơn đặt hàng, thư tín, điện thoại, đi lại, tiền lương và bảo
hiểm xã hội của nhân viên mua, của nhân viên kế toán (ghi chép, thanh toán hóa đơn
v.v), chi phí bố trí thiết bị, chi phí cho công tác kiểm tra về số và chất lượng hàng hóa.
Chi phí mua hàng
Loại chi phí này phụ thuộc vào nhu cầu hàng năm của DN và giá mua. Khi mua
nguyên vật liệu với kích thước lô hàng lớn sẽ làm tăng chi phí tồn trữ nhưng chi phí
mua hàng thấp hơn do chiết khấu theo số lượng và cước phí vận chuyển cũng giảm.
Chi phí thiếu hàng: là những khoản bị thiệt hại do không đủ hàng
trong kho.
Các loại chi phí này có mối quan hệ qua lại với nhau, nếu lượng đặt hàng nhiều
thì chi phí đặt hàng sẽ thấp nhưng chi phí lưu hàng lại tăng vì hàng trong kho nhiều.
Mục tiêu của quản lý kinh tế dự trữ là làm tối thiểu chi phí toàn bộ của DT. Các nhà
quản trị doanh nghiệp muốn kiểm soát hàng cung ứng phải quan tâm đến hai vấn đề
sau:
Một là: Xác định mức mà hàng DT cần được bổ sung thêm, nghĩa là xác định
khi nào phải đặt hàng.
Hai là: Xác định số lượng mỗi lần đặt hàng. Nếu chỉ đặt hàng đủ nhu cầu và
đúng lúc thì sẽ làm giảm tối đa chi phí DT.
Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến QTDT hàng hóa
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
Kế hoạch bán hàng và mua hàng của doanh nghiệp: Đây là căn cứ quan trọng để
xác định nhu cầu DT của doanh nghiệp
Chính sách mua hàng của doanh nghiệp: Yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhu
cầu DT của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp áp dụng chính sách mua hàng đúng thời
điểm, lượng hàng DT sẽ ở mức thấp nhất và ngược lại.
Vốn kinh doanh và nguồn lực của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có vốn kinh
doanh lớn, có điều kiện, trong cùng một thời điểm nhập được nhiều mặt hàng khác
nhau với khối lượng lớn, có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có kinh nghiệm trên
thương trường, sẽ giúp doanh nghiệp khai thác được nguồn hàng phong phú và mở
rộng được thị trường.
Điều kiện cơ sở hạ tầng, kho bãi: Đây là yếu tố đóng vai trò then chốt trong xác
định nhu cầu DT, điều kiện cơ sở hạ tầng là khả năng đáp ứng nhu cầu DT hàng hóa
của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý cung ứng của doanh nghiệp
Các yếu tố thuộc về thị trường
Các nhân tố tiêu dùng: Bao gồm quy mô, khối lượng và cơ cấu tiêu dùng mặt
hàng, sự thay đổi của nhu cầu tiêu dùng, tính chất thời vụ, các khu vực và khách hàng
tiêu dùng chủ yếu có quan hệ với doanh nghiệp.
Quan hệ với nhà cung cấp: Mối quan hệ ràng buộc với nhà cung cấp quyết định
mức DT. Doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với nhà cung ứng thì có thể hạ thấp mức
DT, được hưởng một số chế độ ưu đãi khi mua hàng.
Một số yếu tố khác
Điều kiện tự nhiên: Các yếu tố thuộc về khí hậu, thời tiết, các mùa, nhiệt độ, độ
ẩm…Không chỉ liên quan đến điều kiện kinh doanh mà còn liên quan đến DT, bảo
quản, bảo vệ hàng hóa DT.
Đặc điểm của hàng hóa: Là tính chất cơ lý, hóa học của hàng hóa, quyết định
điều kiện DT, bảo quản, vận chuyển, giao nhận hàng hóa của doanh nghiệp.
Tiến bộ khoa học – công nghệ mới có ảnh hưởng đến việc DT, bảo quản hàng
hóa.
Nhhững biến động về công nghệ, luật pháp, thuế quan…
Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp-Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ DỰ TRỮ TẠI TRUNG TÂM
2.1 Tổng quan về Trung Tâm
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
(a) Quá trình hình thành
Trung tâm KD-XNK và dịch vụ tổng hợp Đà Nẵng thành lập vào ngày 18/10/
1996 trên cơ sở hợp nhất các cửa hàng đã có từ trước thuộc công ty TNHH MTV thực
phẩm và đầu tư FOCOCEV miền Trung tại khu vực Đà Nẵng.
Tên giao dịch đối ngoại
:
Foodstuff Company of Control Vietnam
Trụ sở chính đóng tại
:
93 Phan Châu Trinh- TP Đà Nẵng
Tài khoản 004100000176 tại Ngân hàng Ngoại Thương Đà Nẵng
Điện thoại
:
0511.3821151 - 3816703
Trung hiện có tài khoản tại các ngân hàng :
-
Ngân hàng Công Thương
-
Ngân hàng Ngoại Thương
-
Ngân hàng Hàng Hải
Trung tâm là đơn vị thuộc doanh nghiệp nhà nước, hoạt động thương mại hàng
hóa và dịch vụ tổng hợp, được phép kinh doanh Xuất Nhập khẩu trực tiếp, là một bộ
phận của công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ miền Trung. Có tư cách pháp nhân,
có tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của nhà nước.
(b) Quá trình phát triển
Được thành lập vào năm 1996 nhưng Trung tâm đã sớm tạo được uy tín trên thị
trường Đà Nẵng và là một đơn vị cung cấp, phân phối hàng hóa thuộc Công ty thực
phẩm và đầu tư công nghệ miền Trung. Bước đầu do Trung tâm mới thành lập nên
gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh, Trung tâm phải đối đầu với những
khủng hoảng chung về tài chính, tiền tệ năm 1997. Song với nỗ lực của toàn thể cán bộ
Trung tâm, từng bước khắc phục được khó khăn của mình. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu
đề ra, nộp đầy đủ các khoản ngân sách Nhà nước. Đồng thời ổn định đời sống vật chất
tinh thần của cán bộ nhân viên Trung tâm. Hoạt động kinh doanh của Trung tâm ngày
càng được mở rộng có hiệu quả, luôn tạo niềm tin cho các cán bộ công nhân viên để
họ yên tâm làm việc tại Trung tâm.
Trang 12
- Xem thêm -