Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (tndn) đối với doanh nghi...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (tndn) đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện thanh miện tỉnh hải dương

.PDF
99
352
80

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------- ĐOÀN VĂN TÀI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Nguyễn Thị Mai Chi Hà Nội – Năm 2016 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………………iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………...v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU………………………………………………...vi DANH MỤC SƠ ĐỒ……………………………………………………………..vii PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ....... 4 1.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................. 4 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về thuế .................................................................... 4 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp ................................... 5 1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................... 8 1.1.4. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp ................................. 10 1.2. Quản lý thuế TNDN đối với DN ngoài quốc doanh .................................. 23 1.2.1. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ....................................... 23 1.2.2. Quy trình quản lý thuế TNDN các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..... 26 1.2.3. Nội dung quản lý thuế TNDN các doanh nghiệp ngoài quốc doanh...... 30 1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý thuế TNDN các DN ngoài quốc doanh......... 33 1.3. Nhân tố tác động đến công tác quản lý thuế TNDN các DN NQD ......... 34 1.3.1. Các nhân tố bên trong ............................................................................. 34 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ............................................................................ 36 1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN đối với Doanh nghiệp NQD. ............. 38 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh……. ...................................................................................................... 38 1.4.2. Bài học cho công tác quản lý thuế TNDN đối với DN ngoài quốc doanh .. .............................................................................................................. 40 i Kết luận...........................................................................................................40 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH MIỆN. ........................................ 41 2.1. Khái quát về Chi cục thuế Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ...................... 41 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Chi cục thuế Thanh Miện………...41 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ ........................................ 43 2.2. Khái quát về DN ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện ..... 48 2.2.1. Số lượng, quy mô của các doanh nghiệp ................................................. 48 2.2.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................. 49 2.2.3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước ............................... 50 2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện ............................................................ 51 2.3.1. Công tác quản lý người nộp thuế............................................................. 51 2.3.2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ........................................ 52 2.3.3. Công tác kê khai kế toán thuế................................................................. 54 2.3.4. Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế.......................................... 55 2.3.5. Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế............... 57 2.4. Đánh giá công tác quản lý thuế TNDN đối với các DN NQD .................. 61 2.4.1. Kết quả và hạn chế.................................................................................. 61 2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN đối với DN ngoài quốc doanh ...................................................................................... 65 Kết luận...........................................................................................................68 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH MIỆN ......................................................... 69 ii 3.1. Định hướng phát triển của chi cục thuế huyện Thanh Miện .................. 69 3.1.1. Định hướng quan điểm thu thuế của chi cục thuế huyện Thanh Miện đến năm 2020.................................................................................................... 69 3.1.2. Định hướng quản lý thu thuế khối DN của huyện Thanh Miện ............. 71 3.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện ........................... 71 3.2.1. Tăng cường quản lý các DN ngoài quốc doanh trên địa bàn ................. 71 3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ người nộp thuế ........... 73 3.2.3. Thực hiện tốt cơ chế tự khai tự nộp thuế của DN .................................. 75 3.2.4. Lập kế hoạch quản lý áp dụng biện pháp thu nợ phù hợp, kịp thời ....... 77 3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra .................................. 79 3.2.6. Xây dựng đội ngũ cán bộ thuế có tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn cao ................................................................................................ 80 3.2.7. Hoàn thiện hệ thống tin học, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế TNDN ............................................................................ 82 3.2.8. Cải cách bộ máy thu thuế TNDN nhằm tăng cường quản lý nguồn thu 83 3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNDN đối với DN ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện. ......................... 83 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ .................................................................. 83 3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế và các ngành liên quan 85 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 89 iii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Hải Dương, UBND huyện Thanh Miện, Chi cục Thuế huyện Thanh Miện cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của Ngành thuế, sách, báo, tạp chí Thuế, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố... Các trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Đại học Bách khoa Hà Nội, Tháng 9 năm 2016 Tác giả luận văn Đoàn Văn Tài iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CCT Chi cục thuế CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh KBNN Kho bạc Nhà nước NNT Người nộp thuế NQD Ngoài quốc doanh NS Ngân sách NSNN Ngân sách Nhà nước QPPL Quy phạm pháp luật TK Tờ khai TLT Thuế lợi tức TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định XDCB Xây dựng cơ bản v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp giai đoạn 2013-2015 48 Bảng 2.2: Cơ cấu loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2013-2015 49 Bảng 2.3: Tình hình nộp thuế của DN trên địa bàn huyện 50 Bảng 2.4: Số thuế TNDN các DN ngoài quốc doanh 52 Bảng 2.5: Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 53 Bảng 2.6: Tổng hợp tờ khai tại chi cục thuế 55 Bảng 2.7: Tình hình nợ thuế qua các năm giai đoạn 2013-2015 56 Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 58 Bảng 2.9: Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế 60 vi DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thuế 26 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế huyện Thanh Miện 44 vii PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) và là công cụ quan trọng để điều tiết nền kinh tế góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ một vai trò đặc biệt quan trọng góp phần đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc người nộp thuế TNDN là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Trong những năm qua, cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả nước, quản lý thu thuế tại Chi cục thuế huyện Thanh Miện đã có những bước chuyển biến căn bản, kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm trước. Tổ chức quản lý thu thuế từng bước được cải cách, hiện đại hóa; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức thuế ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, do sự phát triển mạnh mẽ của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong những năm qua mà quá trình kê khai, nộp thuế không tránh khỏi việc kê khai thiếu, gian lận thuế. Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp còn chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, công tác tuyên truyền hỗ trợ nộp thuế chưa được đẩy mạnh, tình trạng nợ đọng thuế vẫn còn xảy ra. Vì vậy, hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh để hạn chế các khoản hụt thu ngân sách nhà nước càng trở nên cấp thiết. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như nhu cầu đổi mới công tác này nên tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương”. Với kiến thức thực tế trong thời gian làm việc và các tài liệu nghiên cứu được, tôi hy vọng những ý kiến của mình sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, ổn định số thu cho ngân sách nhà nước, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh 1 nghiệp ngoài quốc doanh phát triển và đáp ứng những yêu cầu đặt ra cho ngành thuế trong điều kiện hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài thực hiện nhằm: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những nội dung lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Khảo sát, phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, từ đó đánh giá và đưa ra những giải pháp hoàn thiện nhằm góp phần làm cho chính sách thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ hơn và đạt kết quả cao hơn 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: + Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Phạm vi: + Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. + Về thời gian: Trong khoảng thời gian 2013 – năm 2015. + Về nội dung: Nghiên cứu về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh thông qua bốn chức năng cơ bản của quản lý thu thuế. Đó là: chức năng tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế, kê khai – kế toán thuế và tin học, thanh tra kiểm tra và chức năng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. 4. Ý nghĩa của đề tài Đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước về quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, góp phần làm cho chính sách thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ hơn và đạt kết quả cao hơn. Cụ thể: Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa các lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Các thông tư, nghị định, 2 quy định của pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Sau khi nghiên cứu áp dụng thực tế để thấy được những bất cập, từ đó đưa ra những ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện về mặt lý luận cho công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hơn. Về thực tiễn: Với những nghiên cứu của mình, luận văn hoàn thành sẽ góp phần đưa ra những kiến nghị, giải pháp thiết thực để hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về thuế Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thống nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau. Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “ Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước.”. Trên góc độ phân phối thu nhập: “ Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.” Trên góc độ người nộp thuế: “ Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước.” Trên góc độ kinh tế học :” Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước.” Có thể hiểu thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước do luật pháp quy định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp thuế, người nộp thuế không được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Như vậy, thuế mang tính cưỡng chế và được thiết lập theo nguyên tắc luật định. 4 Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của nó, qua đó giúp ta phân biệt thuế với các công cụ khác. Những đặc trưng đó là: Tính bắt buộc Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước. Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hê tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc động viên mang tính chất bắt buộc của nhà nước.Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của nhà nước, theo đó một bộ phân thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân. Tính không hoàn trả trực tiếp Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ công cộng của nhà nước. Sự không hoàn hảo trả trực tiếp được thể hiện kể cả trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Tính pháp lý cao Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp Trước năm 1990, Đảng và Nhà nước ta tập trung lãnh đạo chỉ đạo, xóa bỏ cơ chế quản lý hành chính, tập trung quan liêu, bao cấp, từng bước hình thành và hoàn thiện cơ chế quản lý mới, xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Về 5 chế độ thu ngân sách lúc bấy giờ mang tính chất bao cấp đối với thành phần kinh tế quốc doanh, cải tạo đối với các thành phần kinh tế khác. Luật thuế lợi tức được Quốc hội thông qua năm 1990 và năm 1993 được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức (TLT). TLT thuộc loại thuế trực thu, ngoài mục tiêu đảm bảo nguồn thu ổn định ngày càng tăng của ngân sách nhà nước, TLT đóng góp vào việc đảm bảo bình đẳng và công bằng giữa các thành phần kinh tế. Thực hiện chính sách hỗ trợ các ngành công nghiệp nặng, khai thác, chính sách TLT đã thực hiện thông qua việc áp dụng thuế suất thấp hơn so với các ngành thương mại, dịch vụ. Đến năm 1997, Quốc hội khóa IX đã thông qua Luật thuế TNDN để thay thế Luật TLT và có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-1999. Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Là loại thuế thu nhập nên thuế TNDN mang đầy đủ đặc điểm của thuế thu nhập thông thường. Thứ nhất, thuế thu nhập có đối tượng đánh thuế là thu nhập. Trong hệ thống thuế ở các nước, có nhiều loại thuế khác nhau, có đối tượng tính thuế, người nộp thuế khác nhau, nhưng suy đến cùng thì bất kỳ loại thuế nào cũng đều lấy từ thu nhập của người dân trong xã hội để tập trung vào quỹ NSNN. Tuy nhiên, không phải loại thuế nào cũng là thuế thu nhập. Thuế thu nhập khác với thuế tiêu dùng, thuế tài sản ở chỗ: thuế thu nhập là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các cơ sở sản xuất kinh doanh khi có thu nhập chịu thuế phát sinh. Đối với thuế tiêu dùng là loại thuế gián thu đánh vào việc sử dụng thu nhập của người dân, thông qua việc người dân sử dụng thu nhập để mua hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng, phần thu nhập mà Nhà nước lấy đi của họ được cộng vào trong giá bán của hàng hoá, dịch vụ. Vì thế, người chịu thuế, người nộp thuế là không đồng nhất (người tiêu dùng là người chịu thuế, người kinh doanh hàng hoá, cung ứng dịch vụ 6 là người nộp thuế). Đối với thuế tài sản là loại thuế đánh vào thu nhập tích luỹ đã được vật hoá dưới dạng tài sản của tổ chức, cá nhân trong xã hội. Về bản chất, thuế tài sản cũng là thuế trực thu nhưng có đối tượng đánh thuế là tài sản. Mặc dù, tài sản và thu nhập đều là của cải của một chủ thể có được nhờ những nguồn lợi thu được từ các hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, giữa chúng cũng có sự khác nhau, cụ thể: tài sản là khối lượng của cải của một chủ thể ở một thời điểm nào đó, còn thu nhập là số của cải thu được của một chủ thể trong khoảng thời gian nhất định. Như vậy, thu nhập của một thời kỳ sẽ không bao gồm thu nhập ở thời kỳ trước, còn tài sản lúc cuối kỳ thì bao gồm tất cả các thu nhập của các kỳ trước đó cộng lại. Vì vậy, khái niệm “tài sản” phải gắn với yếu tố thời điểm, còn khái niệm “thu nhập” gắn với yếu tố khoảng thời gian nhất định; Thứ hai, thuế TNDN là thuế trực thu, ngoài mục tiêu tạo nguồn thu cho NSNN, nó còn có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hoà thu nhập xã hội nên thường gắn liền với chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước. Bởi vậy, pháp luật thuế thu nhập ở các nước thường có những quy định về chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế để đảm bảo chức năng khuyến khích của thuế thu nhập hoặc thực hiện việc áp dụng đánh thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với một số khoản thu nhập chịu thuế để thực hiện các mục tiêu điều tiết; Thứ ba, thuế thu nhập là một loại thuế phức tạp, có tính ổn định không cao, việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thường lớn hơn so với các thuế khác. Đối với thuế thu nhập, ngoài việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế còn phải xác định nguồn gốc thu nhập, địa điểm phát sinh thu nhập, thời hạn cư trú của chủ sở hữu thu nhập, tính ổn định của thu nhập…Trong phần xác định thu nhập chịu thuế, phải xác định được các khoản khấu trừ hợp lý để tiến hành khấu trừ khi tính thuế nhằm bảo đảm mục tiêu công bằng và khuyến khích đối với người nộp thuế; Thứ tư, nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập bao gồm các văn bản QPPL thuế quốc gia và văn bản QPPL thuế quốc tế. Bởi thuế thu nhập là thuế 7 trực thu nên nó có thể là đối tượng được điều chỉnh bởi hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Bên cạnh đó, thuế TNDN cũng mang đặc điểm riêng của loại thu nhập doanh nghiệp dưới góc độ phân biệt với thuế thu nhập cá nhân như về người nộp thuế là tổ chức sản xuất kinh doanh sản xuất hàng hoá, dịch vụ; về thu nhập bị đánh thuế; về cách tính thuế tính đến yếu tố như doanh thu, chi phí, về ưu đãi thuế… 1.1.3. Vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu. Thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước. Ở các nước phát triển hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách nhà nước. Ví dụ như Mỹ: thuế trực thu chiếm 74,8%, Nhật Bản là 74%. Hầu hết các nước có thu nhập quốc dân bình quân đầu người thấp thì thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuế ngân sách; ví dụ như: Philipin chiếm 60%; Thái Lan chiếm 66%; Ấn Độ 63%; Kênia: 61%; Gana: 65%... Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp trong tổng số thu Ngân sách Nhà nước Năm 2009 đạt 52.191 tỷ đồng, chiếm 19,3% trong tổng thu NSNN và bằng 3,15% GDP. Năm 2010 là 82.297 tỷ đồng, chiếm 22,5% trong tổng thu NSNN và bằng 4,15% GDP. Năm 2011 là 96.600 tỷ đồng, chiếm 22,4% trong tổng thu NSNN và bằng 3,81% GDP. Tuy nhiên, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN. Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với 8 các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng hạ thấp được giá thảnh sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản. Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của một lĩnh vực ở một vùng nào đó. Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế. Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý, mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau. Thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu 9 nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) doanh nghiệp có thu nhập thấp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước: Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định. 1.1.4. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.1.4.1. Người nộp thuế Theo điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008 thì Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế ( Trừ các trường hợp là hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức kinh tế tập thể khác có thu nhập từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.; hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có giá trị sản lượng hàng hoá đến 90 triệu đồng/năm và thu nhập đến 36 triệu đồng/ năm). Như vậy, người nộp thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp phải có hai điều kiện: thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp và phải có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Khác với thuế lợi tức trước kia, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phạm vi mở rộng hơn. Nó bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hộ gia đình, cá nhân nông dân trồng trọt, nuôi trồng thủy sản có giá trị sản phẩm hàng hóa và thu nhập trên mức tối thiểu do Chính phủ quy định. 1.1.4.2. Căn cứ tính thuế Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính. 10 Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế suất thuế TNDN * Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (thu nhập được miễn thuế+Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định) * Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau: - Doanh thu: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. + Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. + Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, trả chậm; 11 + Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, tiêu dùng nội bộ; + Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa; + Đối với hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh sân gôn, kinh doanh dịch vụ khác mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm là số tiền bên thuê tài sản, mua dịch vụ trả từng kỳ theo hợp đồng. Trường hợp bên thuê tài sản, bên mua dịch vụ trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế, việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước; + Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế; + Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế; + Đối với điện, nước sạch là số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng; + Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc; phí dịch vụ đại lý (bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm trừ (-) các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm, các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất