Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn huyện phú bình,...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

.PDF
99
1
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG VĂN THÊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH KHU VỰC NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2021 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG VĂN THÊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH KHU VỰC NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 8 62 01 15 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến THÁI NGUYÊN - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2021 Tác giả luận văn Dương Văn Thê ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Yến - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, các Thầy Cô giáo phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện cùng bà con trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy, Cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020 Tác giả luận văn Dương Văn Thê iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...................................................................................... viii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................2 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn .........................................3 Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI...........................................................4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4 1.1.1. Những vấn đề chung về thuế .............................................................................4 1.1.2. Những nội dung cơ bản về quản lý thuế ...........................................................7 1.1.3. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh .................................................12 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế hộ kinh doanh....................18 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................20 1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khu vực nông thôn .............................................................................20 1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ..................23 Chương 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............26 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................26 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................26 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................29 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................33 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................34 2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thông tin ............................................34 iv 2.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................36 2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................36 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................36 Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................39 3.1. Khái quát về Chi cục thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ....39 3.1.1. Lịch sử hình thành ...........................................................................................39 3.1.3. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................41 3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn huyện Phú Bình .........................................................................................................42 3.2.1. Thực trạng quản lý đăng ký, kê khai thuế .......................................................43 3.2.2. Quản lý căn cứ tính thuế .................................................................................46 3.2.3.Công tác kiểm tra hoạt động thu thuế ..............................................................50 3.2.4. Công tác quản lý nợ thuế.................................................................................54 3.2.5. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế .................................................56 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khu vực nông thôn huyện Phú Bình ..........................................................................59 3.3.1. Yếu tố khách quan ...........................................................................................59 3.3.2. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................60 3.4. Đánh giá chung về công tác công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khu vực nông thôn huyện Phú Bình ..........................................................................61 3.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................61 3.4.2. Hạn chế, nguyên nhân .....................................................................................63 3.5. Giải pháp giải hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khu vực nông thôn huyện Phú Bình ..........................................................................66 3.5.1. Tăng cường công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế và phân loại hộ kinh doanh ............................................................................................................66 3.5.2. Nâng cao công tác quản lý căn cứ tính thuế....................................................68 3.5.3.Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động thu thuế ...........................................71 3.5.4 Tăng cường công tác đôn đốc thu nộp .............................................................73 3.5.5. Nâng cao công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .................................74 v KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................78 1. Kết luận .................................................................................................................78 2. Kiến nghị ...............................................................................................................79 PHẦN PHỤ LỤC ......................................................................................................83 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQ: Bình quân GTGT: Giá trị gia tăng TNCN: Thu nhập cá nhân HKD: Hộ kinh doanh DN: Doanh nghiệp NNT: Người nộp thuế NSNN: Ngân sách nhà nước ĐKKD: Đăng ký kinh doanh QLT: Quản lý thuế KCN: Khu công nghiệp SXKD: Sản xuất kinh doanh vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Giá trị sản xuất huyện Phú Bình năm 2017 - 2019...................................29 Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình năm 2017-2019 ......................................30 Bảng 2.4. Số lượng hộ điều tra..................................................................................35 Bảng 3.1. Tình hình cấp mã số thuế hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Phú Bình ...43 Bảng 3.2. Số lượng tờ khai thuế đã được tiếp nhận và xử lý khu vực nông thôn huyện Phú Bình ........................................................................................44 Bảng 3.3. Đánh giá về công tác tác tuyên truyền hỗ trợ kê khai thuế ......................45 Bảng 3.4. Quản lý doanh thu tính thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể theo phương pháp khoán ...................................................................................................48 Bảng 3.5. Đánh giá về công tác tác quản lý căn cứ tính thuế ...................................49 Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh .......................................................51 Bảng 3.7. Kết quả điều tra doanh thu hộ khoán năm 2019 .......................................52 Bảng 3.8. Đánh giá về công tác kiểm tra hoạt động thu thuế ...................................53 Bảng 3.9. Tổng hợp nợ đọng thuế các hộ kinh doanh ..............................................54 Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả thụ nợ đọng thuế hộ kinh doanh ................................55 Bảng 3.11. Đánh giá về công tác quản lý nợ thuế.....................................................56 Bảng 3.12. Kết quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại huyện Phú Bình của Chi cục thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình .........................58 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Mục đích - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế hộ kinh doanh. - Đánh giá thực trạng quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn huyện Phú Bình - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Tác giả thu thập số liệu sơ cấp như: Số liệu thu thập từ các phòng, đội có liên quan Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Phú Bình; Các Đội Tuyên truyền Hỗ trợ NNT, Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán, Kê khai - Kế toán & Tin học, Đội kiểm tra số 2, thuộc Chi cục Thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình; Báo cáo tổng kết công tác thuế các năm 2017-2019; Các tài liệu kinh tế - xã hội, Internet… - Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Luận văn thu thập số liệu sơ cấp bằng cách dùng mẫu phiếu chuẩn bị sẵn để phỏng vấn trực tiếp 132 phiếu, trong đó số phiếu điều tra cán bộ quản lý thuế là 12 phiếu, hộ kinh doanh là 120 phiếu. - Phương pháp phân tích và xử lý gồm:Phương pháp so sánh; Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp chuyên gia. 3. Kết quả nghiên cứu - Đánh giá hoạt động quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình năm 2017-2019. Chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong hoạt động quản lý thuế ix - Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khu vực nông thôn trên địa bàn huyện - Đề xuất được những giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh khu vực nông thôn huyện Phú Bình, giai đoạn 2021-2025 4. Kết luận Luận văn phân tích thực trạng quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2017-2019. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh khu vực nông thôn huyện Phú Bình. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, Thuế luôn được coi là mối quan tâm hàng đầu, bởi nó không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mà còn được sử dụng làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước không chỉ tăng thu cho ngân sách, qua đó nhằm đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, mà còn thực hiện mục tiêu bình đẳng và bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cho xã hội đồng thời bảo vệ tài nguyên, môi trường của đất nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế thị trường của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng thành phần kinh tế tư nhân, luôn tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng phát triển. Trong đó, khu vực kinh tế cá thể luôn được Nhà nước ta chú trọng phát triển. Kinh doanh cá thể hiện nay là một khu vực có số lượng rất lớn và có nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế của đất nước [10]. Số thuế thu được từ khu vực hộ kinh doanh cá thể tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu ngân sách nhưng đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Thời gian qua công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh (HKD) nói chung trên cả nước và nói riêng tại khu vực nông thôn huyện Phú Bình nói riêng đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận góp phần không nhỏ vào nguồn thu Ngân sách Nhà nước (NSNN) cũng như nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khu vực nông thôn tại Chi cục huyện Phú Bình vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần tiếp tục giải quyết. Số hộ kinh doanh phân bố rộng khắp trên địa bàn huyện, qui mô kinh doanh không đồng đều, ngành nghề kinh doanh đa dạng, trong khi số lượng công chức quản lý địa bàn còn mỏng, không thể quản lý hết toàn bộ hộ kinh doanh, gây nên tình trạng còn bỏ sót nhiều hộ kinh doanh, số thuế thu nộp chưa đúng với thực tế kinh doanh. Tình trạng thất thu thuế trong thời gian qua tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng hộ kinh doanh 2 kê khai doanh thu tính thuế không sát thực tế, vẫn còn tình trạng nợ đọng thuế dây dưa kéo dài, việc quản lý hộ xin tạm ngừng kinh doanh chưa hiệu quả, hộ xin tạm ngừng kinh doanh được miễn giảm thuế nhưng thực tế vẫn kinh doanh gây ảnh hưởng đến số thu cho ngân sách địa phương. Vẫn còn tình trạng hộ nghỉ bỏ kinh doanh không thông báo, trốn nợ thuế, không chấp hành pháp luật thuế, ý thức tuân thủ pháp luật thuế của hộ chưa cao. Hoặc hộ đăng ký kinh doanh để vay vốn đi du lịch hoặc tiêu dùng nhưng thực tế không kinh doanh. Từ những hạn chế trên cũng làm ảnh hưởng đến thực hiện dự toán thu ngân sách trong lĩnh vực ngoài quốc doanh. Vì vậy, với mong muốn tìm ra giải pháp để quản lý thuế hiệu quả hơn, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời nguồn thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Bình nên tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế hộ kinh doanh. - Đánh giá thực trạng quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn huyện Phú Bình - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về hoạt động quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu thứ cấp qua 03 năm ( năm 2017, 2018, 2019). Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng đến tháng 8 năm 2020. Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động quản lý thuế hộ kinh 3 doanh khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn Đề tài vừa có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn: - Ý nghĩa khoa học: Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan đến quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn ở một huyện được đánh giá có truyền thống thuần nông Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế hộ kinh doanh khu vực nông thôn ở địa phương, góp phần đảm bảo thu thuế đúng luật, đầy đủ, kịp thời vào NSNN. Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đã đề xuất sẽ được chính quyền địa phương huyện Phú Bình và các địa phương khác có điều kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng vào thực tiễn để chỉ đạo, góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tại địa phương. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Những vấn đề chung về thuế 1.1.1.1.Khái niệm về thuế Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để tồn tại và phát triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy từ Trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó đang quản lý. Như vậy, thuế luôn gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau: Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước với các pháp nhân và các cá thể, không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thứ hai, Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước. Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã được Pháp luật quy định. Qua phân tích các những quan niệm về thuế chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tổng quan về thuế như sau: "Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội". 1.1.1.2. Đặc điểm và chức năng của thuế a. Đặc điểm của thuế 5 - Thuế luôn gắn liền với tính quyền lực, tính pháp lý và tính cưỡng chế cao của Nhà nước, thuế công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tiền thuế được dùng để xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. - Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho Nhà nước, tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ đóng góp của mọi công dân với lợi ích công cộng của toàn xã hội, tính bắt buộc được ghi nhận ở hiến pháp năm 1992 được ghi nhận ở điều 80 công nhận thuế là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của công dân. - Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp và không đối giá, số tiền thuế phải nộp không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà người nộp thuế được hưởng từ hàng hóa công cộng do nhà nước cung cấp. Các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước mà không có quyền đòi hỏi nhà nước phải cung cấp trực tiếp cho họ một lượng hàng hóa dịch vụ cụ thể nào đó. Tuy nhiên tổ chức cá nhân có quyền nêu ý kiến của mình nếu như những gì mà họ nhận được từ sự đầu tư của nhà nước là quá thấp trong khi số thuế phải nộp của họ quá cao. Thuế là một biện pháp kinh tế của nhà nước, nó được thực thi khi hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường vai trò của nhà nước ngày càng trở nên quan trọng thì vai trò của thuế cũng chiếm vị trí không thể thiếu được trong công tác quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế (Lê Xuân Trường, 2010). b. Chức năng của thuế - Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính; đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nước trong tiến trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, đây là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân sự ra đời của thuế. Thông qua chức năng này các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan cho sự can thiệp của Nhà nước và nền kinh tế. Bằng chính chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm 6 xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức tiền tệ vào ngân sách Nhà nước. Phần lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu nhập. Người có thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó lại được Nhà nước chi ra nhằm thực hiện chính sách kinh tế-xã hội, tạo ra tính công bằng tương đối cho xã hội. Trong một chừng mực nhất định, chức năng phân phối và phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết của thuế. - Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế; trong quá trình thực hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính đã tự động làm xuất hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế. Nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô niền kinh tế-xã hội bằng nhiều biện pháp như giáo dục, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công cụ sắc bén nhất được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, mọi tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất kỳ ngành nghề, mặt hàng nào mà Nhà nước không cấm, miễn là họ phải đăng ký kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Bằng việc ban hành hệ thống pháp luật về thuế, Nhà nước quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thuế suất thấp, có chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế đối với ngành nghề, mặt hàng và địa bàn kinh doanh cụ thể. Thông qua đó mà tác động làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành và các vùng lãnh thổ. Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các yếu tố đầu vào của sản xuất như lao động, vật tư, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt động kinh tế trong nước. Nhà nước cũng sử dụng thuế để tác động và hoạt động xuất nhập khẩu nhằm thực hiện chính sách thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế (Ngô Thi Thu Hà, 2017). Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. 7 Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự vận động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của chức năng phân phối và phân phối lại. Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu thuẩn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Điều đó có nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả là làm giảm động lực phát triển kinh tế, trong nhiều trường hợp làm hạn chế vai trò của chức năng điều tiết. Đó là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải được xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định, xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội nhất định. 1.1.2. Những nội dung cơ bản về quản lý thuế 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ kinh doanh *Khái niệm Theo Điều 66, Nghị định 8/2015/NĐ-CP quy định như sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những 8 người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.” *Đặc điểm của hộ kinh doanh Cũng như các loại hình kinh doanh khác, hộ kinh doanh hay các doanh nghiệp đều lấy lợi nhuận là mục tiêu chính, là thước đo hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng hoạt động theo cơ chế thị trường, cùng tồn tại và cạnh tranh trong một môi trường bình đẳng...Tuy nhiên, xét trên giác độ quản lý và sở hữu, hộ kinh doanh có những đặc điểm riêng đó là: Thứ nhất,về sở hữu vốn, tài sản Đây là đặc điểm cơ bản khác biệt giữa hộ kinh doanh với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân). Đối với các hộ kinh doanh, toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân. Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động SXKD và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các qui định của Nhà nước hoặc từ cơ quan quản lý. Việc kiểm soát hoạt động vốn, tài sản, doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh hầu như đều do chủ hộ kinh doanh thực hiện. Thứ hai,đặc điểm về trình độ quản lý kinh doanh và chuyên môn nghiệp vụ So với các thành phần kinh tế khác, phần lớn chủ hộ kinh doanh đều có trình độ văn hoá chưa cao. Đồng thời, hầu hết các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh chỉ ở mức độ quy mô nhỏ, phát triển kinh tế gia đình kiếm thêm thu nhập... nên trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ và quản lý kinh doanh còn hạn chế. Chủ hộ kinh doanh cá thể đều chưa được đào tạo về các nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn, việc quản lý kinh doanh chủ yếu là theo kinh nghiệm. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh còn thấp, phần lớn hoạt động ở lĩnh vực thương mại và dịch vụ, mục đích chính là mua đi bán lại 9 kiếm chênh lệch giá, một số lượng nhỏ hoạt động ở lĩnh vực sản xuất thì trình độ công nghệ thấp, trình độ quản lý không cao do đó năng suất lao động đạt thấp, chất lượng hàng hoá sản xuất không cao. Thứ ba, đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật Xuất phát từ trình độ còn hạn chế nêu trên, nên phần lớn chủ hộ kinh doanh có trình độ nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng rất thấp, biểu hiện rõ nhất là số đông cơ sở kinh doanh không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy định. Về nguyên tắc, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh phải tự nghiên cứu tìm hiểu các qui định của pháp luật về kinh doanh, nghĩa vụ thuế ... Nhưng đối với các hộ kinh doanh thì gần như ngược lại, họ tiến hành sản xuất kinh doanh, sau đó mới tìm hiểu các nghĩa vụ đóng góp với nhà nước. Một số chủ cơ sở kinh doanh có trình độ tương đối cao, am hiểu về pháp luật trong kinh doanh nhưng vẫn không thực hiện đúng các quy định về chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ... để thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Thứ tư, đặc điểm về số lượng và loại hình Số lượng các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh rất lớn, hoạt động sản xuất, kinh doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất, gia công, chế biến, xây dựng, vận tải, ... đến các loại hình thương nghiệp, dịch vụ và được trải rộng trên khắp các địa bàn trong cả nước. Bên cạnh một bộ phận chủ hộ kinh doanh mang tính chất chuyên nghiệp, kinh doanh lâu năm có thu nhập chính từ hoạt động kinh doanh... còn có một bộ phận không nhỏ là cán bộ công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức, người nông dân tranh thủ kinh doanh thêm, những đối tượng chính sách như thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng ... tham gia kinh doanh để cải thiện thêm đời sống. 1.1.2.2.Khái niệm về quản lý thuế Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của thuế trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải đề ra các quy định, luật pháp nhằm tạo một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện theo. Để Luật pháp về thuế được đảm bảo thực hiện, Nhà nước phải tổ chức ra
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất