Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại ...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại cục thuế tỉnh bà rịa vũng tàu

.PDF
91
1
66

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC Và ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU ----------------------- LÊ THỊ MỸ TRANG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU ----------------------- LÊ THỊ MỸ TRANG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số ngành: 8340101 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Nguyễn Hải Quang Bà Rịa - Vũng Tàu, năm 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Lê Thị Mỹ Trang - học viên cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh khóa 20 thuộc Trường đại học Bà Rịa - Vũng Tàu. Tôi xin cam đoan bản luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hải Quang. Các dữ liệu, kết quả thể hiện trong luận văn là thực tế và chưa từng được công bố trước đây trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các dữ liệu thể hiện trong luận văn đều được nêu rõ nguồn gốc. Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày tháng Người thực hiện Lê Thị Mỹ Trang i năm 2022 LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu, được sự hỗ trợ, hướng dẫn rất nhiệt tình của quý thầy cô tại trường, cùng các anh chị em đồng nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy, cô thuộc trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu đã hướng dẫn, truyền thụ những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình đến PGS.TS. Nguyễn Hải Quang là người Thầy đã hết lòng hỗ trợ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường đại học Bà Rịa Vũng Tàu để tôi hoàn thành luận văn này một cách hoàn chỉnh. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng các anh chị em đồng nghiệp làm việc tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã đóng góp những ý kiến quý báu, tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập, phân tích dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Và tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động viên và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này. Trân trọng! Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày tháng năm 2022 Người thực hiện Lê Thị Mỹ Trang ii TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” được thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đề tài đã sử dụng dữ liệu thu được từ khảo sát 120 doanh nghiệp có GDLK trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để xác định thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại đơn vị có đáp ứng được xu hướng hiện nay hay không. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để thực hiện phỏng vấn chuyên gia nhằm thiết lập các tiêu chí khảo sát và phân tích các số liệu thứ cấp từ đơn vị. Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, và sử dụng phần mềm Excel để phân tích kết quả khảo sát. Từ đó, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. iii DANH MỤC VIẾT TẮT TT Thông tư TNDN Thu nhập doanh nghiệp GTT Giá thị trường DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà nước FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài GDLK Giao dịch liên kết GDĐL Giao dịch độc lập QHLK Quan hệ liên kết NNT Người nộp thuế TSLN Tỷ suất lợi nhuận TSSL Tỷ suất sinh lời DNĐQG Doanh nghiệp đa quốc gia iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................ii TÓM TẮT LUẬN VĂN................................................................................................. iii DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................iv MỤC LỤC ........................................................................................................................ v DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... viii LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3 4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 3 5. Ý nghĩa nghiên cứu .............................................................................................. 3 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT. ........................................................... 5 1.1. Doanh nghiệp liên kết và giao dịch liên kết ...................................................... 5 1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 5 1.1.2. Sự phát triển của các nhóm kinh doanh trong các thị trường mới nổi ........... 5 1.1.3 Các quy định của pháp luật liên quan giao dịch liên kết ................................. 6 1.1.4. Ảnh hưởng trực tiếp của doanh nghiệp liên kết ........................................... 11 1.1.5. Ảnh hưởng tương tác của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp liên kết ........................................................................................................................... 12 1.1.6. Mối quan hệ giữa các bên trong giao dịch liên kết ...................................... 14 1.1.7. Nghĩa vụ kê khai giao dịch liên kết của người nộp thuế .............................. 14 1.2. Những vấn đề chung về chuyển giá ................................................................ 15 1.2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 15 1.2.2. Lịch sử phát triển của chuyển giá ................................................................. 17 1.2.3. Việc áp dụng chuyển giá ở một số quốc gia ................................................ 18 1.2.4. Chuyển giá dưới dạng cam kết tránh thuế .................................................... 21 1.3. Quản lý thuế các doanh nghiệp có giao dịch liên kết ..................................... 22 1.3.1 Những nghiên cứu về quản lý thuế các DN có giao dịch liên kết ................. 22 v 1.3.2. Đặc trưng của thanh tra, kiểm tra giao dịch liên kết: ................................... 24 1.3.3. Kỹ năng thanh tra, kiểm tra giao dịch liên kết ............................................. 26 1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết .................................................................................................... 38 Tóm tắt chương 1 ........................................................................................................... 39 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GDLK TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU. ....................... 40 2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và giới thiệu khái quát về Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............................................................ 40 2.1.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ...................... 40 2.1.2 Khái quát về Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .......................................... 41 2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế các doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thông qua số liệu thứ cấp ................................ 43 2.2.1. Kết quả thu ngân sách Nhà nước.................................................................. 43 2.2.2. Hình thức liên kết của các doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ......................................................................................... 44 2.2.3. Số doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được miễn kê khai GDLK ...................................................................................... 45 2.2. Xác định giá giao dịch liên kết của các doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục Thuế tỉnh BR-VT ............................................................................................ 47 2.2.3 Xác định chi phí để tính thuế đối với giao dịch liên kết của các doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .................................... 48 2.2.5. Thực trạng kê khai nộp thuế của các doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ......................................................................... 49 2.2.6. Tình hình nộp hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết .................................... 51 2.2.7. Tình hình doanh nghiệp có GDLK vi phạm trong quá trình khai báo thuế . 51 2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế các doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thông qua khảo sát doanh nghiệp .................... 53 2.3.1. Kết quả đánh giá tiêu chí “Kỷ cương và tác phong làm việc của công chức thuế có thể hiện sự chuyên nghiệp” ....................................................................... 54 2.3.2. Kết quả đánh giá tiêu chí “Trình độ chuyên môn của CBCC Thuế về xác định giá giao dịch liên kết” ............................................................................................ 55 2.3.3. Kết quả đánh giá tiêu chí “Cơ quan thuế luôn hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết vướng mắc” .................................................................................................. 56 2.3.4. Kết quả đánh giá tiêu chí “CBCC Thuế tạo điều kiện cho doanh nghiệp chứng minh, giải trình về số liệu, dữ liệu” ........................................................................ 57 vi 2.3.5. Kết quả đánh giá tiêu chí “Công tác ấn định thuế TNDN là hợp lý khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật” ..................................................................................... 58 2.3.6. Kết quả đánh giá tiêu chí “Cơ quan thuế luôn bảo mật thông tin do người nộp thuế cung cấp liên quan đến việc xác định giá giao dịch liên kết” ........................ 59 2.3.7. Kết quả đánh giá tiêu chí “Doanh nghiệp được thông tin về chính sách thuế liên quan đến xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết” .......................... 60 2.3.8. Kết quả đánh giá tiêu chí “Kết quả giải quyết công việc của cơ quan thuế”” ..................................................................................................................... 61 2.4. Đánh giá chung công tác quản lý thuế các doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ..................................................................... 61 2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 61 2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân ...................................................................... 63 Tóm tắt chương 2 ........................................................................................................... 63 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU. ............................................................................................................................... 64 3.1. Định hướng của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong công tác Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết ...................................................... 64 3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........................................................ 64 3.2.1. Giải pháp liên quan đến hoạt động quản lý thuế .......................................... 64 3.2.2. Giải pháp ngăn ngừa tình trạng chuyển giá nhằm trốn thuế ........................ 66 3.3. Kiến nghị ......................................................................................................... 71 3.3.1. Đối với Tổng cục Thuế ................................................................................ 71 3.3.2. Đối với Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.................................................. 72 Tóm tắt chương 3 ........................................................................................................... 74 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 76 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 78 Phụ lục 1: ....................................................................................................................... 78 DANH SÁCH CHUYÊN GIA .......................................................................................... 78 Phụ lục 2: ....................................................................................................................... 79 vii DANH MỤC HÌNH Biểu đồ 2. 1 Thu NSNN đối với các doanh nghiệp qua 3 năm ...................................... 43 Biểu đồ 2. 2 Hình thức quan hệ liên kết của các doanh nghiệp tại BRVT ..................... 45 Biểu đồ 2.3 Số lượng DN có giao dịch liên kết được miễn kê khai GDLK ................... 46 Biểu đồ 2. 4 Tình hình xác định giá GDLK qua 3 năm 2019-2021 ............................... 48 Biểu đồ 2. 5 Số hồ sơ khai báo sai chi phí tính thuế ...................................................... 48 Biểu đồ 2. 6 Tổng số chi phí sai khi tính thuế thu nhập Doanh nghiệp của các doanh nghiệp có GDLK............................................................................................................. 49 Biểu đồ 2. 7 Tình hình kê khai nộp thuế của doanh nghiệp có GDLK .......................... 50 Biểu đồ 2. 8 Tổng hợp số lượng hồ sơ bị CQT yêu cầu cung cấp xác định giá tại Cục thuế tỉnh BRVT ...................................................................................................................... 51 Biểu đồ 2.9 Doanh nghiệp vi phạm khai báo TTNDN có GDLK tại Cục thuế BRVT .. 52 Biểu đồ 2. 10 Đánh giá “Kỷ cương và tác phong làm việc của công chức thuế có thể hiện sự chuyên nghiệp” .......................................................................................................... 54 Biểu đồ 2. 11 Đánh giá chỉ tiêu “Trình độ chuyên môn của CBCC Thuế về xác định giá giao dịch liên kết” ........................................................................................................... 55 Biểu đồ 2.12 Đánh giá chỉ tiêu CQT luôn hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết vướng mắc ........................................................................................................................................ 56 Biểu đồ 2. 13 Đánh giá chỉ tiêu “CBCC Thuế tạo điều kiện cho doanh nghiệp chứng minh, giải trình về số liệu, dữ liệu” ................................................................................ 57 Biểu đồ 2. 14 Đánh giá về chỉ tiêu “Công tác ấn định thuế TNDN là hợp lý khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật” .............................................................................................. 58 Biểu đồ 2. 15 Đánh giá về chỉ tiêu “CQT luôn bảo mật thông tin do NNT cung cấp liên quan đến việc xác định giá GDLK”................................................................................ 59 Biểu đồ 2. 16 Đánh giá chỉ tiêu “Doanh nghiệp được thông tin về chính sách thuế liên quan đến xác định giá thị trường đối với GDLK” .......................................................... 60 Biểu đồ 2. 18 Đánh giá chỉ tiêu “Kết quả giải quyết công việc của cơ quan thuế” ....... 61 Biểu đồ 2. 17 Thu NSNN tại Cục thuế tỉnh BRVT qua 3 năm 2019 -2021 ................... 62 viii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Thu NSNN đối với các doanh nghiệp qua 3 năm 2019-2022 ......................... 43 Bảng 2.2 Tổng hợp hình thức quan hệ liên kết của các doanh nghiệp tại BRVT .......... 44 Bảng 2.3 Tổng hợp số lượng DN có giao dịch liên kết được miễn kê khai GDLK ....... 46 Bảng 2.4 Doanh nghiệp có giao dịch liên kết theo phương pháp xác định giá GDLK .. 47 Bảng 2.5 Tổng hợp kê khai nộp thuế của các doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục Thuế tỉnh BR-VT 2019-2021 ......................................................................................... 50 Bảng 2. 6 Tổng hợp số lượng hồ sơ bị CQT yêu cầu cung cấp xác định giá ................ 51 Bảng 2. 7 Thống kê vi phạm khai báo TTNDN có GDLK tại Cục thuế BRVT ........... 52 ix LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, Việt Nam được đánh giá là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh và tương đối ổn định ở khu vực Châu Á. Việt Nam được đánh giá là đã vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tốt với các chỉ số kinh tế vĩ mô đáng khích lệ được quan sát trong năm 2009 và 2010. Có được sự ghi nhận này là nhờ những nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc đẩy mạnh quá trình hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Với khởi đầu gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam ngày càng tiến xa hơn trong tiến trình hội nhập toàn cầu với việc đàm phán và tham gia hàng loạt các hiệp thương mại tự do song phương và đa phương. Nhờ đó, các nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu chú ý nhiều hơn đến Việt Nam và Việt Nam luôn nằm trong danh sách lựa chọn đầu tư của họ. Với một môi trường chính trị ổn định, lao động và chi phí vận hành thấp, cũng như triển vọng kinh tế đầy hứa hẹn, Việt Nam thể hiện một thị trường năng động và là điểm đến hấp dẫn cho cả nhà đầu tư nước ngoài và tư nhân tham gia vào nền kinh tế. Việt Nam là một trong những điểm đến đầu tư hàng đầu ở Đông Nam Á. Với lợi thế về địa lý, tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động phải chăng, Việt Nam thu hút một lượng vốn lớn mỗi năm. Việt Nam có một số lĩnh vực chưa được khám phá và thị trường tiêu dùng đang phát triển. Tương tự như tất cả các nước trên thế giới, Việt Nam chịu tác động đáng kể của dịch Covid-19, làm hạn chế sự di chuyển của các nhà đầu tư, giảm thu hút đầu tư nước ngoài mới. Tuy nhiên, trong 12 tháng qua, có một số điểm nổi bật trong thu hút đầu tư nước ngoài vào một số ngành cũng như một số địa phương ở Bạc Liêu, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, ... Thành công của Việt Nam trong việc thu hút FDI không chỉ được đo bằng số vốn đăng ký hoặc giải ngân mà còn bằng những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư. Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều nghị quyết cũng như kế hoạch hành động nhằm thực hiện cam kết cải thiện môi trường đầu tư và cộng đồng kinh doanh cho các nhà đầu tư. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi đã mang đến nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư. Ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp được khôi phục. Thuế suất điều chỉnh của thuế TNDN đã giảm xuống còn 20%, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2016. Vai trò của khu vực kinh tế tư nhân và nhà đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế Việt Nam ngày càng -1- được nhấn mạnh. Các cuộc họp và đối thoại “Diễn đàn doanh nghiệp” giữa Chính phủ với khu vực tư nhân và các nhà đầu tư nước ngoài thường xuyên được tổ chức, mang lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp - đặc biệt là khu vực nước ngoài - được lắng nghe về các vấn đề pháp lý quan trọng. Những thông tin trên cho thấy vai trò của doanh nghiệp FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, cũng như sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước đối với việc tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư FDI vào quốc gia. Cùng với chủ trương chung của Chính phủ, Tỉnh BRVT đã và đang thực hiện nhiều giải pháp nhằm kêu gọi thêm nhiều dự án đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, từ năm 2016 đến năm 2020, BRVT luôn thuộc nhóm những địa phương dẫn đầu cả nước về quy mô vốn, dự án; và hiện nay tỉnh được xếp thứ 4/63 tỉnh, thành phố về thu hút đầu tư nước ngoài. Với lợi thế về hạ tầng giao thông, cảng biển, khu công nghiệp ngày càng được hoàn thiện và nâng cấp, Tỉnh BRVT luôn sẵn sàng để đón dòng vốn đầu tư. Bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội mà các doanh nghiệp FDI mang lại, thì vẫn còn tồn tại những vấn đề như chuyển giá trốn thuế hoặc gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, vấn đề quản lý thuế đối với các doanh nghiệp FDI gặp rất nhiều khó khăn vì các doanh nghiệp luôn tìm cách giảm gánh nặng về thuế thông qua nhiều biện pháp khác nhau, đặc biệt là việc chuyển giá. Điều này đặt ra những thách thức không nhỏ cho Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu khi phải đảm bảo tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI, lại phải giữ được công bằng về nghĩa vụ thuế đối với các doanh nghiệp trong nước. Từ thực tiễn cấp thiết trên, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” cho luận văn thạc sĩ, với mong muốn góp phần tạo một môi trường đầu tư an toàn và minh bạch cho tỉnh nhà. 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có GDLK tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Mục tiêu cụ thể: + Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý giá chuyển nhượng của giao dịch liên kết chống chuyển giá. -2- + Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có GDLK ở Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu + Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có GDLK tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ✓ Đối tượng nghiên cứu: Công tác Quản lý thuế đối với doanh nghiệp có GDLK. ✓ Phạm vi nghiên cứu:  Về không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi Tỉnh BRVT  Về thời gian: , những dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn năm 2019-2021. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn của mình, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp định tính: Phương pháp chuyên gia được tác giả sử dụng để thu thập các ý kiến, đánh giá khách quan về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có GDLK tại Tỉnh BRVT cũng như tiếp thu những tư vấn về các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp GDLK. Thời gian thực hiện phỏng vấn chuyên gia kéo dài trong khoảng 1 tháng. Tất cả các chuyên gia đều là các cán bộ, các nhà quản lý có kinh nghiệm có trình độ chuyên môn lành nghề đã và đang công tác tại các đơn vị quản lý có liên quan đến doanh nghiệp có GDLK (như Sở Công thương, Cục thuế,...) - Phương pháp thống kê được tác giả sử dụng trong việc phân tích các dữ liệu thứ cấp liên quan đến tình hình công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có GDLK tại Tỉnh BRVT. 5. Ý nghĩa nghiên cứu Đề tài nghiên cứu một lần nữa tìm hiểu kỹ hơn những lý thuyết liên quan đến hoạt động quản lý thuế đối với doanh nghiệp có GDLK. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, các nhà lãnh đạo Tỉnh BRVT và các bên liên quan có cái nhìn toàn diện hơn về thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có GDLK, từ đó có những điều chỉnh thích hợp trong chính sách và thực thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với đối tượng doanh nghiệp này. -3- 6. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Chương 3: Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. -4- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO DỊCH LIÊN KẾT. 1.1. Doanh nghiệp liên kết và giao dịch liên kết 1.1.1. Khái niệm - Theo thông lệ quốc tế, hai doanh nghiệp được coi là các bên liên kết khi: + Một doanh nghiệp tham gia vào quản lý, điều hành hay góp vốn vào doanh nghiệp kia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; + Hai doanh nghiệp có cùng một hoặc nhiều người hoặc những thực thể khác tham gia quản lý, điều hành hay góp vốn một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. - Giao dịch liên kết là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. “Doanh nghiệp liên kết”, trong mối quan hệ với một doanh nghiệp khác, có nghĩa là một doanh nghiệp— (a) tham gia, trực tiếp hoặc gián tiếp, hoặc thông qua một hoặc nhiều trung gian, vào việc quản lý hoặc kiểm soát hoặc vốn của doanh nghiệp kia; hoặc (b) đối với một hoặc nhiều người tham gia, trực tiếp hoặc gián tiếp, hoặc thông qua một hoặc nhiều trung gian, vào việc quản lý hoặc kiểm soát hoặc vốn của nó, là những người cùng tham gia, trực tiếp hoặc gián tiếp, hoặc thông qua một hoặc nhiều trung gian, trong việc quản lý hoặc kiểm soát hoặc vốn của doanh nghiệp khác. 1.1.2. Sự phát triển của các nhóm kinh doanh trong các thị trường mới nổi Với tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng với các chính sách của chính phủ thiên về tự do hóa kinh tế và áp dụng hệ thống thị trường tự do, các nền kinh tế mới nổi đang có vị trí ngày càng nổi bật trên thế giới (Wright và cộng sự, 2005). Một hình thức tổ chức kinh doanh quan trọng ở nhiều nền kinh tế mới nổi và các nước Châu Á là nhóm -5- doanh nghiệp (Ahlstrom & Bruton, 2004; Guillén, 2000; Khanna & Rivkin, 2001). Về định nghĩa, Khanna và Rivkin (2001) đề xuất rằng nhóm kinh doanh là một tập hợp các công ty, mặc dù độc lập về mặt pháp lý, được ràng buộc với nhau bằng một loạt các mối quan hệ chính thức và không chính thức và quen với việc phối hợp hành động. Một cuộc điều tra nghiên cứu chính trong tài liệu về doanh nghiệp liên kết là mối quan hệ giữa liên kết nhóm và hiệu quả hoạt động của công ty. Quan điểm dựa trên kinh tế học có sức mạnh giải thích vượt trội: bởi vì ở các nền kinh tế mới nổi, các thể chế thường kém phát triển và dẫn đến tăng chi phí kinh doanh (North, 1990), các doanh nghiệp liên kết có thể đóng vai trò thay thế để lấp đầy khoảng trống thể chế như thiếu các trung gian trong thị trường sản phẩm, lao động và vốn (Khanna & Palepu, 1997). Các doanh nghiệp liên kết rất quan trọng ở các nền kinh tế mới nổi và sự phổ biến của các doanh nghiệp liên kết cho thấy rằng chúng có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của các thành viên liên kết với nhóm ở các nền kinh tế này, tạo ra lợi ích hoặc áp đặt chi phí cho các thành viên. Ví dụ, Chang và Choi (1988) chứng minh rằng các công ty dưới sự bảo trợ của tài phiệt Hàn Quốc hoạt động tốt hơn các công ty độc lập, và Khanna và Palepu (2000a, 2000b) cung cấp bằng chứng rằng tư cách thành viên doanh nghiệp liên kết có liên quan đến lợi nhuận vượt trội của các công ty thành viên ở Ấn Độ và Chile. Bằng cách thu thập dữ liệu từ 14 nền kinh tế mới nổi, Khanna và Rivkin (2001) nhận thấy rằng lợi nhuận của các công ty liên kết trong doanh nghiệp liên kết cao hơn so với các công ty không liên kết có thể so sánh ở sáu quốc gia, mặc dù lợi nhuận của các công ty liên kết trong nhóm thấp hơn ở ba và không có sự khác biệt đáng kể trong các năm. 1.1.3 Các quy định của pháp luật liên quan giao dịch liên kết Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan qua các thời kỳ * Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1997: Ngay từ cuối những năm 1990, vấn đề chống gian lận thuế qua định giá chuyển nhượng đã được đề cập trong các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong thời kỳ áp dụng Luật đầu tư nước ngoài, các thông tư hướng dẫn về thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã quy định 3 phương pháp xác định giá thị trường nhằm tạo cơ sở để cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra chống chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. -6- Nguyên tắc cốt lõi điều chỉnh vấn đề chuyển giá đã được Việt Nam đảm phán và ký kết tại hệ thống các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập (Hiệp định thuế) với các nước từ những năm 1990. Mặc dù nội luật chưa có quy định cụ thể về chuyển giá nhưng tại các Hiệp định thuế, đã có điều khoản riêng điều chỉnh về vấn đề chuyển giá trong giao dịch của các doanh nghiệp liên kết nhằm bảo lưu quyền đánh thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập trong phân chia quyền đánh thuế khi các doanh nghiệp đa quốc gia có phát sinh thu nhập tại Việt Nam, Điều khoản quản lý chuyển giá trong các Hiệp định thuế thường được quy định như sau: “Khi: a. Một doanh nghiệp của một Nước ký kết tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn vào một doanh nghiệp của Nước ký kết kia, hoặc b. Các đối tượng cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn vào một doanh nghiệp của một Nước ký kết và vào một doanh nghiệp của Nước ký kết kia, Và trong cả hai trường hợp, trong mối quan hệ tài chính và thương mại giữa hai doanh nghiệp trên có những điều kiện được đưa ra hoặc áp đặt khác với điều kiện được đưa ra giữa các doanh nghiệp độc lập, khi đó mọi khoản lợi tức mà một doanh nghiệp có thể thu được nếu không có những điều kiện trên nhưng nay vì những điều kiện này mà doanh nghiệp đó không thu được, sẽ vẫn được tính vào các khoản lợi tức của doanh nghiệp đó và bị đánh thuế tương túng.”. * Giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2006: Từ năm 1997, trong hệ thống chính sách pháp luật quản lý về thuế của Việt Nam đã hình thành khung pháp lý đầu tiên cho việc xử lý về thuế đối với các trường hợp chuyên giá và được quy định tại các văn bản: Thông tư số 74/1997/TT-BTC ngày 20/10/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài, . Sau Thông tư số 74/1997/TT-BTC, Bộ Tài chính tiếp tục nghiên cứu và ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nThông tư số 89/1999/TT-BTC ngày 16/7/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế đối với nhà đầu tư nướng ngoài.và Thông tư số 13/2001/TTBTC ngày 08/03/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế với các -7- hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trong đó có quy định việc xử lý về thuế đối với các trường hợp chuyển giá. Tuy nhiên, trong suốt giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2005 này, mặc dù đã có khung pháp lý điều chỉnh đối với các hành vi chuyển giá nhưng thực trạng chuyển giá vẫn tiếp tục tồn tại, ngày càng phức tạp và gia tăng. Các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên đã bộc lộ những mặt tồn tại, hạn chế, khó khăn trong việc giải quyết đối với các trường hợp chuyển giá tránh thuế như: việc quy định các bên có mối quan hệ liên kết còn chưa cụ thể, rõ ràng nên việc hiểu và xác định mối quan hệ liên kết của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và người nộp thuế không thống nhất, không quy định các tổ chức, cá nhân có giao dịch kinh doanh với bên liên kết có nghĩa vụ kê khai và điều chỉnh đối với các giao dịch mua, bán sản phẩm không theo giá thị trường; Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định giá thị trường theo quy định đối với sản phẩm được chuyển giao giữa người nộp thuế với bên liên kết trong quá trình ấn định thuế đối với người nộp thuế có giao dịch chuyển giao sản phẩm với bên liên kết không theo giá thị trường, do vậy không khuyến khích tính tự giác tuân thủ và minh bạch trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; chỉ quy định 3 phương pháp xác định giá thị trường (Phương pháp so sánh giá thị trường, Phương pháp sử dụng giá bán ra để xác định giá mua vào, Phương pháp sử dụng giá thành toàn bộ để xác định thu nhập chịu thuế) nhưng chưa có hướng dẫn chi tiết về cách lựa chọn giao dịch độc lập tương đồng để so sánh với giao dịch liên kết và chưa có hướng dẫn chi tiết cách xác định giá trị phù hợp làm căn cứ điều chỉnh giá đối với sản phẩm trong giao dịch liên kết khi thực hiện tính toán và ấn định thuế,... Từ khi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được sửa đổi năm 2004 theo hướng thống nhất nghĩa vụ thuế giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đã lần đầu tiên đưa nguyên tắc “giá thị trường” vào làm cơ sở để xác định nghĩa vụ thuế công bằng giữa các doanh nghiệp, chính thức hoá việc kiểm soát vấn đề chuyển giá trong giao dịch nhằm gây lỗ giả, lãi thật để trốn, tránh thuế. Điều 11 Luật số 09/2003/QH11 đã quy định các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam phải: “Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ theo giá thị trường”. * Giai đoạn từ kỳ tính thuế năm 2006 đến ngày 06/6/2010: Từ năm 2006, tiếp tục quá trình cải cách, hoàn thiện hệ thống thuế theo nguyên -8- tắc người nộp thuế tự kê khai và tự nộp thuế, Luật Quản lý thuế năm 2007 tiếp tục áp dụng nguyên tắc giá thị trường trong quản lý thuế, theo đó cơ quan thuế được quyền ấn định thuế, ấn định các yếu tố làm căn cứ để tính thuế tại Điều 37, trong đó có trường hợp ấn định thuế đối với doanh nghiệp thực hiện: “Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường”. Sau khi Thông tư số 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 28/01/2006, chính sách về quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá giữa doanh nghiệp Việt Nam với các bên có quan hệ liên kết đã có những bước thay đổi quan trọng và đáng kể, tỉnh phù hợp với thông lệ quốc tế cũng được cải thiện, đã tác động mạnh mẽ đến ý thức tuân thủ của các doanh nghiệp Việt Nam có mối quan hệ với các bên liên kết, nhất là các doanh nghiệp FDI. Thông tư được xây dựng theo cơ chế quản lý thuế mới, đó là người nộp thuế tự kê khai thông tin giao dịch liên kết với cơ quan quản lý thuế và thực hiện điều chỉnh đối với các giao dịch liên kết không theo giá thị trường khi thực hiện kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan quản lý thuế; cung cấp và chứng minh việc xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền; cơ quan thuế tập hợp thông tin, phân tích lựa chọn rủi ro, yêu cầu người nộp thuế giải trình và chỉ thực hiện thanh tra trong trường hợp cần thiết hoặc khi có biểu hiện không hợp tác từ phía người nộp thuế. Đây là cơ sở pháp lý để góp phần khuyến khích người nộp thuế nâng cao tính tự giác, tuân thủ trong việc xác định giá giao dịch với bên liên kết theo giá thị trường. Thông tư số 117/2005/TTBTC đã khắc phục được một số tồn tại, hạn chế của các Thông tư văn bản trước đó của Bộ Tài chính, như sau: - Quy định chi tiết, đầy đủ, rõ ràng và cụ thể hơn về mối quan hệ giữa các bên liên kết, quy định về tỷ lệ vốn cổ phần hoặc tổng tài sản nắm giữ của bên liên kết...) - Hướng dẫn cụ thể và chi tiết việc phân tích, so sánh giao dịch độc lập với giao dịch liên kết và việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên liên kết; - Quy định nghĩa vụ xác định giá thị trường đối với sản phẩm trong giao dịch liên kết và kê khai thông tin giao dịch liên kết thuộc về người nộp thuế, do vậy đã nâng cao tính tự giác tuân thủ của người nộp thuế (các Thông tư trước đó quy định trách nhiệm -9-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan