Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận thanh xuân, tp hà nội

.PDF
100
306
115

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------------------- NGÔ PHAN THẮNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------------------- NGÔ PHAN THẮNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN Hà Nội – 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân. Các số liệu, tư liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu của Luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận văn Ngô Phan Thắng ii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành đề tài luận văn “ Hoàn thiện công tác Quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn quận Thanh Xuân, TP Hà Nội ” Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Khoa sau đại học, các thầy cô giáo giảng dạy tại trường. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Nghiến đã giành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tác giả xin trân trọng cảm các anh, chị đồng nghiệp và ban lãnh đạo Chi cục thuế quận Thanh Xuân đã tạo điều kiện cho tác giả điều tra khảo sát để có dữ liệu viết luận văn, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn quận Thanh Xuân đã cung cấp số liệu khách quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình xong do thời gian có hạn, kiến thức và sự hiểu biết của tác giả còn hạn chế về vấn đề nghiên cứu nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, ngày tháng Tác giả năm 2016 iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ....................................................................vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vii LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài ......................................................................... 1 2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 3 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 6 6. Kết cấu đề tài ...................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ................................................................................................ 8 1.1. Một số vấn đề lý luận về thuế GTGT và quản lý thu thuế GTGT .................. 8 1.1.1. Khái niệm thuế GTGT .................................................................................. 8 1.1.2. Bản chất và đặc điểm của thuế GTGT ......................................................... 8 1.1.3. Vai trò của thuế GTGT...............................................................................10 1.1.4. Phương pháp tính thuế GTGT....................................................................12 1.2. Quản lý thu thuế GTGT ................................................................................15 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý thu thuế GTGT .............................................15 1.2.2. Yêu cầu và các nguyên tắc cơ bản trong quản lý thu thuế GTGT .............19 1.2.3. Tổ chức thực hiện quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp......... ............................................................................................................22 1.3. Những yếu tố ảnh hướng đến quản lý thu thuế GTGT .................................26 1.3.1. Yếu tố khách quan .....................................................................................26 1.3.2. Yếu tố chủ quan .........................................................................................28 iv 1.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu thuế GTGT ở một số địa phương ở Việt Nam 30 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNNQD TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..35 2.1. Giới thiệu về Chi cục thuế Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội ..........................35 2.1.1. Lịch sử hình thành Chi cục thuế Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội ..............35 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế quận Thanh Xuân, TP Hà Nội ....35 2.1.3. Bộ máy tổ chức của Chi cục thuế Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.............37 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNQDtrên địa bàn quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.......................................................................................38 2.3. Thực trạng về quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. ............................................................................40 2.3.1. Tình hình thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.............................................................................................................40 2.3.2. Thực trạng về quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội .......................................................................................42 2.4. Đánh giá về thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội .............................................................................62 2.4.1. Những thành tựu đạt được .........................................................................62 2.4.2. Những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân...............................................64 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚ DNNQD TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, TP HÀ NỘI .............................................................................................67 3.1. Quan điểm và định hướng quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội ......................................................................67 3.1.1. Quan điểm quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội .......................................................................................67 3.1.2. Định hướng quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội .......................................................................................70 v 3.2. Một số giải pháp về hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội .........................................71 3.2.1. Quản lý chặt chẽ các DNNQD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT ..............71 3.2.2. Tích cực mở rộng các cuộc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế GTGT và hỗ trợ DNNQD trong việc kê khai và nộp thuế GTGT....................................73 3.2.3. Tăng cường quản lý kê khai và nộp thuế GTGT ........................................75 3.2.4. Tăng cường kiểm tra thuế GTGT ...............................................................77 3.2.5. Tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT................................79 3.2.6. Các giải pháp khác.....................................................................................81 3.3. Kiến nghị .......................................................................................................84 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước ..............................................................................84 3.3.2 Kiến nghị với Tổng cục thuế .......................................................................85 3.3.3 Kiến nghị với Cục thuế TP Hà Nội .............................................................86 KẾT LUẬN ..........................................................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................90 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Số lượng DNNQD trên địa bàn quận Thanh Xuân trong giai đoạn 2013-2015.............................................................................................................39 Bảng 2.2. Kết quả thu thuế GTGT đối với các DNNQD tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân trong giai đoạn 2013-2015 ..............................................................41 Bảng 2.3 . Kết quả công tác hỗ trợ các DNNQD của Chi cục thuế quận Thanh Xuân trong giai đoạn 2013-2015..........................................................................50 Bảng 2.4. Kết quả kê khai và nộp hồ sơ thuế GTGT của các DNNQD trên địa bàn Thanh Xuân trong giai đoạn 2013-2015 .......................................................53 Bảng 2.5. Số các DNNQD trên địa bàn quận Thanh Xuân nộp hồ sơ thuế GTGT qua mạng trong giai đoạn 2013-2015...................................................................54 Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở Chi cục thuế quận Thanh Xuân giai đoạn 2013-2015 ....................................................................................................58 Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở các DNNQD trên địa bàn quận Thanh Xuân giai đoạn 2013-2015 ...................................................................................58 Bảng 2.8. Kết quả thu nợ thuế GTGT của Chi cục thuế quận Thanh Xuân giai đoạn 2013-2015 ....................................................................................................61 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi cục thuế quận Thanh Xuân, TP Hà Nội ........................................................................................................................37 Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy thu thuế đối với các DNNQD của Chi cục thuế quận Thanh Xuân .........................................................................................44 Sơ đồ 2.3. Quy trình quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.............................................................................................................46 Biều đồ 2.1. Cơ cấu các nguồn thu thuế đối với các DNNQD trên địa bàn quận Thanh Xuân ..........................................................................................................42 vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CQT Cơ quan thuế CNTT Công nghệ thông tin DN Doanh nghiệp DV Dịch vụ GTGT Giá trị gia tăng HH Hàng hóa iHTKK Kê khai thuế qua mạng in ternet KBNN Kho bạc nhà nước KD Kinh doanh TH NVDT KK-KTT&TH Tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Kê khai Kế toán thuế và tin học NNT Người nộp thuế NK Nhập khẩu NSNN Ngân sách nhà nước NTK Nhập tờ khai QHS Quản lý hồ sơ QLN Quản lý nợ QLT Quản lý thuế QLNN Quản lý nhà nước TMS Hệ thống Quản lý thuế tập trung UBND Uỷ ban nhân dân XK Xuất khẩu XHCN Xã hội chủ nghĩa 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Thuế xuất hiện cùng với sự phát triển tồn tại của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Thuế được xem là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô, phân phối thu nhập quốc dân và là công cụ để bảo vệ nền kinh tế trong nước, cạnh tranh với nước ngoài. Hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường với sự đa dạng hóa thành phần kinh tế, phong phú về các ngành nghề, quy mô kinh doanh. Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua các công cụ, chính sách quản lý nhằm tác động đến cung cầu, giá cả, việc làm…, ổn định và phát triển nền kinh tế. Hàng năm, nguồn thu từ thuế đóng góp 80-90% vào ngân sách Nhà nước nên là nguồn thu chủ yếu, tác động đến đầu tư, tiết kiệm, tiêu dùng và phân bổ nguồn lực trong xã hội. Thuế có vai trò trong việc tạo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, phân phối các nguồn lực một cách hiệu quả, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, ổn định tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội. Vì vậy, quốc gia nào có hệ thống chính sách thuế hợp lý sẽ tạo động lực rất lớn cho sự phát triển đất nước. Hiện nay, Việt Nam gia nhập WTO là một cơ hội rất lớn để nền kinh tế nước nhà phát triển. Kinh tế mở cửa giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, các DN hình thành ngày càng nhiều thì đối tượng chịu thuế ngày càng gia tăng, đòi hỏi các cơ quan QLNN về thuế cần có những biện pháp hợp lý để quản lý nguồn thu từ thuế được hiệu quả hơn. Hệ thống thuế của Việt Nam hiện hành có 8 sắc thuế và các khoản phí và lệ phí. Một trong những sắc thuế quan trọng của hệ thống thuế Việt Nam là thuế GTGT. Thuế GTGT là một trong những loại thuế gián thu được coi là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu của chính sách thuế như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, đơn giản, trung lập, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển đất nước. Chính vì thế, công tác quản lý thuế GTGT là một trong những hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý thuế nói chung. 2 Một hệ thống quản lý thuế GTGT hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý hệ thống thuế của Nhà nước, đảm bảo cho nguồn thu ngân sách và là động lực để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế sâu và rộng như hiện nay. Sau hơn 15 năm áp dụng Luật thuế GTGT và thực hiện thu thuế GTGT, bên cạnh những thành công thì vẫn còn nhiều vấn đề còn tồn tại. Các hành vi gian lận thuế GTGT ngày càng nhiều, ngân sách nhà nước bị thất thoát, một phần là do ý thức của đối tượng nộp thuế, chưa chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế, mặt khác do Luật thuế GTGT có nhiều thay đổi chưa hoàn thiện và chưa thực sự phù hợp với điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay. Do vậy, quản lý thuế GTGT là nhiệm vụ có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm đảm bảo công bằng cho các đối tượng nộp thuế, chống thất thu ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả của vai trò quản lý hệ thống thuế của Nhà nước. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, DNNQD phát triển nhanh về số lượng, tỷ lệ đóng góp thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước ngày càng lớn, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động trong xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế, tăng kim ngạch XNK, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình trạng nợ thuế, trốn thuế, gian lận thuế của DNNQD thường xuyên xảy ra, gây ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn thu ngân sách Nhà nước. Hiện tượng này cũng xảy ra tương tự trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. Tổ chức quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn từng bước được cải cách và hiện đại phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội nhưng tình trạng trốn thuế ngày càng phổ biến dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện, số thuế thất thoát ngày càng lớn. Vì vậy, không ngừng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân luôn là yêu cầu cấp thiết, là nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan thuế. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp nhằm đưa ra một số giải pháp kiến nghị 3 nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân trong điều kiện phát triển kinh tế như hiện nay. 2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài Đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thuế GTGT, quản lý thu thuế GTGT dưới các góc độ khác nhau. Qua thời gian nghiên cứu, tác giả đã thu thập được một số nghiên cứu, đề tài liên quan đến quản lý thuế GTGT như sau: - Tác giả Phạm Nữ Mai Anh với nghiên cứu khoa học: “Chống gian lận thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay”, Học viện tài chính. Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thuế GTGT, các nguyên tắc thiết lập thuế GTGT, vai trò của thuế GTGT, các hình thức gian lận thuế GTGT và nguyên nhân gian lận thuế GTGT ở Việt Nam. Đề tài cũng đã trình bày các thành công, đồng thời đi sâu xem xét hạn chế, chỉ ra nguyên nhân hạn chế của công tác chống gian lận thuế GTGT ở Việt Nam. Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu chống gian lận thuế GTGT, đề tài đề xuất các nhóm giải pháp nhằm chống gian lận thuế GTGT. - Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với DNNQD trên địa bàn TP Pleiku, Tỉnh Gia Lai” của tác giả Trần Viết Trà năm 2013, Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thuế đối với các DNNQD, nội dung quản lý thu thuế, vai trò của doanh nghiệp, thực tiễn công tác quản lý thuế các DNNQD, kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số nước trên thế giới để làm cơ sở giải quyết những nội dung nghiên cứu của đề tài. Luận văn cũng nghiên cứu tình hình thực hiện công tác quản lý thu thuế đối với các DNNQD của Chi cục thuế Pleiku giai đoạn 20072011. Trên cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các DNNQD tại Chi cục thuế, luận văn đề xuất một số biện pháp cụ thể mang tính địa phương căn cứ theo quy trình quản lý thuế và kiến nghị một số giải pháp mang tính vĩ mô như bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện quy trình quản lý thuế cho phù hợp thực tế, điều chỉnh mức thuế suất thuế GTGT cho phù hợp với thông lệ quốc tế. 4 -Đề tài: “Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp quốc doanh trên địa bàn Quận Cầu Giấy”: Luận văn tốt nghiệp đại học của tác giả Đỗ Thị Hải Vân năm 2013, Học viện Tài Chính. Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD trên địa bàn Quận Cầu Giấy, những thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế, khó khăn còn tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp để khắc phục hạn chế, khó khăn cũng như một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Cầu Giấy nói riêng và ngành thuế nói chung. -Tác giả Lê Tự Cư với nghiên cứu: “Tăng cường công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hải Châu – Thành phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh năm 2012, Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về kiểm soát thuế GTGT, trên cơ sở lý luận về kiểm soát quản lý, quy trình nghiệp vụ, kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hải Châu từ năm 2007-2011. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát thuế GTGT, tăng cường chống thất thu ngân sách Nhà nước đối với lĩnh vực thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hải Châu trong thời gian tới. Qua tìm hiểu nghiên cứu về vấn đề quản lý thu thuế GTGT, tác giả nhận thấy có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Tuy nhiên, nghiên cứu về “ Hoàn thiện công tác Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội” chưa được công bố từ trước đến nay. Do vậy, việc đưa ra cơ sở lý luận, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT sẽ có giá trị lý luận và thực tiễn cao. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu tổng quát 5 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về thuế, thuế GTGT, bản chất, vai trò và phương pháp tính thuế GTGT, quản lý thu thuế GTGT, những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế GTGT. - Tìm hiểu về tình hình phát triển và kết quả thu thuế đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. - Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. - Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế GTGT, từ đó đưa ra những kết luận, giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu  Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian Đề tài nghiên cứu tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân và các DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội do Chi cục thuế quận Thanh Xuân quản lý.  Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian Đề tài phân tích dữ liệu giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 và đề xuất định hướng đến năm 2020.  Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung về thuế GTGT, thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội trên cơ sở tiếp cận tác nghiệp: Tổ chức bộ máy thu thuế GTGT của cơ quan thuế 6 trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội và Quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu Để hệ thống hóa được những khái niệm, cơ sở lý luận cũng như phân tích được thực trạng và đưa ra các giải pháp về vấn đề quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp thu thập thông tin: tác giả thu thập thông tin về các cơ sở lý luận thuế GTGT, quản lý thu thuế GTGT, thu thập thông tin về thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội qua các giáo trình, báo cáo, nghiên cứu, website, các bộ phận của chi cục thuế Quận Thanh Xuân và các cơ quan có liên quan như Cục thuế TP Hà Nội, Tổng cục thuế… - Phương pháp xử lý thông tin: Sau khi đã thu thập được thông tin liên quan đến vấn đề quản lý thu thuế GTGT đối với các DNNQD Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, tác giả tiến hành xử lý thông tin. Từ nguồn thông tin đã thu thập được, tác giả tổng hợp thành nguồn dữ liệu để hệ thống hóa các cơ sở lý luận và phân tích thực trạng thông qua sơ đồ, bảng biểu, đồ thị nhằm phục vụ cho việc đánh giá công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. - Phương pháp phân tích dữ liệu: từ những dữ liệu đã được xử lý, tác giả tiến hành đối chiếu, so sánh để phân tích thực trạng, đánh giá những thành công, tồn tại của quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. Đây là căn cứ để tác giả đưa ra những đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần lời cam đoan, lời cảm ơn, tóm lược, mục lục, các danh mục, lời mở đầu thì đề tài bao gồm 3 chương: 7 Chương 1. Một số lý luận cơ bản về thuế GTGT và quản lý thu thuế GTGT Chương 2. Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội Chương 3. Một số giải pháp về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DNNQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội 8 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT 1.1. Một số vấn đề lý luận về thuế GTGT 1.1.1. Khái niệm thuế GTGT Theo Điều 2, Luật Thuế GTGT được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 06 năm 2008 thì: Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 1.1.2. Bản chất và đặc điểm của thuế GTGT  Bản chất của thuế GTGT Bản chất của thuế GTGT là thuế gián thu. Thuế thu đối với người tiêu dùng thông qua việc nộp thuế của người sản xuất, kinh doanh. Tính gián thu của loại thuế gián thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu thuế khác nhau. Người nộp thuế (NNT) là người sản xuất, kinh doanh nhưng người chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ vì số thuế Nhà nước thu là một bộ phận cấu thành của giá hàng hóa, dịch vụ. Do tính gián thu này mà thuế GTGT có khả năng điều tiết tiêu dùng xã hội. Đây cũng là một loại thuế đem lại nguồn thu lớn cho NSNN, dễ quản lý vì người sản xuất, kinh doanh không phải là người chịu thuế nên hạn chế động cơ trốn thuế. Thuế GTGT cấu thành một phần trong giá bán (giá cả hàng hóa, dịch vụ) nên loại thuế này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức tiêu dùng trong nước cũng như chỉ số lạm phát của nền kinh tế. Nhà nước cần quan tâm đến vấn đề này để quyết định những chính sách thuế suất hợp lý trong giai đoạn nhất định, đảm bảo khi thực hiện thuế GTGT không gây ra những xáo trộn lớn trong dân chúng.  Đặc điểm của thuế GTGT Thuế GTGT có một số đặc điểm sau: - Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai 9 đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. GTGT là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tố cấu thành giá trị tăng thêm bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Do vậy, tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. - Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của NNT, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế, sản phẩm được luận chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về thu nhập hay tài sản, vì vậy thuế GTGT thường ít khi đặt ra vấn đề miễn giảm thuế, đảm bảo đơn giản, ít gây ra sự méo mó. - Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Với tư cách là người bán hàng, các nhà sản xuất, kinh doanh sẽ cộng số thuế GTGT vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng hóa, dịch vụ. Tiền thuế GTGT ẩn trong giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ được các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp vào Ngân sách Nhà nước thay cho người tiêu dùng. - Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ ngày thấp hơn và ngược lại. 10 1.1.3. Vai trò của thuế GTGT Thuế GTGT là một sắc thuế trong hệ thống thuế Việt Nam. Do vậy thuế GTGT cũng có các vai trò chung của thuế đối với nền kinh tế cụ thể như sau:  Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước Hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất. Tỷ trọng các khoản thu từ thuế thường chiếm trên 80% tổng thu của ngân sách. Ở nước ta, nguồn thu từ thuế thường chiếm trên 90% tổng các khoản thu của NSNN. Như vậy, đây là một khoản thu chiếm tỷ trọng rất lớn, có vai trò quan trọng đối với huy động nguồn tài chính để Nhà nước thực hiện chức năng điều phối nền kinh tế, xã hội của đất nước.  Điều tiết nền kinh tế vĩ mô -Thuế là một công cụ nhạy bén góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, kích thích đầu tư tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. + Trường hợp lạm phát do nguyên nhân cầu kéo làm giá cả tăng cao, Nhà nước có thể dùng biện pháp điều chỉnh tăng thuế tiêu dùng làm giảm bớt áp lực tăng cầu giả tạo, trên cơ sở đó điều chỉnh lại cân bằng quan hệ cung cầu. + Trường hợp lạm phát nảy sinh từ nguyên nhân chi phí thì việc giảm thuế đối với các yếu tố đầu vào là cần thiết nhằm giảm nhẹ áp lực tăng chi phí và tạo điều kiện hạ giá bán sản phẩm, trên cơ sở đó lập lại quan hệ cung cầu, ổn định giá cả thị trường. + Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển quá nóng, Nhà nước có thể tăng thuế nhằm giảm bớt đầu tư tư nhân. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển trì trệ, việc giảm thuế đầu tư sẽ góp phần kích thích đầu tư, kích cầu tiêu dùng, làm cho nền kinh tế hồi phục nhanh hơn. -Thuế là một công cụ sử dụng để phân phối lại sản phẩm xã hội nhằm đạt mục tiêu công bằng xã hội. Thuế có thể thực hiện được những mục tiêu công bằng này nếu nó bao quát được hầu hết đối tượng nộp thuế và phân biệt mức đóng góp thông qua các mức thuế suất khác nhau, đặc biệt là thuế suất lũy tiến theo thu nhập. 11 - Thuế còn là công cụ được sử dụng nhằm đạt mục tiêu bảo hộ sản xuất nội địa và duy trì, tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc tế. Trong các công cụ bảo hộ (thuế và phi thuế) thì thuế quan được coi là hàng rào bảo hộ linh hoạt và hiệu quả nhất nhằm điều hòa áp lực cạnh tranh. Mức thuế cao đối với hàng nhập khẩu có tác dụng giảm bớt hoặc triệt tiêu lợi thế cạnh tranh giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Mức thuế thấp hoặc bằng không đối với hàng nhập khẩu có khuyến khích nhập khẩu những hàng hóa cần thiết bù đắp thiếu hụt cho nền kinh tế đồng thời gây áp lực cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho những ngành hàng nội địa tương tự. Ngoài vai trò huy động nguồn lực tài chính và điều tiết nền kinh tế của thuế nói chung thì thuế GTGT còn một số vai trò riêng cụ thể như sau: - Thuế GTGT là một loại thuế thuộc thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng hàng hóa, tính trên giá bán hàng hóa hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu thuế GTGT tương đối dễ dàng hơn. - Thuế GTGT được thực hiện một cách chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hóa đơn mua hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước. Nếu không có hóa đơn mua hàng ghi rõ số thuế GTGT đó nộp ở khâu trước thì không được khấu trừ thuế. Vì vậy, thuế GTGT khuyến khích các cơ sở kinh doanh sản xuất khi mua hàng phải đòi hóa đơn, khi bán hàng phải có hóa đơn theo đúng quy định. Thuế GTGT góp phần hạn chế các sai sót, gian lận trong việc ghi chép hóa đơn. Bên cạnh đó, việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ, từ đó, tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ. - Thuế GTGT được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm cho
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng