Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

.PDF
76
173
68

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐÀO THỊ TRÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ VIỆN NGHIÊN CỨU TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. TÊN TÁC GIẢ ĐÀO THỊ TRÀ MỤC LỤC MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP...................................................................... 8 1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập ............................................................................................................................. 8 1.2. Các công cụ quản lý tài chính ......................................................................................... 22 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị khoa học sự nghiệp công lập ................................................................................................................................................... 25 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ VIỆN NGHIÊN CỨU TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHXH VIỆT NAM ........................................ 31 2.1. Khái quát về bộ máy tổ chức của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ........................... 31 2.2. Thực trạng QLTC tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam........................................................................................................................................... 38 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại một số Viện Nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ..................................................................................................... 54 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ VIỆN NGHIÊN CỨU TRỰC THUỘC VIỆN HÀN LẦM KHXH Việt Nam ........................... 59 3.1. Định hướng phát triển và nhiệm vụ hoàn thiện công tác QLTC ........................59 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ..................................................................................................... 60 3.3. Một số kiến nghị để thực hiện giải pháp hoàn thiện QLTC tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.................................................................. 65 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 70 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính BKT VN Bách khoa thư Việt Nam ĐVSN Đơn vị sự nghiệp KHXH Khoa học xã hội KH&CN Khoa học và công nghệ NSNN Ngân sách nhà nước QLTC Quản lý tài chính TSCĐ Tài sản cố định DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU STT Tên bảng biểu Trang 1 Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của một số Viện Nghiên 38 cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam 2 Biểu đồ 1: Tổng hợp nguồn thu tại 6 Viện từ năm 2013-2015 44 3 Biểu đồ 2: Tổng hợp nguồn thu khác tại 6 Viện từ năm 2013-2015 45 4 Biểu đồ 3: Tổng hợp nguồn chi khác tại 6 Viện từ năm 2013-2015 52 5 Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nguồn thu tại 6 Viện nghiên cứu từ năm 41 2013-2015 6 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp nguồn chi tại 6 Viện nghiên cứu từ năm 46 2013-2015 7 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp cơ cấu chi tại 6 Viện từ năm 2013-2015 47 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quan trọng mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. Trong những năm qua, hoạt động khoa học và công nghệ đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém mà một trong những nguyên nhân chính là do cơ chế quản lý tài chính còn nhiều bất cập. Hiện nay, đặc thù của hệ thống tài chính kế toán công chủ yếu đi sâu vào kiểm soát các hoạt động tài chính và các nguồn kinh phí có nguồn gốc từ NSNN. Nghị định 115/2005/NĐCP (nay được thay thế bới NĐ 54/2016/NĐ-CP) đã được các đơn vị sự nghiệp áp dụng, tuy nhiên trên thực tế các đơn vị chưa hiểu rõ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đồng thời những quy định về tài chính kế toán chưa theo kịp đã tạo ra những bất cập trong công tác quản lý tài chính và kế toán tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và các viện nghiên cứu nói riêng, đặc biệt là tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam do tính chất đặc thù của cơ quan nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội. Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ sẽ là “chìa khóa” mở nút thắt, tháo gỡ những vướng mắc trong hoạt động khoa học và công nghệ của đất nước. Qua tìm hiểu hoạt động quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, tôi nhận thấy trong thời gian qua, bên cạnh những thành tích đạt được, Viện còn tồn tại một số bất cập, vướng mắc cần khắc phục. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong thời gian tới để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao, vừa đảm bảo nâng cao đời sống cho cán bộ, viên chức và người lao động đồng thời tăng 1 nguồn thu khác, Viện Hàn lâm KHXH cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý tài chính. Vì vậy tôi đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam" làm nội dung nghiên cứu cho luận văn cao học của mình, với mong muốn đánh giá được thực trạng quản lý tài chính ở một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài chính. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho các đơn vị nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển và hội nhập, việc quản lý kinh tế nói chung và QLTC trong đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng có tác động tích cực tới các quá trình phát triển kinh tế xã hội theo các phương hướng đã được hoạch định. Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp một cách hiệu quả luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của Nhà nước và các cấp lãnh đạo đơn vị trong nền kinh tế thị trường. Trong những năm gần đây, các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, có thể kể đến một số đề tài, công trình nghiên cứu sau: - Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước “Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) tại Việt Nam” do PGS.TS Hoàng Văn Hoan làm chủ nhiệm, Học viện Chính trị khu vực I làm cơ quan chủ trì. Đề tài đã Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế, chính sách tài chính nhằm huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH; Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế, hệ thống chính sách tài chính huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH ở Việt Nam, từ đó, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của cơ chế, hệ thống chính sách hiện tại; Xác định yêu cầu về nguồn lực tài chính để ứng phó với các kịch bản của 2 biến đổi khí hậu giai đoạn sau 2020, đánh giá nhu cầu cần hoàn thiện, bổ sung các cơ chế, chính sách, hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính ứng phó với BĐKH; Từ đó đề xuất cơ chế, chính sách và các giải pháp vừa đảm bảo huy động tối đa nguồn lực trong nước và nước ngoài, vừa đảm bảo sử dụng hợp lý, vừa nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính trong ứng phó và giảm thiểu tác động của BĐKH ở nước ta trong thời gian tới. Đề tài kết hợp phương pháp phân tích lý luận và tổng kết, đánh giá thực tiễn; phương pháp nghiên cứu so sánh; phân pháp phân tích SWOT; phương pháp điều tra và xin ý kiến chuyên gia. - Đề tài “Tổ chức công tác kế toán thu chi với việc tăng cường tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc Bộ Y tế khu vực Hà Nội”- Luận văn thạc sĩ của Tô Thị Kim Thanh. Đề tài đã trình bảy và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu và chính sách kế toán áp dụng tại các đơn vị hoạt động theo mô hình này. Đồng thời thông qua các phương pháp nghiên cứu, điều tra, luận văn cũng làm rõ những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán thu chi tại các bệnh viện công lập, đánh giá khách quan những ưu điểm cũng như những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện kế toán thu chi tại đơn vị khảo sát. Từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện kế toán thu chi với việc tăng cường tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc Bộ Y tế khu vực Hà Nội. Tuy nhiên phạm vi đề tài khá rộng, không thể nghiên cứu được hết các bệnh viện công lập, tác giả cũng chưa nêu ra được những đơn vị đặc thù vì vậy vấn đề mà tác giả nêu ra chưa bao hàm hết những vấn đề cấp thiết hiện nay. - Đề tài “Hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học công nghệ MỏVinacomin” - Luận văn thạc sĩ của Trần Thúy Hiền. Luận văn đã nêu được cơ sở lý luận của đơn vị sự nghiệp công lập. Đánh giá những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế về công tác quản lý tài chính tại Viện Khoa học công nghệ Mỏ-Vinacomin. Từ những hạn chế trên, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Viện Khoa học công nghệ Mỏ. Các giải pháp được đề nghị theo hướng mở rộng nguồn thu và tăng cường quản lý chi tài chính tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế trả lương, phân phối 3 thu nhập bổ sung tại Viện Khoa học công nghệ Mỏ với mục tiêu đảm bảo nguồn tài chính phát triển theo hướng bền vững. - Đề tài“Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập tại Viện Sốt rét Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương”- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Đức Thiện. Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập. Thông qua khảo sát thực tế tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính và đánh giá những mặt được và hạn chế. Cụ thể, công tác lập và nộp báo cáo hàng quý vẫn chưa kịp thời theo quy định, báo cáo tài chính chưa phân tích chi tiết và đánh giá các hoạt động. Vẫn còn một số hạn chế trong quản lý thu và quản lý chi. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất quan điểm mang tính định hướng và giải pháp khoa học có tính khả thi nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương. - Đề tài “Hoàn thiện quản lý tài chính tại trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn TP.HCM”- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Tấn Lượng. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm và cơ chế quản lý tài chính tại các trường Đại học Công lập hiện nay, khẳng định vai trò của các nguồn tài chính trong giáo dục. Luận văn đã chỉ ra nguồn NSNN chi thường xuyên có xu hướng giảm, nguồn thu học phí càng đóng vai trò quan trọng. Luận văn cũng đã chỉ ra được những tồn tại hạn chế trong quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác QLTC tại các trường, giúp các trường thuận lợi trong việc thực hiện tự chủ, đảm bảo nguồn tài chính. - Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện Khoa học Thủy lợi”Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Mỹ Ngọc. Luận văn tập phân tích cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập và các yếu tố ảnh hưởng. Đồng thời, luận văn cũng đã nêu được thực trạng quản lý tài chính của đơn vị từ đó đánh giá những mặt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý tài chính tại đơn vị. Luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính và đề xuất một số kiến nghị tới các cơ quan, ban ngành có liên quan để hoàn thiện công tác tài chính. 4 Tóm lại, qua nghiên cứu các luận văn trên, tác giả đã thừa kế được cơ sở lý luận, hạn chế, nguyên nhân hạn chế cũng như những giải pháp về công tác QLTC trong các đơn vị sự nghiệp mà các luận văn đã nêu ra, từ đó vận dụng vào nội dung quản lý tài chính tại các đơn vị nghiên cứu khoa học xã hội. Trong thời gian qua, tác giả nhận thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống công tác quản lý tài chính tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính qua các nội dung quản lý tài chính tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, từ đó chỉ ra được những thành tích đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế nêu trên trong công tác quản lý tài chính. Luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tài chính tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nói chung và các viện nghiên cứu nói riêng. - Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện được mục đích nêu trên luận văn có nhiệm vụ sau: + Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận của quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. + Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng và đánh giá công tác quản lý tài chính tại một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính tại 06 Viện nghiên cứu thuộc khối KHXH nhân văn (bao gồm: Viện Ngôn ngữ học, Viện Khảo cổ học, Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam, Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Viện Dân tộc học, Viện Nghiên cứu Tôn giáo) trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt 5 Nam thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của Nghị định 115/2005/NĐ-CP (nay được thay thế bởi Nghị định 54/2016/NĐ-CP) từ năm 2013 – 2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài thực hiện trên cơ sở phương pháp luận, sử dụng các phương pháp chung trong nghiên cứu khoa học và các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh và tổng kết thực tiễn. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng. - Phương pháp thống kê mô tả: là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát về công tác quản lý tài chính. - Phương pháp phân tích tổng kết thực tiễn: Là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập. Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài chính, đánh giá được những ưu điểm cũng như những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, từ đó đưa ra được những giải pháp hữu ích, phù hợp với các hoạt động đặc thù nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác quan lý tài chính và sử dụng các nguồn lực tài chính tại của các Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị khoa học sự nghiệp công lập. 6 Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại một số Viện Nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại một số Viện Nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP 1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập a) Khái niệm: Theo giáo trình Quản lý Tài chính công của Nhà xuất bản Tài chính “Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động của các đơn vị này không nhằm mục đích lợi nhuận mà chủ yếu mang tính chất phục vụ. Các đơn vị này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội” [10, tr25]. Do hoạt động mang tính chất phục vụ là chủ yếu, ở các đơn vị sự nghiệp số thu thường không lớn và không ổn định hoặc không có thu. Do đó thu nhập của các đơn vị này chủ yếu do NSNN cấp toàn bộ hoặc phần lớn. Cá biệt, có một số đơn vị sự nghiệp có thu khá lớn, Nhà nước có thể cho các đơn vị này áp dụng chế độ tài chính riêng. Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau: - Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương. - Được nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo chế độ Nhà nước quy định. - Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà nước quy định. - Có mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm soát các khoản thu, chi tài chính. 8 b) Đặc điểm Đơn vị sự nghiệp công lập là các tổ chức thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Do đó, đơn vị sự nghiệp công lập dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau nhưng đều mang những đặc điểm cơ bản sau: Một là, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập không nhằm mục đích lợi nhuận trực tiếp. Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do đơn vị sự nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Tuy nhiên, việc cung ứng những hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận như doanh nghiệp. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm dịch vụ cho người dân nhằm thể hiện vai trò của Nhà nước khi can thiệp vào thị trường. Thông qua đó Nhà nước hỗ trợ các ngành kinh tế hoạt động bình thường, tạo điều kiện nâng cao dân trí bồi dưỡng nhân tài đảm bảo nhân lực thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Hai là, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập là cung cấp những sản phẩm mang lại lợi ích chung, lâu dài và bền vững cho xã hội. Kết quả của hoạt động sự nghiệp là tạo ra sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khỏe, tri thức, văn hóa, khoa học, xã hội… Do đó, có thể dùng chung cho nhiều người, đối tượng trên phạm vi rộng. Đây chính là những hàng hóa công cộng phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Nhờ sử dụng những hàng hóa công cộng do đơn vị sự nghiệp tạo ra mà quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệt quả cao. Vì vậy hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn bó chặt chẽ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội. Ba là, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Để thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia như: chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chương trình xóa mù chữ, chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình…Những chương trình, mục tiêu 9 quốc gia này chỉ có Nhà nước với vai trò của mình thông qua đơn vị sự nghiệp thực hiện một cách triệu để và có hiệu quả. Xã hội sẽ không thể phát triển cân đối được nếu những hoạt động này do tư nhân thực hiện sẽ vì mục tiêu lợi nhuận mà hạn chế tiêu dùng, từ đó xã hội sẽ không được phát triển cân đối. c) Phân loại Tùy theo quan điểm, cách tiếp cận, đơn vị sự nghiệp được phân chia theo các tiêu thức khác nhau. Phân loại nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đưa ra các định hướng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng thời kỳ. Căn cứ theo tính chất xã hội hay kinh tế kỹ thuật của dịch vụ thì đơn vị sự nghiệp bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp thực hiện cung cấp dịch vụ xã hội liên quan đến nhu cầu và quyền lợi cơ bản đối với sự phát triển của con người về thể lực, trí lực như các đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa thông tin… - Đơn vị sự nghiệp thực hiện cung cấp dịch vụ kinh tế kỹ thuật liên quan đến các nhu cầu vật chất phục vụ lợi ích chung của xã hội như đơn vị cung ứng điện, nước, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, vệ sinh môi trường… Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động thì đơn vị sự nghiệp được phân chia thành: - Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế: các cơ sở khám chữa bệnh như các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các Bộ, ngành, địa phương, cơ sở khám chữa bệnh thuộc các viện nghiên cứu, trường đào tạo y dược, cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, các trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, các đơn vị chức năng kiểm định vacxin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế… - Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo: cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như trường mầm non, tiểu học, trung học, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, đại học, học viện… - Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin nghệ thuật: các đoàn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hóa thông tin, thư viện công cộng, bảo tàng, 10 trung tâm thông tin triển lãm, đài phát thanh truyền hình… - Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực thể dục thể thao: trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, các câu lạc bộ thể dục thể thao… - Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ (KHCN): các trung tâm, viện nghiên cứu thực hiện nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng, chuyển giao công nghệ và cung cấp các dịch vụ khoa học kỹ thuật. - Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế: các viện tư vấn, thiết kế, quy hoạch đô thị, nông thôn, sửa chữa hệ thống giao thông, đê điều, hồ đập thủy lợi… Theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính bao gồm: - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước (NSNN) đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). Đây là những đơn vị được nhà nước cấp toàn bộ kinh phí để đảm bảo hoạt động cho đơn vị và kinh phí được cấp theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Đơn vị được bảo đảm toàn bộ kinh phí cho hoạt động của mình nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao bằng ngân quỹ nhà nước hoặc từ quỹ công tương ứng với khối lượng công việc được giao đã hoàn thành. Kinh phí chỉ được sử dụng cho mục đích đã hoạch định trước nghĩa là kinh phí đã được cấp và chi tiêu theo dự toán được duyệt, theo từng mục đích chi cụ thể và được duyệt quyết toán chi ngân sách hàng năm. - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) là các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Ngân sách nhà nước không phải cấp kinh phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị. Đây là những đơn vị sự nghiệp mà ngoài nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp còn được Nhà nước cho phép thu một số khoản phí, lệ phí hoặc một số khoản thu khác để phục vụ cho quá trình hoạt động 11 của mình. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp có nguồn thu luôn gắn liền với những lĩnh vực sự nghiệp như giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ… để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của xã hội. Các sản phẩm, dịch vụ này mang tính chất phúc lợi xã hội và thực hiện theo đơn giá quy định của Nhà nước. Nguồn thu của hoạt động sự nghiệp là một nội dung thu của ngân sách nhà nước và được quy định trong Luật ngân sách. Mục đích của các khoản thu này là nhằm xóa bỏ dần tình trạng bao cấp qua ngân sách, giảm nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà nước, trang trải thêm cho các hoạt động của đơn vị. Theo quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính phủ, đơn vị khoa học và công nghệ công lập được phân loại như sau: - Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên. - Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ chưa tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên. - Tổ chức nghiên cứu khoa học hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách phục vụ quản lý nhà nước được NSNN bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên theo nhiệm vụ được giao; Theo quy định tại Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2006 của Chính phủ, đơn vị khoa học và công nghệ công lập được phân loại theo mức độ tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư như sau: - Tổ chức KH&CN công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. - Tổ chức KH&CN công lâp tự bảo đảm chi thường xuyên (Tổ chức này được Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi đầu tư). Đây là các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Ngân sách nhà nước không phải cấp kinh phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị. Đây là những đơn vị sự nghiệp mà ngoài nguồn kinh phí được NSNN cấp còn được Nhà nước cho phép thu một số khoản phí, lệ phí hoặc một số khoản thu khác để phục vụ cho quá trình hoạt động của mình. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp có nguồn thu luôn gắn liền với những lĩnh vực sự nghiệp như giáo dục, y tế, khoa học, 12 công nghệ… để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của xã hội. Các sản phẩm, dịch vụ này mang tính chất phúc lợi xã hội và thực hiện theo đơn giá quy định của Nhà nước. Nguồn thu của hoạt động sự nghiệp là một nội dung thu của ngân sách nhà nước và được quy định trong Luật ngân sách. Mục đích của các khoản thu này là nhằm xóa bỏ dần tình trạng bao cấp qua ngân sách, giảm nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà nước, trang trải thêm cho các hoạt động của đơn vị. - Tổ chức KH&CN công lâp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (Tổ chức này được Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi đầu tư). - Tổ chức KH&CN công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (Tổ chức này được Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi đầu tư). Đây là những đơn vị được nhà nước cấp toàn bộ kinh phí để đảm bảo hoạt động cho đơn vị và kinh phí được cấp theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Đơn vị được bảo đảm toàn bộ kinh phí cho hoạt động của mình nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao bằng ngân quỹ nhà nước hoặc từ quỹ công tương ứng với khối lượng công việc được giao đã hoàn thành.. Kinh phí chỉ được sử dụng cho mục đích đã hoạch định trước, nghĩa là kinh phí đã được cấp và chi tiêu theo dự toán được duyệt, theo từng mục đích chi cụ thể và được duyệt quyết toán chi ngân sách hàng năm. 1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý tài chính a) Khái niệm quản lý tài chính Theo giáo trình Kinh tế chính trị Mac – Lê Nin của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Tài chính nước ta là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh vực hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm xây dựng, bảo vệ và phát triển xã hôi chủ nghĩa” [1, tr 416]. Theo giáo trình Kinh tế chính trị học của Trường Đại học Kinh tế quốc dân: “Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường. Đó là một hệ thống các quan hệ kinh tế nhất định biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành, quản lý và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân 13 dân”[19, tr412]. Từ những khái niệm về tài chính có thể hiểu: Tài chính thể hiện sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội. Quan điểm tài chính như trên cho phép nhìn nhận đầy đủ, toàn diện về tài chính. Quan điểm vừa chỉ ra mặt cụ thể - hình thức biểu hiện bên ngoài của tài chính - là các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ, vừa vạch rõ mặt trừu tượng - bản chất bên trong của tài chính là các quan hệ kinh tế trong phân phối của cải dưới hình thức giá trị. Từ đó cho nhận thức rằng: QLTC trước hết là quản lý các nguồn tài chính, quản lý các quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các nguồn tài chính, quản lý việc tạo lập, phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý có hiệu quả theo mục đích đã định. Đồng thời, quản lý tài chính là thông qua các hoạt động kể trên để tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các mối quan hệ kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội. Như đã phân tích ở trên, đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập được Nhà nước thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng không phải vì thế mà không tính đến vấn đề hiệu quả, ngược lại chính trong lĩnh vực phi lợi nhuận này yêu cầu về hiệu quả sử dụng nguồn tài chính lại trở nên đặc biệt quan trọng. QLTC trong các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập thực chất chính là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực tài chính nhằm thực hiện việc huy động, phân bổ và sử dụng một cách chặt chẽ, có hiệu quả nguồn thu tài chính nhằm đạt được các mục tiêu đã định. QLTC trong các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập có một số đặc điểm tiêu biểu như sau: - Mục tiêu quản lý: Mục tiêu quản lý là tạo lập nguồn thu ổn định, sử dụng kinh phí nhà nước đúng mục đích, quản lý giám sát việc sử dụng tài sản tại đơn vị, 14 xây dựng các quy định quản lý thu chi để điều tiết việc sử dụng và phân phối nguồn tài chính có hiệu quả. - Đối tượng quản lý: Đối tượng quản lý là các hoạt động thu chi tài chính chủ yếu gắn với nguồn thu ngân sách nhà nước, thu hoạt động sự nghiệp và các nguồn hình thành khác nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập không vì mục tiêu lợi nhuận. - Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp là các cơ quan, bộ phận chuyên trách quản lý tài chính. Nhiệm vụ của các chủ thể này được phân cấp theo đối tượng quản lý, đồng thời tiếp nhận các nhiệm vụ do cấp Trung ương và địa phương giao phó. - Về cơ chế quản lý: Cơ chế quản lý tài chính là sự kết hợp giữa cơ chế quản lý chung của Nhà nước với cơ chế riêng phù hợp với từng lọai hình đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập, từng hoạt động gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi đơn vị. b)Yêu cầu của quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp KH&CN công lập Công tác QLTC ở các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập phải đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau: - Thống nhất và tuân thủ nghiêm ngặt chế độ, chính sách Nhà nước hiện hành: Thông qua việc chấp hành nghiêm túc các chế độ, chính sách Nhà nước thể hiện rõ sự quản lý thống nhất và công bằng với các đơn vị sự nghiệp. Yêu cầu này đòi hỏi đơn vị sự nghiệp phải xây dựng công tác QLTC phù hợp với cơ chế chính sách tài chính và quản lý của Nhà nước, đồng thời phù hợp với việc vận dụng tại các đơn vị trên cơ sở thống nhất giữa các đơn vị trong cùng một lĩnh vực. - Bảo đảm tính tiết kiệm, hiệu quả: Hiệu quả của công tác QLTC ở các đơn vị sự nghiệp mang lại không nhỏ cả về mặt kinh tế và xã hội. Xét về góc độ xã hội, QLTC tốt sẽ kéo theo một loạt các hiệu ứng tích cực trong các công tác quản lý khác, nhờ đó không chỉ Nhà nước mà cả những người dân đều được thụ hưởng hàng hóa và dịch vụ công với chất lượng tốt. Hoạt động QLTC không những phải góp phần nâng cao chất lượng các hoạt 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất