Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện đồng hỷ, tỉnh thái n...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

.PDF
141
504
100

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH DIỆP HỒNG NHUNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH DIỆP HỒNG NHUNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LƯU NGỌC TRỊNH THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luâ ̣n văn này là công trình khoa ho ̣c nghiên cứu độc lâ ̣p của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Diệp Hồng Nhung ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và đồng nghiệp. Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lưu Ngọc Trịnh là thầy giáo hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ tôi về kiến thức khoa học trong quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cán bộ viên chức phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đồng Hỷ. Tôi xin biết ơn sâu sắc đến đồng nghiệp, những người thân trong gia đình đã quan tâm động viên, giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành được khóa học này. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn này không tránh được những thiếu sót, tôi mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp . Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Diệp Hồng Nhung iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ ................................................................................................................... 5 1.1. Một số vấn đề cơ bản về ngân sách Nhà nước ..................................................... 5 1.1.1. Khái niệm, vai trò của Ngân sách Nhà nước .................................................... 5 1.1.2. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN ................................................... 9 1.2. Tổng quan về ngân sách xã ................................................................................ 11 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân sách xã .......................................................... 11 1.2.2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã..................................................... 14 1.2.3. Vai trò của ngân sách xã ................................................................................. 18 1.2.4. Nội dung công tác quản lý ngân sách xã ......................................................... 19 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân sách xã ............................... 28 1.3. Thực tiễn về quản lý ngân sách xã ..................................................................... 31 1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ......................................... 31 1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .................................... 32 1.3.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách xã cho huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................................. 34 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 36 iv 2.1. Câu hỏi nghiên cứu? ........................................................................................... 36 2.2. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ......................................................... 36 2.2.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 36 2.2.2. Khung phân tích .............................................................................................. 38 2.3. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 40 2.3.1. Nguồn thông tin phục vụ phân tích ................................................................. 40 2.3.2. Thu thập thông tin ........................................................................................... 41 2.4. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ......................................................... 42 2.4.1. Phương pháp tổng hợp số liệu ......................................................................... 42 2.4.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 42 2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 43 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................. 47 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 47 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ ...................... 47 3.1.2. Một số nét tổng quát về thu, chi NSNN và hệ thống quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ................................................................................. 51 3.2. Thực trạng Quản lý ngân sách xã tại huyện Đồng Hỷ ....................................... 60 3.2.1. Thực trạng lập dự toán ngân sách xã .............................................................. 60 3.2.2. Công tác chấp hành dự toán ngân sách xã ...................................................... 68 3.2.3. Quyết toán NSX .............................................................................................. 72 3.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra quản lý ngân sách ............................ 90 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân sách xã .................................. 92 3.3.1. Nhận thức của chính quyền địa phương.......................................................... 92 3.3.2. Chế độ, chính sách của Nhà nước ................................................................... 93 3.3.3. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Ngân sách xã................... 94 3.3.4. Sự hiểu biết pháp luật thu NSX, tính tự giác của tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NSX. ....................................................................................... 94 3.3.5. Mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý NSX ............... 94 3.4. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ qua phiếu điều tra ............................................................................................................. 95 v 3.4.1. Đánh giá công tác lập dự toán NSX ................................................................ 95 3.4.2. Đánh giá công tác chấp hành dự toán NSX .................................................... 98 3.4.3. Đánh giá công tác quyết toán NSX ................................................................. 99 3.4.4. Đánh giá công tác thanh, kiểm tra ................................................................... 99 3.5. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ............ 100 3.5.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 100 3.5.2. Hạn chế.......................................................................................................... 101 3.5.3. Nguyên nhân ................................................................................................. 102 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN.... 105 4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ đến năm 2020................ 105 4.1.1. Quan điểm phát triển ..................................................................................... 105 4.1.2. Mục tiêu phát triển ........................................................................................ 105 4.2. Quan điểm và mục tiêu về tăng cường quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đến năm 2020................................................................................ 107 4.2.1. Quan điểm về tăng cường quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ .................................................................................................................. 107 4.2.2. Mục tiêu quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 ... 109 4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 110 4.3.1. Nhóm giải pháp trực tiếp............................................................................... 110 4.3.2. Các giải pháp bổ trợ ...................................................................................... 114 4.4. Kiến nghị .......................................................................................................... 118 4.4.1. Đối với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế....................................................... 118 4.4.2. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 118 4.4.3. Đối với các địa phương trên địa bàn huyện Đồng Hỷ .................................. 120 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 121 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 123 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 126 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu STT Nguyên nghĩa 1 BS Bổ sung 2 BTC Bộ tài chính 3 CP Chính phủ 4 CSHT Cơ sở hạ tầng 5 HĐND Hội đồng nhân dân 6 KBNN Kho bạc nhà nước 7 KTTT Kinh tế thị trường 8 KT-XH Kinh tế - Xã hội 9 MLNS Mục lục ngân sách 10 NĐ Nghị định 11 NQ Nghị quyết 12 NQD Ngoài quốc doanh 13 NS Ngân sách 14 NSĐP Ngân sách địa phương 15 NSNN Ngân sách nhà nước 16 NSX Ngân sách xã 17 QĐ Quyết định 18 QH Quốc hội 19 QLNN Quản lý nhà nước 20 SXKD Sản xuất kinh doanh 21 TC-KH Tài chính - Kế hoạch 22 TT Thông tư 23 UBND Ủy ban nhân dân 24 XDCB Xây dựng cơ bản 25 XHCN Xã hội chủ nghĩa vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai huyện Đồng Hỷ năm 2016 ............................. 48 Bảng 3.2: Tăng trưởng kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 ................... 49 Bảng 3.3: Cơ cấu kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2012 - 2016 ............................ 50 Bảng 3.4 : Kết quả thu, chi NSNN huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 ............. 53 Bảng 3.5. Mối quan hệ thu chi NSNN huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016........ 55 Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ................................................................................. 59 Bảng 3.7: Dự toán thu NSX huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 ....................... 64 Bảng 3.8: Dự toán chi NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 2016 ......................................................................................................... 66 Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả chấp hành dự toán thu ngân sách xã qua các năm....... 69 Bảng 3.10: Tổng hợp chấp hành dự toán chi ngân sách xã qua 4 năm ..................... 71 Bảng 3.11: Quyết toán thu NSX giai đoạn 2014 - 2016 ........................................... 75 Bảng 3.12: Quyết toán thu bổ sung ngân sách xã giai đoạn 2014 - 2016 ................. 77 Bảng 3.13: Quyết toán thu NSX theo sắc thuế ......................................................... 80 Bảng 3.15: Quyết toán chi NSX giai đoạn 2014 - 2016 ........................................... 85 Bảng 3.17: Kết quả phỏng vấn sâu về lập dự toán NSX ........................................... 96 Bảng 3.18: Kết quả phỏng vấn sâu về chấp hành dự toán NSX ............................... 98 Bảng 4.1: Mục tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 ......... 106 Bảng 4.2: Mục tiêu quản lý NSX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đến năm 2020 ...... 109 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước .................................................................. 9 Hình 2.1: Khung phân tích quản lý NSX .................................................................. 39 Sơ đồ 3.1. Hệ thống quản lý ngân sách các xã, thị trấn tại huyện Đồng Hỷ............. 58 Sơ đồ 3.2: Quy trình lập dự toán NSX tại huyện Đồng Hỷ ...................................... 60 Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn thu NSX huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 .......... 79 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách xã (NSX) là cấp cuối cùng trong phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước (NSNN). NSX có vai trò rất quan trọng trong đời sống của người dân, đặc biệt đối với người dân nông thôn. Là một đơn vị hành chính Nhà nước cấp cơ sở, chính quyền cấp xã trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân dựa trên các quy định của pháp luật. Do vậy, NSX là công cụ tiên quyết cho chính quyền xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, việc ưu tiên cho phát triển nông thôn là vấn đề bức thiết cần giải quyết nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện được điều đó, ngoài việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi,… thì còn phải xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách để quản lý tại cấp cơ sở, cụ thể là chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Đặc biệt, phải hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tài chính ngân sách xã, vì lĩnh vực này ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã là công cụ, phương tiện vật chất bằng tiền để chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, là một công cụ kinh tế quan trọng điều tiết, quản lý nền kinh tế xã hội tại địa phương. Là một cấp ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ thống NSNN, ngân sách xã trong những năm qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm chú ý cùng với quá trình phát triển và hoàn thiện không ngừng chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở. Chính vì lý do đó, cùng với việc chú trọng quản lý ngân sách của nhà nước (NSNN), Đảng và nhà nước còn quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách xã bằng hệ thống Luật ngân sách nhà nước: Luật NSNN số 47/1996/QH10 ban hành ngày 20/3/1996; Luật NSNN số 06/1998/QH10 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật NSNN năm 1996; Luật số 01/2002/QH11 - Luật NSNN; Luật NSNN số 83/2015/QH13 (có hiệu lực từ 1/1/2017). Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý ngân sách xã còn nhiều vấn đề cần phải bàn, nhiều điều bất cập, nhiều những tồn tại cần phải được hoàn thiện để đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất nước, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu phù hợp với thời đại hội nhập. Sự ổn định vững chắc, ngày càng 2 lớn mạnh của ngân sách xã sẽ đóng góp vào sự ổn định phát triển của ngân sách nhà nước và nền tài chính quốc gia. Đồng Hỷ là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của Tỉnh Thái Nguyên, phía Bắc giáp huyện Võ Nhai, phía Tây giáp huyện Phú Lương, phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang, phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phú Bình. Toàn huyện có 15 xã và 3 thị trấn và là địa bàn có nguồn thu và nhu cầu chi lớn trong tỉnh. Trong những năm qua kinh tế của Huyện phát triển ổn định, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày một nâng cao, có được kết quả đó nhờ vào sự đóng góp không nhỏ của công tác quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt sự thay đổi bộ mặt ở nông thôn có sự đóng rất lớn của công tác quản lý ngân sách xã khi thực hiện Luật NSNN. Mặc dù vậy, bên cạnh những mặt đã làm được ngân sách xã của huyện Đồng Hỷ cũng bộc lộ không ít tồn tại, hạn chế như: việc lập dự toán chưa bám sát thực tế tại địa phương, một số khoản thu chưa đạt so với dự toán, hầu hết các khoản chi đều vượt dự toán, công tác quyết toán vẫn còn tình trạng hạch toán chưa rõ ràng, chính xác, công tác thanh, kiểm tra còn mang tính hình thức, chồng chéo,… Trong thời gian tới, để tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý NSX góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu, chi NSX trên địa bàn huyện, hướng tới sự phát triển bền vững đòi hỏi cần có những những phân tích, đánh giá và các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quản lý NSX trên địa bàn huyện. Xuất phát từ lý do đó, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” nhằm mục đích đưa ra một số giải pháp và kiến nghị dựa trên những căn cứ khoa học và thực tiễn góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại và nâng cao chất lượng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã thuộc huyện Đồng Hỷ 3 giai đoạn 2014 - 2016, chỉ ra những kết quả cùng những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân chủ yếu của chúng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý ngân sách xã gồm lập dự toán, chấp hành dự toán (hoạt động thu, chi ngân sách), quyết toán ngân sách xã, công tác kiểm tra ngân sách xã và ảnh hưởng của nó đến đời sống kinh tế - xã hội địa phương. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016, kết quả phỏng vấn sâu năm 2016. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn * Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống lý thuyết quản lý NSNN nói chung, ngân sách xã nói riêng. Bước đầu tổng kết những bài học kinh nghiệm của một số huyện khác trong việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã. * Về mặt thực tiễn: Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện, chỉ ra được những thành công, tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã trên địa bàn Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 5. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã. 4 Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ 1.1. Một số vấn đề cơ bản về ngân sách Nhà nước 1.1.1. Khái niệm, vai trò của Ngân sách Nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm về NSNN NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Liên quan đến khái niệm NSNN, đến nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau: Theo Dương Đăng Chinh (2009, trang 67) thì: “Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định”. Theo từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (1996) của Viện Nghiên cứu Tài chính cho rằng: “Ngân sách được hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập (tiền thu vào) và chi tiêu (tiền xuất ra) của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Luật NSNN năm 2002 (được thông qua tại kỳ họp thứ hai, Quốc hội khóa XI ngày 16 tháng 12 năm 2002): “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 25/06/2015 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017, cho rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đây là khái niệm có thể coi là cơ bản nhất trong các khái niệm về NSNN. Ngoài ra còn nhiều quan điểm khác nhau về NSNN, có thể tổng hợp các quan điểm đó thuộc 3 nhóm sau đây: + Nhóm thứ nhất cho rẳng, NSNN là một bản dự toán thu chi trong năm của Nhà nước. Cách quan niệm đó đúng về hình thức, nhưng đó chỉ là một giai đoạn của quá trình ngân sách và cũng chưa thể hiện được vị trí của NSNN. 6 + Nhóm thứ hai cho rằng NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Cách quan niệm đó đúng ở chỗ, người ta đã thực thể hóa được NSNN và cũng nêu lên được vị trí của NSNN so với các quỹ tiền tệ khác. Vì thực tế cũng thường thấy, thu của Nhà nước đưa vào một quỹ tiền tệ và chi của Nhà nước cũng xuất từ quỹ tiền tệ ấy. Nhưng các quan điểm này chưa phản ánh được vị trí cân đối vĩ mô của NSNN trong nền kinh tế quốc dân. + Quan điểm thuộc nhóm thứ ba thì cho rằng NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và phân phối các nguồn tài chính. Chỗ đúng của quan niệm này là nói lên được NSNN chứa đựng các quan hệ kinh tế, nhưng nó lại không nói lên được thực thể NSNN là gì? Quan hệ kinh tế đó có phải là quan hệ tài chính - ngân sách không? Các quan điểm trên không có sự khác nhau quá lớn, hoàn toàn có thể xích lại gần nhau. Dựa trên cơ sở phân tích đó và quan sát hiện thực có thể khái niệm NSNN như sau: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Từ khái niệm và cách tiếp cận nêu ở trên, có thể rút ra một số điểm đặc trưng của ngân sách nhà nước như sau: - Ngân sách nhà nước là một bảng liệt kê, trong đó dự kiến và cho phép thực hiện các khoản thu, chi bằng tiền của một chủ thể nào đó (Nhà nước, bộ, xí nghiệp, gia đình, cá nhân). - Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định - Ngân sách nhà nước tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Ba điểm đặc trưng trên đây là cơ sở để xác định khái niệm về ngân sách nhà nước. Nói cách khác, về mặt khái niệm, có thể hiểu ngân sách nhà nước là dự toán (kế hoạch) thu - chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Gắn liền với khái niệm NSNN là khái niệm về năm ngân sách. Năm ngân sách (còn được gọi là niên độ ngân sách hay năm tài chính hoặc tài khóa), mà trong đó, dự toán thu, chi tài chính của Nhà nước đã được phê chuẩn của quốc hội có hiệu 7 lực thi hành. Hiện nay, ở tất cả các nước, năm ngân sách đều có thời hạn bằng một năm dương lịch, nhưng thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách ở mỗi nước một khác. Đa số các nước, năm ngân sách trùng với năm dương lịch tức là bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào 31/12, như Pháp, Bỉ, Hà Lan, Trung Quốc, Lào, Triều Tiên, Malaisia, Philippin,... Ở các nước khác, thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách thường rơi vào tháng 3, như: Apgranixtan (bắt đầu từ ngày 21/3 năm trước và kết thúc vào ngày 20/3 năm sau), tháng 4, như: Anh, Nhật, Canada, Hongkong, Ấn Độ, Inđônêxia, Singapore (bắt đầu từ ngày 01/4 năm trước và kết thúc vào ngày 31/3 năm sau). Ở Việt Nam, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. 1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước NSNN giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò quyết định sự phát triển của nền KT-XH mỗi quốc gia. Vai trò của NSNN được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN có các vai trò chủ yếu sau: Một là, NSNN có vai trò huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào NSNN đều phải thực hiện. Hai là, NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát. Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. 8 Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ NSNN dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính. Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trường, NSNN còn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vốn... qua đó góp phần kiểm soát lạm phát. Ba là, NSNN là công cụ định huớng phát triển sản xuất Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế, một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào CSHT, vào các ngành kinh tế mũi nhọn. nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Bốn là, NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư Nền KTTT với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư. NSNN là công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt,... Các sắc thuế này không những tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn góp phần điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của NSNN như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình. là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp (Dương Thị Bình Minh và Sử Đình Thành, 2009). 9 1.1.2. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN 1.1.2.1. Hệ thống ngân sách Nhà nước Hệ thống ngân sách Nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ cơ hữu với nhau trong quá trình thực hiện việc thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Luật NSNN năm 2002, quy định hệ thống NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hiện hành thì ngân sách các cấp bao gồm: - Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, tỉnh thuộc tỉnh. - Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện) Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn. - Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã). Ngân sách Nhà nước Ngân sách Trung ương NS tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương Ngân sách địa phương NS huyện, quận, thị xã, thành phố NS xã, phường, thị trấn Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) Trên thế giới, hầu hết các nước, kể cả các nước phát triển và đang phát triển đều có ngân sách xã. Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống NSNN và được quản lý theo quy định của luật pháp. 10 1.1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc xử lý các mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước từ trung ương đến địa phương trong hoạt động của ngân sách nhà nước, từ đó cho phép hình thành một cơ chế phân chia ranh giới quyền lực về quản lý ngân sách nhà nước giữa các cấp chính quyền. Vì vậy nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước về cơ bản bao gồm các nguyên tắc chủ yếu sau: Một là: Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn; Hai là: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể: - Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách. - Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý. Ba là: Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp. Bốn là: Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Quốc hội, Hội đồng nhân dân điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp (Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 2002).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan