Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng tài chính- kế hoạch...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng tài chính- kế hoạch thành phố tam kỳ

.PDF
26
204
91

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ BÍCH THUYÊN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÕNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ TAM KỲ Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển Mã số : 60.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng- Năm 2015 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Văn Song Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế Phát triển họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 29 tháng 8 năm 2015. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế, hoạt động của ngân sách nhà nước có vị trí hết sức quan trọng, thể hiện qua việc phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân đối thu chi, lành mạnh tình hình tài chính, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Chi tiêu NSNN có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và đảm bảo thực hiện chức năng cũng như phát huy vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN từ Trung ương đến địa phương là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Trong thời gian qua, công tác quản lý chi ngân sách liên tục được đổi mới và tăng cường theo hướng đơn giản hoá quy trình, tăng hiệu quả, đẩy mạnh tiết kiệm, chống lãng phí. Các khoản chi của Ngân sách nhà nước đã được cơ cấu lại theo hướng giảm các khoản chi bao cấp, tăng dần tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển, tập trung ưu tiên chi cho những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội quan trọng và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý chi ngân sách của thành phố vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Thu ngân sách vẫn chưa bao quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách còn hạn chế, phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, không gắn với kế hoạch vốn; công tác quản lý tạm ứng vốn thanh toán còn lỏng lẻo, tạm ứng vốn cho nhà thầu tỷ lệ lớn, kéo dài nhiều năm nhưng chưa thu hồi dứt điểm cho NSNN, làm thất thoát vốn đầu tư; lãng phí, kém hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên; chưa có công cụ, thước đo hiệu quả việc sử dụng 2 ngân sách đối với các đơn vị thực hiện khoán chi hành chính… Xuất phát từ thực tế đó, học viên mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính- Kế hoạch thành phố Tam Kỳ” là nhằm góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nói trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước. Phân tích thực trạng về quản lý chi ngân sách nhà rút ra những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý chi ngân sách. - Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của phòng Tài chính – Kế hoạch trong thời gian đến. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Tam Kỳ * Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Tam Kỳ - Phạm vi về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng giai đoạn 2009 - 2014 và đề xuất giải pháp đến năm 2020. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, Phương pháp so sánh, Phân tích thống kê * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài Trên cơ sở phân tích công tác quản lý chi ngân sách nhà nước, từ đó rút ra những ưu điểm, khó khăn, thuận lợi trong công tác quản 3 lý chi ngân sách nhà nước. Kết quả nghiên cứu có thể góp phần hoàn thiện hơn công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Tam Kỳ góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. 5. Bố cục đề tài: Gồm 3 chương Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại tại phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Tam Kỳ. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Tam Kỳ. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NSNN 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chi NSNN Trong cuốn “Tài chính công” tác giả PhilipE.Taylor đã định nghĩa rằng “ Ngân sách là chương trình tài chính chính yếu của Chính phủ. Tài liệu này tập trung các dữ liệu thu và chi trong khoản thời gian của tài khóa, bao hàm các chương trình hoạt động phải thực hiện và các phương tiện tài trợ các khoản ấy”. Chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chính phủ hay các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được những mục tiêu công ích, chẳng hạn như: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống thất nghiệp ... Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Chi ngân sách nhà nước là hoạt động mang những đặc điểm chủ yếu sau: Một là, chi NSNN chỉ được tiến hành trên cơ sở pháp luật và theo kế hoạch chi ngân sách do cơ quan quyền lực nhà nước quy định. Hai là, chi NSNN nhằm vào mục tiêu thỏa mãn nhu cầu về tài chính cho sự vận hành của bộ máy nhà nước, bảo đảm cho Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm của mình. Ba là, Chi NSNN liên quan đến rất nhiều chủ thể kinh tế, diễn ra liên tục trên diện rộng toàn Quốc gia và chịu sự tác động của rất 5 nhiều yếu tố. Do đó quản lý, kiểm soát chi NSNN là công việc có tính khá phức tạp. Bốn là, Các khoản chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. 1.1.2. Bản chất chi NSNN Bản chất của chi ngân sách là những quan hệ kinh tế diễn ra trong lĩnh vực phân phối dưới hình thức giá trị gắn với việc sử dụng quỹ ngân sách nhà nước một cách có kế hoạch nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, thực hiện nhiệm vụ kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội của Nhà nước và duy trì sự tồn tại của Nhà nước. 1.1.3. Chức năng của chi NSNN: Do tính đặc thù của chi NSNN là luôn gắn liền với Nhà nước và việc phát huy vai trò của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế cũng như phát huy tác dụng xã hội trên các khía cạnh cụ thể. Chi ngân sách nhà nước có ba chức năng gồm: Phân bổ nguồn lực, tái phân phối thu nhập, điều chỉnh và kiểm soát. 1.1.4. Vai trò của chi NSNN + Chi NSNN để đảm bảo ổn định kinh tế và tăng trưởng. + Chi NSNN để phân bổ nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế. + Chi NSNN để phân phối lại thu nhập quốc dân. 1.1.5 Nội dung chi NSNN: Theo tính chất kinh tế, chi NSNN được chia ra các nội dung sau đây: * Chi thường xuyên: Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các quỹ tài chính công nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế – xã hội. * Chi đầu tư phát triển: Là tất cả các chi phí làm tăng thêm tài sản quốc gia. 6 * Chi khác bao gồm: Chi bổ sung quỹ dự trữ nhà nước; chi bổ sung ngân sách cấp dưới; chi viện trợ; chi trả nợ gốc … 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NSNN 1.2.1. Nội dung quản lý chi thƣờng xuyên a. Lập dự toán chi thường xuyên - Xây dựng dư toán chi thường xuyên: Khi lập dự toán chi thường xuyên phải dựa trên các căn cứ sau: + Các chỉ tiêu phát triển KT-XH, đảm bảo ANQP …liên quan đến chi thường xuyên. + Chính sách của Nhà nước về hoạt động của bộ máy QLNN, các hoạt động sự nghiệp, ANQP và các hoạt động khác trong từng giai đoạn nhất định. + Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định; định mức phân bổ dự toán ngân sách do Thủ tướng chính phủ, HĐND Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo phân cấp. b. Chấp hành dự toán chi thường xuyên Chấp hành chi ngân sách nhà nước là thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hay nói cách khác là thực hiện các chỉ tiêu tài chính trong dự toán ngân sách nhà nước. c. Quyết toán chi thường xuyên Đây là khâu kết thúc của chu trình quản lý các khoản chi thường xuyên của ngân sách. Qua công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách sẽ giúp các cơ quan quản lý phân tích đánh giá quá trình chấp hành ngân sách, chấp hành các định mức nhà nước đã quy định của các đơn vị thụ hưởng ngân sách cũng như của các cấp ngân sách, nâng cao trách nhiệm của các đơn vị trong quá trình sử dụng ngân sách; làm cơ sở cho việc xây dựng cũng như điều chỉnh các định mức phân bổ ngân sách, xây dựng dự toán ngân sách cho năm sau. 7 d. Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN: Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra tài chính có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân xuất trình các hồ sơ, tài liệu liên quan; nếu phát hiện vi phạm, có quyền kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi vào NSNN những khoản chi sai chế độ. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. 1.2.2. Nội dung quản lý chi đầu tƣ phát triển a. Lập dự toán chi đầu tư phát triển Xem xét việc bố trí các dự án, hạng mục thứ tự ưu tiên phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của dự án trong từng thời kỳ và khả năng cân đối của ngân sách, theo tiến độ triển khai của dự án, dứt điểm, tránh dàn trải. Việc xem xét thẩm định dự toán của các đơn vị là kiểm soát tuân thủ và cắt giảm những nội dung chưa thực sự cần thiết, tập trung vào trọng tâm, trọng điểm đảm bảo hiệu quả phục vụ nhiệm vụ chính trị của các đơn vị, vừa tiết kiệm thiết thực. b. Chấp hành dự toán chi đầu tư phát triển Cấp phát vốn đầu tư XDCB phải đảm bảo, được tiến hành cho những công trình đã được ghi kế hoạch và phải có đầy đủ thủ tục XDCB theo quy định. c. Quyết toán vốn đầu tư XDCB Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ngay sau khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí đầu tư đã thực hiện; phân định rõ 8 nguồn vốn đầu tư; giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án, TSCĐ, TSLĐ; đồng thời phải bảo đảm đúng nội dung, thời gian lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy định. d. Công tác thanh tra, kiểm tra chi đầu tư phát triển Để đảm bảo việc quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện nghiêm các chế độ, chính sách quản lý chi tài chính phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Tam Kỳ có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ quản lý chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc tự kiểm tra trong nội bộ đơn vị mình và các đơn vị cấp dưới trực thuộc. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của địa phương, từ đó quyết định đến mức chi NSNN. 1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội Quản lý chi NSNN đều chịu ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế xã hội. Với môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư sẽ được cung cấp đầy đủ, đúng tiến độ. Ngược lại nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trưởng kinh tế chậm Nhà nước sẽ thắt chặt tín dụng để kìm chế lạm phát, các dự án sẽ bị điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư, chi NSNN giảm. 1.3.3. Cơ chế chính sách 1.3.4. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngủ cán bộ công chức Hiệu quả của quản lý chi NSNN trước hết phụ thuộc vào trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý. Việc quản lý điều hành ngân sách tốt hay không phụ thuộc vào cán bộ quản lý. Trình độ của bộ máy quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến việc đề ra biện pháp quản lý. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ TAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TC-KH THÀNH PHỐ TAM KỲ 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội a. Điều kiện tự nhiên Thành phố Tam Kỳ có 13 đơn vị vị hành chính, gồm 9 phường và 04 xã b. Về phát triển kinh tế Bảng 2.1. Giá trị sản xuất, cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng (Giá so sánh năm 2010) Năm 2012 Nội dung Giá trị (%) Năm 2013 Giá trị (%) Năm 2014 Giá trị Tăng trƣởng (%) BQ (%) Tổng GTSX 9.149.789 100,0 10.187.706 100,0 11.872.001 100,0 13,94 Ngành Nông – Lâm – Thủy sản Giá trị SX CN 326.421 3,4 318.447 3,1 338.178 2,8 1,88 2.302.563 25,2 2.543.781 24,9 2.939.384 24,7 13,02 7.325.478 8.594.439 72,5 14,83 Tổng hàng hóa bán lẻ và DT 6.520.805 71,4 72 dịch vụ Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Tam Kỳ Theo số liệu ở bảng 2.1 thì tốc độ tăng tổng sản phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2012 - 2014 đạt 13,94%. Trong đó, ngành 10 nông - lâm - thủy sản có mức tăng trưởng bình quân hàng năm 1,88%/năm; ngành công nghiệp - xây dựng có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm tăng 13,02%/năm; ngành hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tăng 14,83%/năm. 2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn ở Thành phố Tam Kỳ 2.1.3. Cơ chế chính sách và thể chế kinh tê Chính sách kinh tế - xã hội và thể chế kinh tế phù hợp với xu thế phát triển, có ý nghĩa quyết định đến việc khai thác các nguồn lực và tiềm năng quốc gia cũng như thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Tam Kỳ Phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố là cơ quan chuyên môn của UBND thành phố, có chức năng giúp UBND thành phố tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, là đầu mối phối hợp giữa các ban ngành trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính ngân sách trên địa bàn thành phố theo phân cấp quản lý của Nhà nước. 2.1.5. Tình hình thu chi và cân đối chi NSNN Cân đối ngân sách là một cân đối quan trọng nhất trong nền kinh tế và là điều kiện quan trọng để ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, cân đối ngân sách đảm bảo tính vững chắc, tích cực, hiện thực và trở thành điểm tựa cho các cân đối khác trong nền kinh tế xã hội của địa phương. 11 Bảng 2.2: Tình hình thu – chi ngân sách tại phòng Tài chính – kế hoạch thành phố Tam Kỳ (năm 2009 – 2014) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Tổng thu Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 623.989 734.311 849.357 976.898 1.063.709 1.276.450 A. Tông thu NS trên địa 527.137 612.800 763.684 821.456 775.080 1.085.112 bàn I. Thu nội địa 675.636 878.327 9.724 19.194 23.033 45.348 34.511 84.605 105.469 64.037 49.472 IV. Các khoản thu để lại 11.675 14.737 12.825 13.056 16.214 29.209 85.673 155.442 288.606 105.071 II. Thu kết dư NS năm 466.476 559.227 657.381 693.207 3.638 4.325 8.873 trước III. Thu chuyển nguồn đơn vị chi quản lý qua ngân sách B. Thu bổ sung từ NS 96.852 121.511 cấp trên C. Thu nộp NS cấp trên Tổng chi 23 338.987 381.117 463.740 612.084 694.550 734.447 I. Tổng chi trong cân đối NS 298.838 330.410 399.052 524.394 592.135 630.348 9.295 18.557 19.653 55.712 78.395 83.835 84.446 II. Chi từ nguồn thu để lại 7.878 11.608 8.976 quản lý qua NS III. Chi bổ sung NS cấp 32.726 39.099 dưới IV. Chi nộp NS cấp trên 23 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch 12 2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI NSNN Ở PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ TAM KỲ 2.2.1. Tình hình thực hiện và quản lý chi thƣờng xuyên a. Lập dự toán chi thường xuyên Lập dự toán chi NS là công việc trước tiên có ý nghĩa quan trọng quyết định đến chất lượng toàn bộ các khâu tiếp theo của quá trình quản lý chi NS. Bảng 2.4. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách phòng Tài chính – kế hoạch năm 2009 – 2014 phân theo cấp ngân sách ĐVT: Triệu đồng TT 1 Nội dung chi Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng chi NSNN 338.978 381.117 463.740 612.084 694.550 734.447 Chi thƣờng xuyên 104.375 130.051 181.238 216.849 240.176 271.319 Chi trong cân đối 77.076 102.190 134.969 161.884 178.075 188.075 ngân sách 1.1 Chi ngân sách thành 62.089 80.860 98.569 108.417 117.394 120.394 14.987 21.270 36.400 53.467 60.681 67.681 7.456 9.020 10.650 8.797 9.549 10.354 19.834 18.901 35.712 46.168 52.552 72.890 phố 1.2 Chi ngân sách xã, phường 2 Chi từ nguồn thu để lại đơn vị quản lý qua NSNN 3 Chi bổ sung ngân sách cấp dưới Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Tổng dự toán chi thường xuyên NSNN tại phòng Tài chính – Kế hoạch giai đoạn 2009 - 2014 là 1.144 tỷ đồng, với tốc độ tăng 13 trưởng bình quân hàng năm 29,1%/năm. Trong đó: Chi cân đối ngân sách 842,269 tỷ đồng, chiếm 74% trong tổng dự toán chi thường xuyên và tăng bình quân hàng năm 27,8%/năm; chi từ nguồn thu để lại đơn vị quản lý qua NSNN 55,826 tỷ đồng, chiếm 4,88% trong tổng chi thường xuyên, tăng bình quân hàng năm 3,6%/năm; chi bổ sung ngân sách cấp dưới giai đoạn 2009 - 2014 là 246,057 tỷ đồng, chiếm 18,32% trong tổng dự toán chi thường xuyên và tăng bình quân hàng năm 40,2%/năm. Trong quá trình thực hiện vẫn còn tình trạng phải bổ sung ngoài dự toán thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng số 2.5: Tổng hợp tình hình bổ sung ngoài dự toán chi thường xuyên giai đoạn 2010 - 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng Nội dung TT 1 Dự toán chi được giao đầu năm 2 Bổ sung dự toán 3 Số thực chi NS 4 Tỷ lệ % sung/dự toán Năm Năm Năm Năm Năm 2010 2011 2012 2013 2014 130.051 181.238 216.849 240.176 271.319 15.147 17.093 46.825 67.453 187.945 145.198 198.331 263.674 307.629 459.264 bổ 11,65 9,43 21,59 28,09 69,27 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch Tam Kỳ b. Chấp hành dự toán chi thường xuyên * Phân bổ, giao dự toán: Đây là nội dung rất quan trọng trong chi ngân sách, là khâu thứ hai trong chu trình quản lý ngân sách. Mục tiêu chính của việc tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng kinh phí được phân bổ một cách hợp lý, tiết kiệm và 14 có hiệu quả. Muốn vậy trong quá trình tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên cần chú trọng các yêu cầu sau: phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm trên cở sở dự toán chi đã xác định; đảm bảo cấp phát vốn kịp thời, đúng nguyên tắc; tuân thủ đúng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng vốn NSNN. * Nhập dự toán chi NSNN vào hệ thống TABMIS * Thực hiện dự toán chi NSNN Tổng chi thường xuyên ngân sách thành phố trong giai đoạn từ năm 2009 - 2014 là 1.491 tỷ đồng, chiếm 46,24% tổng chi ngân sách địa phương. Các lĩnh vực Giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thể thao tăng chi hợp lý từ đó đã có bước phát triển tích cực; các vấn đề an sinh xã hội được giải quyết có hiệu quả, an ninh trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Bảng 2.6. Chi thường xuyên ngân sách phòng Tài chính – kế hoạch năm 2009 – 2014 ĐVT: Triệu đồng Nội dung chi Năm Năm Năm Năm Năm Năm TT Bình 2009 2010 2011 2012 2013 2014 quân (%) Tổng chi NSNN 338.978 381.117 463.740 612.084 694.550 734.447 10,23% Chi thường xuyên 117.049 145.198 198.331 263.674 307.629 459.264 19,66% 13.740 22.927 24.523 35.825 35.789 47.833 24,52% 2.363 2.363 4.499 4.493 4.493 10.083 31,18% 37.974 43.197 64.445 76.706 94.235 155.486 24,37 540 550 450 402 402 1.754 710 100 230 80 230 120 170 170 571 SN kinh tế Sự nghiệp môi trường Sự nghiệp giáo dục Chi đào tạo và đào tạo lại Sự nghiệp y tế Sự nghiệp KH- KT 36,27% 15 Nội dung chi SN VH-TT Năm Năm Năm Năm Năm Năm TT Bình 2009 2010 2011 2012 2013 2014 quân (%) 1.303 2.635 2.698 2.567 3.199 5.987 31.01% 535 637 573 732 1.789 2.704 36,14% 704 751 909 1.282 1.672 2.972 21,84% 6.774 8.200 9.953 23.138 19.254 48.607 32,30% Chi QL hành chính, 22.625 26.890 35.439 49.969 63.917 133.384 26,68% 2.920 3.783 5.173 7.837 12.211 18.853 35,61% 668 1.117 2.128 3.533 8.380 30.980 Sự nghiệp thể dục thể thao Sự nghiệp phát thanh truyền hình Chi bảo đảm xã hội Đảng, đoàn thể Chi quốc phòng – an ninh Chi khác NS Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Theo số liệu ở bảng 2.6 tổng dự toán chi NSNN giai đoạn 2009 - 2014 là 3.225 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 10,23%/năm. Trong đó chi thường xuyên 46,24% tổng dự toán chi NSNN và tăng bình quân hàng năm 19,66%/năm; c. Quyết toán chi thường xuyên Việc lập dự toán chi thường xuyên tại phòng Tài chính – Kế hoạch chưa sát với thực tế. Giai đoạn 2012 - 2014 quyết toán chi thường xuyên NSNN tại phòng Tài chính – Kế hoạch là 1.030.567 triệu đồng, vượt so với dự toán được giao từ đầu năm 302.223 triệu đồng. d. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm Công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn NSNN là việc làm thường xuyên, nhằm chấn chỉnh định hướng cho các đơn vị dự toán ngân sách, các cấp ngân sách sử dụng hiệu quả nguồn vốn được cấp đúng theo quy định của Luật NSNN, đảm bảo 16 hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, ổn định an ninh quốc phòng và đảm bảo an sinh xã hội. 2.2.2. Tình hình thực hiện và quản lý chi đầu tƣ phát triển a. Lập dự toán chi đầu tư phát triển - Công trình mới phải xác định rõ nguồn vốn, có chủ trương đầu tư và phải có quyết định phê duyệt dự án trước ngày 30/10 mới được ghi kế hoạch vốn. Vốn ưu tiên bố trí đủ cho công tác bồi thường – GPMB – TĐC, sau đó mới dành cho xây lắp theo qui định. - Các công trình đã hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán vốn đầu tư theo đúng thời gian qui định thì không được ghi kế hoạch vốn để thanh toán. Đối với vốn chờ quyết toán, trường hợp các dự án đến hết tháng 6 hàng năm chưa phê duyệt quyết toán thì số vốn còn lại sẽ phân bổ cho các dự án khác có đủ điều kiện. b. Chấp hành dự toán chi đầu tư xây dựng * Phân bổ, giao dự toán: Tập trung bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12 nhưng chưa bố trí đủ vốn; trong đó ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã quyết toán; đã ứng trước vốn ngân sách, đã tạm ứng vốn tồn ngân KBNN để hoàn trả cho ngân sách theo quy định. Bảng 2.8. Tình hình phân bổ chi đầu tư xây dựng phân theo ngành kinh tế tại phòng Tài chính – kế hoạch từ năm 2009 – 2014 ĐVT: Triệu đồng Ngành Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2 2009 2010 2011 2012 2013 014 184.331 270.015 218.389 275.183 47.956 28.926 31.925 30.925 Tổng chi ĐTXD 156.046 151.046 Giáo dục 37.576 34.967 17 Ngành Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2 2009 2010 2011 2012 2013 014 Giao thông 38.359 38.942 42.390 44.825 45.912 50.912 Hạ tầng KDC 40.753 37.469 46.950 57.485 38.723 78.571 Thủy lợi 18.580 15.734 6.532 5.837 5.439 5.439 Y tế 1.256 1.549 4.000 3.000 3.500 9.443 Văn hóa xã hội 6.926 10.469 17.836 10.398 12.368 7.368 Qui hoạch 5.298 3.958 2.590 3.000 3.267 7.267 Các ngành khác 7.298 7.958 16.077 3.000 3.267 85.258 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Qua bảng 2.8 ta thấy vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo ngành tăng đều qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Trong tổng vốn đầu tư XDCB qua các năm giai đoạn 2009 – 2014 thì năm 2014 có tổng vốn đầu tư cao nhất, đạt 275,183 tỷ đồng. Điều đó cho thấy nhu cầu XDCB vẫn đang trên đà tăng mạnh và cơ sở hạ tầng của thành phố vẫn đang hoàn thiện hơn. Trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại phòng Tài chính – kế hoạch, các ngành chiếm tỷ trọng vốn đầu tư cao trong giai đoạn từ 2009 – 2014 đó là: Giao thông với tổng vốn đầu tư là 200,428 tỷ đồng chiếm 25,32%; Giáo dục – đào tạo với tổng số vốn là 138,350 tỷ đồng chiếm 17,48%. Các khu dân cư với tổng vốn đầu tư là 162,083 tỷ đồng chiếm 20,47%; c. Quyết toán chi đầu tư xây dựng Quyết toán vốn đầu tư kịp thời, chính xác sẽ phát huy hiệu quả vốn đầu tư cho công trình, dự án, hạn chế thấp nhất mức thâm hụt ngân sách đảm bảo tăng trưởng kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố. 18 Bảng 2.9. Tình hình thực hiện chi NSNN trong đầu tư XDCB tại phòng Tài chính – Kế hoạch ĐVT: Triệu đồng Năm Dự toán Thực hiện % thực hiện/dự (triệu đồng) (triệu đồng) toán 2009 118.490 156.486 132,07 2010 141.712 151.046 106,59 2011 167.207 184.331 112,26 2012 228.156 270.015 118,35 2013 187.863 218.389 116,25 2014 207.786 275.183 132 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch Qua bảng 2.9 cho thấy giai đoạn 2009-2014 tổng vốn đầu tư XDCB thực hiện quyết toán là 1.255,450 triệu đồng so với dự toán đầu tư XDCB được duyệt là 1.051,214 triệu đồng, đạt 119,42%. d. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Từ năm 2009 đến năm 2014, phòng Tài chính – kế hoạch đã thẩm định phê duyệt quyết toán được 245 công trình, tổng mức đầu tư 1.085.475 triệu đồng, giá trị quyết toán được phê duyệt: 986.795 triệu đồng, giảm khi quyết toán: 98.680 triệu đồng. Nhìn công công tác quyết toán thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định và được kiểm soát thanh toán qua Kho bạc nhà nước, đảm bảo hồ sơ thủ tục theo chế độ quy định, tuân thủ dự toán của cấp có thẩm quyền giao, việc thanh toán các khoản chi phí có chứng từ đầy đủ, theo quy định. 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN 2.4.1. Đối với công tác quản lý chi thƣờng xuyên a. Những kết quả đạt được Đã xây dựng và ban hành một số tiêu chuẩn, nội dung chi,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan