Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cao su sao...

Tài liệu Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần cao su sao vàng

.DOC
88
94
96

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý với đề tài: “Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng” Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thị Lời đã quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Xin gửi lời cảm ơn đến: Các thầy cô trong khoa kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả chỉnh sửa về mặt nội dung, hình thức, câu chữ để tác giả hoàn thành tốt hơn bài viết của mình. Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những hạn chế gặp phải, vì vậy tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô giáo và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2011 Tác giả Nguyễn Thị Thuý Hà MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN MỞ ĐẦU................................................................................................................... CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP..................................................... 1.1. Khái niệm, ý nghĩa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ................... 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp............ 1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp............................... 1.1.2.1. Phân tích tài chính đối với nhà quản trị......................................................... 1.1.2.2. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư........................................................... 1.1.2.3. Phân tích tài chính đối với những người cho vay.......................................... 1.1.2.4. Phân tích tài chính đối với người lao động và các cơ quan nhà nước............ 1.2. Nguồn tài liệu cho phân tích tình hình tài chính ................................................. 1.3. Phương pháp phân tích..................................................................................... 1.3.1. Phương pháp phân tích chi tiết......................................................................... 1.3.2. Phương pháp so sánh........................................................................................ 1.3.3. Các phương pháp khác................................................................................... 1.4. Nội dung phân tích tài chính.......................................................................... 1.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính. ........................................................................... 1.4.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh................ 1.4.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. .................................... 1.4.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh và sức tăng trưởng ........................................ 1.4.5. Phân tích rủi ro và dự báo tài chính ............................................................... 1.5. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. .......................... 1.6. Kinh nghiệm phân tích tình hình tài chính của các nước trên thế giới và bài học vận dụng cho Việt Nam. ........................................................................... KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG................................ 2.1 Tổng quan về công ty....................................................................................... 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Cao su sao vàng.................. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh........................ 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán................................................................. 2.2. Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Cao su Sao vàng...................................................................................................... 2.2.1. Nguồn tài liệu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính............................... 2.2.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính..................................................... 2.2.3. Những nội dung phân tích tình hình tài chính................................................ 2.2.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính.......................................................................... 2.2.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn và rủi ro tài chính.......................... 2.2.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán................................... 2.2.3.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh..................................................................... 2.3. Đánh giá thực trạng về tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty............................................................................................................. 2.3.1. Những mặt đạt được....................................................................................... 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH..................................................... 3.1. Định hướng phát triển của công ty từ nay đến năm 2020............................ 3.2. Sự cần thiết và yên cầu hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính........ 3.3 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng....................................................... 3.3.1. Hoàn thiện nguồn số liệu cho phân tích tình hình tài chính............................ 3.3.2 Hoàn thiện về nội dung phân tích.................................................................... 3.3.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính.......................................................................... 3.3.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh và rủi ro tài chính............... 3.3.2.3. Phân tích khả năng thanh toán..................................................................... 3.3.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh và năng lực hoạt động................................. 3.3.2.5. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng sinh lời.................................................. 3.3.2.6. Hoàn thiện phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc thù của các công ty Cổ phần niêm yết ( hay các tỷ lệ phân phối lợi nhuận).................................................. 3.4. Điều kiền thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Cao su Sao vàng........................................... 3.4.1. Các kiến nghị về phía Công ty........................................................................ 3.4.2 Kiến nghị đối với Nhà nước............................................................................ KẾT LUẬN............................................................................................................. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT TSCĐ : Tài sản cố định TSLĐ: Tài sản lưu động VLĐ: Vốn lưu động TSNH: Tài sản ngắn hạn TSDH: Tài sản dài hạn SRC: Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Mô hình phân tích tài chính Dupont Sơ đồ 1.2: Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính Sơ đồ 1.3: Trình tự kế hoạch phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp Bảng 1.1: Phân tích cơ cấu tài sản Bảng 1.2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn Bảng 2.1: Phân tích tình hình biến động tài sản của Công ty SRC Bảng 2.2: Phân tích tình hình biến động nguồn vốn của SRC Bảng 2.3: Phân tích các khoản phải thu. Bảng 2.4: Phân tích các khoản phải thu của khách hàng. Bảng 2.5: Phân tích mối quan hệ công nợ phải thu và công nợ phải trả. Bảng 2.6: Phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán . Bảng 2.7: Chỉ tiêu phân tích năng năng hoạt động. Bảng 2.8: Chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời. Bảng 2.9: Chỉ tiêu phân tích sức tăng trưởng Bảng 3.1: Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Bảng 3.2: phân tích tình hình đảm bản nguồn vốn kinh doanh. Bảng 3.3: Phân tích rủi ro tài chính. Bảng 3.4: phân tích khả năng thanh toán. Bảng 3.5: Phân tích năng lực hoạt động . Phụ lục 01: Bảng cân đối kế toán SRC năm 2008, 2009, 2011 Phụ lục 02: Báo cáo kết quả kinh doanh SRC năm 2008, 2009,2010 Phụ lục 03: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ SRC năm 2008, 2009, 2010. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tất yếu doanh nghiệp dù bất cứ loại hình nào cũng phải đối mặt với những khó khăn và thách thức và phải chấp nhận quy luật đào thải từ phía thị trường. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là nhằm mục đích cung cấp thông tin về thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quan về thực trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính trong tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động, giúp cho các nhà hoạch định chính sách đưa ra các biện pháp quản lý hữu hiệu. Ra đời sớm nhất ngành công nghiệp cao su Việt Nam, Cao su Sao vàng đã trở thành một thương hiệu mạnh đặc biệt tại thị trường phía Bắc. Hiện Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng là một trong 3 công ty có thị phần lớn nhất trên thị trường cao su săm lốp với một hệ thống chi nhánh, đại lý dộc đất nước. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế mở, muốn khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, muốn chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh phần lớn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả đó được đánh giá qua phân tích tài chính. Các chỉ tiêu phân tích tài chính sẽ cho biết bức tranh về hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tìm ra hướng đi đúng đắn, có các chiến lược và quyết sách kịp thời nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi quyết 2 định chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su sao vàng” làm đề tài tốt nghiệp của mình, từ đó đưa ra các đánh giá về tình hình tài chính tại công ty và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài - Nghiên cứu đánh giá thực trạng tài chính, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ty Cổ phần Cao su sao vàng. - Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Với những mục đích nghiên cứu như trên, đề tài tập trung nghiên cứu lý luận về tài chính doanh nghiệp,tìm hiểu thực trạng về tài chính tại Công ty Cổ phần Cao su sao vàng để đánh giá những thành tựu đạt được, những mặt còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính cũng như hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình tài chính thông qua báo cáo tài chính trong 3 năm 2008, 2009, 2010 của Công ty Cổ phần Cao su sao vàng và các chỉ tiêu tài chính chung của ngành Cao su. 4. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp giữa logic và lịch sử làm phương pháp chung. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tế tại Công ty, tác giả đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu kinh tế khác như: phương pháp thống kê, thu thập, xử lỹ dữ liệu, phân tích và tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh và dối chiếu… 3 5. Những đóng góp của đề tài. Trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phân Cao su sao vàng, từ đó đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty giúp ban lãnh đạo công ty có thêm công cụ đánh giá tình trạng hoạt động tài chính của mình nhằm sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả hơn. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu theo 3 chương: CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, ý nghĩa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp {Nguồn 6} {trang 17-22} 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép tập hợp và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm trợ giúp cho việc ra quyết định tài chính. Trọng tâm của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là phân tích các báo cáo tài chính và chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua hệ thông phương pháp, công cụ và kỹ thuật giúp cho nhà phân tích từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, vừa xem xét chỉ tiêu hoạt động tài chính doanh nghiệp để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài trợ và quyết định đầu tư 1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do vậy mọi hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tài chính của doanh nghiệp, một nền tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hay kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này cho thấy việc phân tích tình hình tài chính không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với cả những đối tượng liên quan đến doanh nghiệp. Mỗi đối tượng này lại quan tâm đến những góc độ khác nhau của tình hình tài chính. 5 1.1.2.1. Phân tích tài chính đối với nhà quản tri Nhà quản trị là những người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, cần hiểu rõ tình hình tài chính cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp như thế nào. Vì vậy phân tích tài chính cung cấp những thông tin quan trọng về tài sản, nguồn vốn, công nợ, khả năng thanh toán, tình hình sản xuất kinh doanh , kết quả và triển vọng của doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp cho nhà quản trị nhận thức và cải tạo tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách tự giác, đồng thời nó cũng giúp cho nhà quản trị định hướng các quyết định của mình trong tương lai như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận, kế hoach đầu tư, kế hoạch ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí… 1.1.2.2. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư Các nhà đầu tư của doanh nghiệp bao gồm nhiều đối tượng: các cổ đông mua cổ phiếu, các công ty góp vốn liên doanh…Các nhà đầu tư là người quan tâm trực tiếp đến tính toán giá trị của doanh ghiệp, khả năng sinh lời của vốn, cách thức phân chia lợi nhuận. Điều mà các chủ đầu tư quan tâm đó là lợi nhuận bình quân vốn của Công ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp…Từ đó ảnh hưởng tới các quyết định tiếp tục đầu tư vào Công ty trong tương lai. 1.1.2.3. Phân tích tài chính đối với những người cho vay Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ dó so sánh với số nợ ngân hàng để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp phải rủi ro. 6 1.1.2.4. Phân tích tài chính đối với người lao động và các cơ quan nhà nước. Đối với cán bộ, công nhân viên, là những người có nguồn thu nhập gắn với lợi ích của doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp họ hiểu được tính ổn định và định hướng công việc trong hiện tại và tương lai đối với doanh nghiệp. Qua đó xây dựng niềm tin của cán bộ nhân viên đối với từng quyết định kinh doanh của chủ thể quản lý. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, phân tích tài chính giúp cho việc kiểm tra, giám sát, kiểm toán, hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện tốt các chính sách, chế độ, thể lệ về tài chính, kế toán, thuế ,tín dụng, ngân hàng… Từ những ý nghĩa trên cho thấy: phân tích tài chính có vai trò rất quan trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là công cụ hữu ích dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các điểm mạnh ,điểm yếu tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó phát hiện ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho nhà quản trị lựa chọn các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ đưa ra. Phân tích tài chính là công cụ đắc lực cho các nhà quản trị kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả cao nhất. 1.2. Nguồn tài liệu cho phân tích tình hình tài chính { Nguồn 6}, { Trang 23} Để đánh giá được tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, trong phân tích tài chính cần sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm các thông tin kế toán và thông tin quản trị, các thông tin liên quan đến đầu tư, cơ hội kinh doanh, trong đó thông tin kế toán là nguồn thông tin quan trọng nhất, các thông tin này được thể hiện trong báo cáo tài chính của doanh ghiệp, nó cung cấp thông tin phản ánh kết quả và tình hình về các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Do đó phân tích tình hình tài chính thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. 7 Các thông tin cơ sở dùng để phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính. Nó bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh các báo cáo tài chính. + Bảng cân đối kế toán: Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của đơn vị tại những thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán phản ánh hai nội dung cơ bản là nguồn vốn và tài sản. Về mặt pháp lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán với người lao động, cổ đông…Phần tài sản phản ánh quy môi và cơ cấu các loại tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp, năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân tích nghiên cứu đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng hoạt động kinh doanh ( sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động bất thường). Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong thời kỳ đó Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể kiểm trả, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 8 trong kỳ và so sánh với kỳ trước để khái quát được hoạt động trong kỳ và xu hướng vận động. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin về những luồng vào ra của tiền và tương đương tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tình lưu động cao và dễ chuyển đổi thành tiền. Những luồng vào ra của tiền và tương đương tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và được lập theo phương pháp trực tiếp, gián tiếp. + Thuyết minh báo cáo tài chính: Nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích một số chỉ tiêu mà trong báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích thêm một cách cụ thể, rõ ràng. 1.3. Phương pháp phân tích.{ Nguồn 5,6}, { Trang 32-45; 20-37} Phương pháp phân tích là cách thức tiếp cận đối tượng phân tích đã được thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phân tích, để biết được ý nghĩa và mối quan hệ hữu cơ của các thông tin từ chỉ tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp phân tích phải được vận dụng phù hợp với từng đối tượng phân tích. Phương pháp phân tích rất phong phú và đa dạng, ta có thể chia phương pháp phân tích thành các loại sau: 1.3.1. Phương pháp phân tích chi tiết Phương pháp phân tích chi tiết là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Phương pháp này phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính và sự biến đổi của lượng tài chính thông qua hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục và theo từng giai đoạn. Phương pháp này cung cấp những ý nghĩa đầy đủ về mối quan hệ giữa giá trị riêng rẽ trên báo báo tài chính. Các tỷ lệ tài chính được phân tích trong mối quan hệ với toàn bộ nền kinh tế, với đặc thù của mỗi ngành và luôn sử dụng số liệu quá khứ để phân tích. 9 Các tỷ số tài chính được chia thành 3 nhóm chính + Nhóm tỷ lệ về cơ cấu: cho biết quy mô giữa các doanh nghiệp và kiển tra xu hướng trong nội bộ một công ty. + Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán: Đo lường thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn của doanh nghiệp gồm: Hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời, vòng quay của các khoản phải thu, vòng quay của các khoản phải trả, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tiền. + Nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động: đây là nhóm tỷ lệ cho biết hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả như thế nào. Chúng được phân chia thành hai nhóm chính: nhóm tỷ lệ hiệu quả hoạt động và nhóm tỷ lệ khả năng sinh lời. Tùy theo mục tiêu phân tích tài chính mà các nhà phân tích chú trọng đến các nhóm tỷ lệ khác nhau. Các nhóm tỷ lệ này sẽ được so sánh với các tỷ lê của những năm trước và so sánh với tỷ lệ của ngành, từ đó đưa ra các đánh giá chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.2. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Phương pháp so sánh thường được sử dụng dưới dạng: so sánh đơn giản ( so sánh theo chiều ngang) và so sánh liên hệ ( so sánh theo chiều dọc). Khi sử dụng phương pháp này, nhà phân tích cần giải quyết những vấn đề cơ bản sau: + Chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là tiêu chuẩn lựa chọn làm căn cứ so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà chọn gốc so sánh thich hợp. Thông thường khi sử dụng phương pháp so sánh ta thường so sánh số thực hiện với số kế hoạch, số thực tế của các thời kỳ khác nhau, so sánh số thực hiện với các tiêu chuẩn, định mức được ban hành, các thông số của thị trường chứng khoán. 10 + Xác định điều kiện so sánh: Khi so sánh các chỉ tiêu theo thời gian và không gian cần đảm bảo các điều kiện sau: - Phản ánh thống nhất về mặt nội dung kinh tế của chỉ tiêu - Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính toán, đơn vị tính toán về mặt số lượng, giá trị - Các chỉ tiêu kinh tế phải được quy đổi về cùng một quy mô hoạt động với các điều kiện kinh doanh tương tự nhau. + Xác định mục tiêu so sánh: Các chỉ tiêu có thể được so sánh dưới các hình thức: - So sánh số tuyệt đối để biết được mức độ của các chỉ tiêu ở các kỳ khác nhau, phản ánh biến động về mặt quy mô, khối lượng của các chỉ tiêu phân tích - So sánh số tương đối: phản ánh mối quan hệ, tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể, biết được mức độ biến động về tốc độ của các chỉ tiêu nghiên cứu giữa các kỳ - So sánh số bình quân: phản ánh tính phổ biến, tính đại diện của các chỉ tiêu so sánh giữa các kỳ phân tích, so sánh giữa chỉ tiêu của doanh nghiệp với chỉ tiêu bình quân của ngành. Khi tiến hành so sánh người ta thường sử dụng phương pháp so sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng số và so sánh theo chiều ngang để thấy được biến đổi cả về mặt số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ tiêu qua các năm liên tiếp. 1.3.3. Các phương pháp khác. Ngoài các phương pháp phân tích tài chính mang tính truyền thống và được sử dụng hầu hết trong các doanh nghiệp, ta còn kể tới phương pháp mang tính hiện đại đó là phương pháp mô hình tài chính Dupont và phương pháp phân tích xu hướng, phương pháp loại trừ 11 Phương pháp phân tích xu hướng hay còn gọi là phương pháp phân tích đồ thị là kỹ thuật phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài chính của cong ty qua nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các tỷ số tài chính. Thực chất đây là bước tiếp theo của phân tích tỷ số. Với phương pháp này cho ta kết quả so sánh giữa các tỷ số trong nhiều năm với nhau bằng cách vẽ đồ thị để thấy được xu hướng chung. Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Thực chất của phương pháp này là sử dụng một trong 2 phương pháp phụ để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp phân tích Dupont còn được gọi là phân tích tách đoạn, được thực hiện bằng cách tách ROE, ROA thành các nhân tố khác nhau nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đó tới thu nhập của chủ sở hữu. Một doanh nghiệp có thể tăng ROE bằng cách nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản ( ROA) hoặc tăng tỷ lệ đòn bẩy tài chính ( sử dụng nhiều nợ hơn để tài trợ cho tổng tài sản). Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và đưa ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính công ty bằng cách nào. Ngày nay nhà phân tích thường áp dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont mở rộng, với phương pháp này các nhà phân tích đã đưa ra một số nhân tố bên trong ảnh hưởng đến ROE gồm 5 nhân tố: - Tỷ suất lợi nhuận ròng biên ( EBIT/ doanh thu bán hàng). - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ( Doanh thu bán hàng/ Tổng tài sản). - Tỷ lệ chi phí trả lãi ( chi phí trả lãi/ Tổng tài sản ); - Đòn bẩy tài chính ( Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu); - Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với lợi nhuận trước thuế; 12 Những phân tích này sẽ giúp nhà đầu tư biết được những thay đổi về giá trị ROE của doanh nghiệp cũng như các nguyên nhân gây ra chúng. Với phương pháp phân tích này nó có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện, đòng thời phản ánh đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Các chỉ tiêu thường được sử dụng trong phân tích dupont: - Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA) Tỷ suất sinh Lợi nhuận Lợi nhuận sau x lời của tài sau thuê thuê D sản (ROA) Tài sản bình Doanh thu quân = (1.1) o Tài sản bình quân a n = h t h u Nguồn {6} - Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( ROE) Tỷ suất sinh lời của = doanh thu ( ROS) Số vòng quay của X tài sản bình quân (1.2) ( SOA) Nguồn {6} Từ 2 phương trình trên cho thấy: - Mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản, vốn 13 - Cho phép phân tích lượng hoá những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ - Trên cơ sở số liệu phân tích, các nhà phân tích sẽ đưa ra những quyết sách phù hợp và hiệu quả để làm tăng khả năng sinh lời. Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ tiêu ROA có dạng Sơ đồ 1.1: Mô hình phân tích tài chính Dupont TØ suÊt thu håi vèn gãp ROE TØ suÊt thu håi tµi s¶n ROA Nh©n víi Tµi s¶n/ vèn gãp Lîi nhuËn biªn Nh©n víi Vßng quay tæng tµi s¶n L·i rßng Doanh thu C¸c chi phÝ ho¹t ®éng kh¸c Chia cho Trõ ®i KhÊu + hao Doanh thu Doanh thu Chia cho Tæng tµi s¶n Tæng chi phÝ TSNH Céng víi TSDH L·i + vay + ThuÕ TiÒn mÆt vµ Kho¶n chøng + ph¶i kho¶n thu dÔ b¸n Hµng + tån kho 14 Nguồn {6} Kết luận: Phương pháp phân tích tài chính rất phong phú và đa dạng, sử dụng thành thạo các phương pháp phân tích góp phần nâng cao hiệu quả của hệ thống chỉ tiêu phân tích. Khi sử dụng phương pháp phân tích còn tùy thuộc vào loại hình phân tích, mục đích, nhu cầu thông tin và các điều kiện vật chất, trình độ của người sử dụng để khai thác tối đa thông tin của chỉ tiêu tài chính phân tích. 1.4. Nội dung phân tích tài chính 1.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính. { Nguồn 5,6}, { Trang 177- 193}  Phân tích cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn tài trợ tài sản và mối quan hệ giữa tài sản với nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn giúp cho các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Từ những thông tin này sẽ giúp cho các nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp có một cấu trúc tài chính lành mạnh. + Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản và từng loại tài sản giữa các kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn so sánh về mặt tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng số dựa vào công thức: Tỷ trọng của từng Giá tri của từng bộ phận tài sản bộ phận tài sản Tổng số tài sản = X 100 (1.1) Nguồn {5} Thông qua việc phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư, sử dụng số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng vốn này có phù hơp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan