Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Qua số liệu đầu tư nước ngoài trên thế giới, cho thấy 70 -75% dòng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài di chuyển trong nội bộ các nước phát
triển, chỉ có 25 - 30% di chuyển đến các nước đang phát triển và kém
phát triển. Điều đó cho thấy các nước chủ đầu tư không phải chỉ dựa vào
khai thác lợi thế của các nước nhận đầu tư là có nguồn tài nguyên dồi dào
và lao động rẻ. Tài nguyên dồi dào và lao động rẻ không phải là nhân tố
quan trọng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mà các nước phát triển
đang đánh giá các nước đang phát triển về mọi mặt và tính khả thi trong
các dự án đầu tư của mình. Việt Nam là một trong những môi trường như
vậy – một môi trường đầu tư hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài.
Ở nước ta, bên cạnh nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định,
vốn đầu tư nước ngoài là một trong những nguồn vốn quan trọng. Trong
nguồn vốn nước ngoài, đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) được coi là
nguồn vốn thích hợp đối với nước ta. Tạp chí hàng đầu tạp chí kinh tế
hàng đầu thế giới The Economist xem “Việt Nam là ngôi sao đang lên của
châu Á” đặc biệt trong vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài. Hiện nay, nền
kinh tế Việt Nam ngày càng mở cửa với thương mại quốc tế, với bước đi
mới nhất và dài nhất trong quá trình hội nhập, là trở thành thành viên thứ
150 của WTO. Công nghiệp hóa đi đôi với hội nhập tạo cơ hội mở rộng
hoạt động sản xuất cho các nhà đầu tư tại thị trường Việt Nam. Cùng với
đó là mức đầu tư cao, chiếm tới 1/3 GDP, đặc biệt là FDI có mức tăng
trưởng ấn tượng. Vai trò của FDI trong những năm qua đã được khẳng
định, đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
Đầu tư nước ngoài hiện chiếm khoảng trên 13% GDP cả nước.
Chúng ta thường nhấn mạnh Việt Nam là thành viên của ASEAN,
nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương với những lợi thế về vị trí
địa lý, tài nguyên và lao động, đặc biệt là môi trường kinh tế chính trị ổn
định, nên là thị trường có tiềm năng thu hút vốn FDI nhưng thực tế lại
không như vậy. Thủ tục rườm rà, cách quản lý lỏng lẻo, và dự án chưa có
tính khả thi cao đang là những nguyên nhân khiến dòng vốn FDI gặp
nhiều khó khăn.
Với mong muốn được nghiên cứu sâu hơn về nguồn vốn Đầu tư trực
tiếp nước ngoài FDI cũng như thực trạng của dòng vốn đó ở Việt Nam,
em mạnh dạn chọn đề tài: “ Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn
Đầu tư trực tiếp FDI ở Việt Nam”. Em kính mong cô đóng góp ý kiến
để bài chuyên đề tự chọn của em được hoàn chỉnh. Em xin chân thành
cảm ơn
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
PHẦN 1
LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
II. KHÁI NIỆM - ĐẶC ĐIỂM
1. Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại hình trao đổi vốn quốc tế trong đó
chủ đầu tư bỏ vốn đầu tư và trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động sử
dụng vốn. Đây là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước
này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá
nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất
kinh doanh này
Bản chất của đầu tư trực tiếp là sự di chuyển một khối lượng của
nguồn vốn kinh doanh dài hạn nhằm thu được lợi nhuận cao hơn đầu tư
trong nước. Sự di chuyển một khối lượng các nguồn vốn kinh doanh từ
quốc gia này sang quốc gia khác được tiến hành thông qua sự hoạt động
của các công ty đa quốc gia và sự quốc tế hóa của các Doanh nghiệp
WTO đã đưa ra định nghĩa khái quát về FDI như sau Đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ
đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà
đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh
doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là
"công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh
công ty".
2. Đặc điểm
- Trong thời gian đầu tư, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn gắn
liền với chủ đầu tư.
- Chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn đủ tối thiểu tuỳ
theo luật đầu tư nước ngoài của nước chủ nhà.
Ví dụ: ở Việt Nam tối thiểu là 30%.
- Thực hiện thông qua việc xây dựng mới doanh nghiệp, mua toàn bộ
hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phần để thôn
tính, sáp nhập doanh nghiệp với
nhau.
- Vốn đầu tư trực tiếp bao gồm: vốn đầu tư ban đầu, vốn vay và thuê
tài sản.
- Bên tiếp nhận đầu tư thu hút được nhiều vốn nước ngoài do hình
thức này chỉ quy định mức góp tối vốn tối thiểu
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng vốn FDI
1. Xu hướng vận động của vốn FDI
Dòng vốn FDI trên thế giới ngày càng gia tăng và chịu sự chi phối
chủ yếu của các nước công nghiệp phát triển. Nguyên nhân là do cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển một cách nhanh chóng dẫn đến
làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới dẫn đến đòi hỏi phải có sự hợp tác
giữa các quốc gia. Môi trường các quốc gia phát triển rất ổn định, hấp dẫn
và an toàn.
Ngoài ra chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước
cũng ảnh hưởng đến dòng vốn FDI. Các nhà kinh tế học Helpman và
Sibert cho rằng có sự khác nhau về năng suất cận biên của vốn giữa các
nước. Một nước thừa vốn thường có năng suất cận biên thấp hơn. Còn
một nước thiếu vốn thường có năng suất cận biên cao hơn. Tình trạng này
sẽ dẫn đến sự di chuyển dòng vốn từ nơi dư thừa sang nơi khan hiếm
nhằm tối đa hoá lợi nhuận
2. Có sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực đầu tư trên thế giới
Trước đây, động cơ truyền thống của FDI là chạy theo lao động rẻ để
thu hút được nhiều lợi nhuận. Nhưng ngày nay, lĩnh vực đầu tư trực tiếp
cũng thay đổi cùng với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới nghiêng về xu thế phát triển kinh tế
dịch vụ như: ngành viễn thông, điện lực, giao thông vận tải, thuỷ lợi...mà
chủ yếu tập trung vào thương mại và tài chính và những ngành kỹ thuật
mới như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học.
3. Chu kỳ sản phẩm
Sản phẩm mới đầu được phát minh và sản xuất ở nước đầu tư, sau đó
mới được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tại nước nhập khẩu, ưu
điểm của sản phẩm mới làm nhu cầu trên thị trường nội địa tăng lên, nên
nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm nhập khẩu
này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thụât của nước ngoài. Khi nhu
cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước bão hoà, nhu
cầu xuất khẩu lại xuất hiện. Hiện tuợng này diễn ra theo chu kỳ và do đó
dẫn đến sự hình thành FDI.
Khi sản xuất một phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn hóa trong chu kỳ phát
triển của mình cũng là lúc thị trường sản phẩm này có rất nhiều nhà cung
cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh tranh giữa các
nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và do đó dẫn tới quyết định cắt
giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản xuất
sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn.
4. Chiến lược đầu tư phát triển của các công ty đa quốc gia
Công ty đa quốc gia là các công ty mà lĩnh vực hoạt động của nó
vượt ra khỏi khuôn khổ của một quốc gia để mở rộng hoạt động ở các
quốc gia khác trên thế giới. Các công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc
thù (chẳng hạn năng lực cơ bản) cho phép công ty vượt qua những trở
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
ngại về chi phí ở nước ngoài nên họ sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài. Khi chọn địa điểm đầu tư, những công ty đa quốc gia sẽ chọn nơi
nào có các điều kiện (lao động, đất đai,chính trị) cho phép họ phát huy
các lợi thế đặc thù nói trên.
5. Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột
thương mại song phương. Ví dụ, Nhật Bản hay bị Mỹ và các nước Tây
Âu phàn nàn do Nhật Bản có thặng du thương mại còn các nước kia bị
thâm hụt thương mại trong quan hệ song phương. Đối phó, Nhật Bản đã
tăng cường đầu tư trực tiếp vào các thị trường đó. Họ sản xuất và bán ô
tô, máy tính ngay tại Mỹ và châu Âu, để giảm xuất khẩu các sản phẩm
này từ Nhật Bản sang. Họ còn đầu tư trực tiếp vào các nước thứ ba, và từ
đó xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ và châu Âu.
6. Khai thác chuyên gia và công nghệ, tiếp cận nguồn tài nguyên
thiên nhiên
Không phải FDI chỉ đi theo hướng từ nước phát triển hơn sang nước
kém phát triển hơn. Chiều ngược lại thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa.
Nhật Bản là nước tích cực đầu tư trực tiếp vào Mỹ để khai thác đội ngũ
chuyên gia ở Mỹ. Ví dụ, các công ty ô tô của Nhật Bản đã mở các bộ
phận thiết kế xe ở Mỹ để sử dụng các chuyên gia người Mỹ. Các công ty
máy tính của Nhật Bản cũng vậy. Không chỉ Nhật Bản đầu tư vào Mỹ,
các nước công nghiệp phát triển khác cũng có chính sách tương tự. Để có
nguồn nguyên liệu thô, nhiều công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào
những nước có nguồn tài nguyên phong phú.
7. Môi trường đầu tư và khả năng cạnh tranh thu hút FDI của các
nước tiếp nhận đầu tư
Môi trường đầu tư của nước ngoài là tổng hoà các yếu tố kinh tế,
chính trị, xã hội có liên quan tác động đến hoạt động đầu tư và đảm bảo
khả năng sinh lời của vốn đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài đánh
giá môi trường đầu tư của một quốc gia không chỉ về mặt chất lượng sức
lao động, sự sắp đặt của vốn xã hội, yếu tố văn hoá dân tộc mà còn cả về
độ an toàn và sự ổn định về chính trị.
III. Vai trò của Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
1.Đối với nước xuất khẩu FDI ( chủ đầu tư )
- FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
- FDI giúp công ty nước ngoài giảm được chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm
- Giúp chủ đầu tư nước ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công
nghệ mới và nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Giúp chủ đầu tư tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định.
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
2.1 Bổ sung cho nguồn vốn trong nước
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề
cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn
hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả
vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
2.2 Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể
huy động được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy
nhiên, công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính
sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ
hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này
đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn.
Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước
thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
2.3 Giải quyết khó khăn về mặt kinh tế- xã hội.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc thu hút thêm lao động,
tạo ra công ăn việc làm, thúc đẩy người dân nâng cao trình độ quản lý. Vì
một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được
chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê
mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa
phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của
địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề
nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang
phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một
đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao
động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ
hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
2.4 Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
Khi tiếp nhận FDI các nước tiến hành mở cửa thị trường hàng hoá
quốc tế, có tác động quan trọng đến xuất nhập khẩu và cán cân thanh
toán. Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có
vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong
nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân
công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội
tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
2.5 Nguồn thu ngân sách lớn
Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương,
thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân
sách quan trọng.
3.Mặt trái đối với các nước tiếp nhận đầu tư
- Tình trạng nhập khẩu máy móc công nghệ lạc hậu
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Tạo ra sự bất lợi của các doanh nghiệp trong nước trong quá trình
cạnh tranh.
- Tình trạng lãng phí vốn nếu không có quy hoạch cụ thể.
- Khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư.
IV. Các hình thưc đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.Theo tính chất sở hữu
1.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa hai hay
nhiều bên, quy định
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến
hành đầu tư kinh doanh ở nước chủ nhà mà không thành lập pháp nhân.
- Đặc điểm
+ Các bên cùng nhau hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân định trách
nhiệm, quyền lợi
và nghĩa vụ.
+ Không thành lập pháp nhân mới.
+Thời hạn của hợp đồng do hai bên thoả thuận.
+Vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập đến trong văn
bản này.
1.2 Doanh nghiệp liên doanh
- Khái niệm: Là doanh nghiệp được thành lập tại nước chủ nhà trên
cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa bên hoặc các bên nước chủ nhà với
bên hoặc các bên nước ngoài để đầu tư
kinh doanh tại nước chủ nhà.
- Đặc điểm
+ Được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp
của m ình vào vốn
pháp định. Chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ vốn góp.
+ Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp liên doanh do pháp luật
của mỗi nước quy
định.
1.3 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Khái niệm: Là doanh nghiệp do chủ đầu t ư nước ngoài đầu tư
100% vốn tại nước sở
tại, thuộc sở hữu của nh à đầu tư nước ngoài, do nhà đ ầu tư nước
ngoài tự thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh.
- Đặc điểm
+Được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Sở hữu hoàn toàn của nước ngoài.
+ Chủ đầu tư nước ngoài tự quản lý và tự chịu về kết quả kinh
doanh.
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
1.4 BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao)
Là văn bản ký kết giữa các nh à đầu tư nước ngoài với cơ quan có th
ẩm quyền ở nước
chủ nhà để đầu tư xây dựng, mở rộng nâng cấp, khai thác công trình
kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định sau đó sẽ chuyển giao
không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
- Đặc điểm
+ Cơ sở pháp lý là hợp đồng.
+ Vốn đầu tư của nước ngoài.
+ Hoạt động dưới hình thức liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài.
+ Chuyển giao không bồi hoàn cho Việt Nam.
+ Đối tượng hợp đồng là các công trình cơ sở hạ tầng
2.Theo tính chất dòng vốn
2.1 Vốn chứng khoán
Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh
nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có
quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.
2.2 Vốn tái đầu tư
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
2.3 Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc
gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp của nhau.
3.Theo tính chất động cơ nhà đầu tư
3.1 Vốn tìm kiếm tài nguyên
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ
và rồi rào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ
năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng rồi rào.
Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có
thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng
còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình
thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để
khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
3.2Vốn tìm kiếm hiệu quả
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp
ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố
sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt
bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v...
3.3 Vốn tìm kiếm thị trường
Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị
trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư
này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm
nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu
V. Quy trình đầu tư quốc tế của các tổ chức kinh tế
1. Đánh giá môi trường đầu tư
1.1Yếu tố chính trị
- Bao gồm thể chế, chế độ của nhà nước, tình hình đối ngoại, đối nội
của nước nhận
đầu tư và các văn bản pháp lý gồm: văn bản về quy định các chế độ
liên quan trực tiếp, gián tiếp đến FDI, luật thuế…
- Ví dụ: Các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến tỷ giá. Nếu chính
trị biến động, tỷ
giá không ổn định ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.
1.2 Yếu tố văn hóa, xã hội
- Bao gồm: cách thức suy nghĩ, phong tục tập quán, giá trị nhân sinh
quan, kỷ luật lao
động…
Yếu tố này ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của nh à đầu tư.
Nếu không quan
tâm nghiên cứu thì việc đầu tư sẽ không có hiệu quả và có tác dụng
phản.
1.3 Môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
1.4 Chính sách thuế ở nước sở tại
2 Xây dựng dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1. Những căn cứ để nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư dự án
+ Căn cứ pháp lý
Dự án đầu tư không được trái với những quy định hiện hành. Dự án
không thuộc các danh mục lĩnh vực mà Nhà nước cấm đầu tư hoặc tạm
ngừng cấp giấy phép đầu tư.
+ Căn cứ vào nguồn gốc tài liệu sử dụng.
+ Căn cứ vào sự phân tích các kết quả điều tra cơ bản về thiên nhiên,
tài nguyên, kinh tế-xã hội.
+ Căn cứ vào chính sách kinh tế- xã hội liên quan đến sự phát triển
kinh tế ngành nhờ đó xác định các ngành cần đầu tư.
+ Căn cứ vào quy hoạch, định mức phát triển kinh tiền tệ của từng
ngành, từng địa phương.
+ Căn cứ vào kết quả phân tích thị trường
2.2. Lựa chọn hình thức đầu tư, công suất đầu tư
+ Lựa chọn phương thức đầu tư
Phân tích tỷ mĩ các điều kiện cụ thể để quyết định đầu tư mới hay
đầu tư theo chiều sâu.
+ Hình thức đầu tư
Căn cứ vào nước sở tại, khả năng tự có và xu hướng phát triển của
từng ngành nghề.
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Từ đó lựa chọn hình thức liên doanh, 100% vốn nước ngoài, công ty
cổ phần…
+ Xác định công suất đầu t ư của dự án và dự trù mức sản xuất: Cần
phải xác định các loại công suất sau đây: công suất lý thuyết, công suất
thiết kế, công suất thực tế và công suất tối thiểu.
- Phân tích để lựa chọn công suất thích hợp, công suất tối ưu.
2.3. Xây dựng chương trình sản xuất, nghiên cứu yếu tố đầu vào và
giải pháp đảm bảo sản xuất:
Cần phải lựa chọn các khu vực và địa điểm cụ thể có thể đặt dự án.
Để lựa chọn được địa điểm đặt dự án, cần dựa vào việc phân tích tính khả
thi của địa điểm.
2.4. Công nghệ, kỹ thuật
- Công nghệ
+Các phương án lựa chọn công nghệ sản xuất chủ yếu.
+ Chuyển giao công nghệ.
+Vấn đề môi trường liên quan đến công nghệ (khả năng, mức độ gây
ô nhiễm hoặc làm biến đổi môi trường, hậu quả…)
- Thiết bị
+Danh mục lựa chọn thiết bị.
+Phương án lựa chọn thiết bị: sản phẩm chính, phụ, hỗ trợ các
phương tiện khác, phụ tùng thay thế…
Khi lựa chọn thiết bị, phổ biến có hai cách cung cấp máy móc thiết
bị sau:
+Cung cấp thiết bị đồng bộ
+Cung cấp thiết bị lẻ
+Các phương án mua sắm thiết bị, so sánh lựa chọn.
2.5. Xây dựng và tổ chức thi công
- Xây dựng phương án bố trí mặt bằng, phương án lựa chọn; xác
định tiêu chuẩn cấp công trình; giải pháp kiến trúc; phương án kết cấu
của hạng mục công trình; khối lượng các hạng mục công trình…
- Tổ chức thi công, xây lắp: điều kiện tổ chức, lựa chọn giải pháp thi
công, phương án tiến độ xây lắp.
2.6. Tổ chức quản lý, bố trí lao động
Sơ đồ tổ chức quản lý: phải thể hiện rõ chức năng nhiệm vụ của mỗi
bộ phận cần có để đảm bảo cho cơ sở sản xuất có hiệu quả, phù hợp với
công nghệ đã lựa chọn.
- Nhân lực: nhu cầu nhân lực theo từng thời kỳ huy động.
- Chi phí: chi phí quản lý, đào tạo, phân xưởng, hành chính, nhân
công.
2.7. Phân tích tài chính và kinh tế-xã hội
- Phân tích tài chính
+ Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo thành phần vốn.
+ Các biểu tính toán
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Chú ý: Tỷ suất chiết khấu cao hơn của các dự án FDI phản ánh một
mức độ lợi nhuận cao đi kèm theo là những ưu đãi của nơi nhận đầu tư
đối với các dự án FDI và những biến cố có thể xảy ra trong quá trình như:
rủi ro tỷ giá hối đoái, lãi suất, môi trường kinh tế - chính trị…
- Phân tích kinh tế-xã hội
+ Giá trị sản phẩm hàng hóa gia tăng.
+ Tính đa dạng hóa sản xuất của nền kinh tế.
+ Việc làm và thu nhập của người lao động.
+ Đóng góp vào ngân sách nhà nước.
3 Triển khai dự án đầu tư
Đây là giai đoạn thực hiện phương án đã lựa chọn và đưa dự án vào
thực tiễn. Việc triển khai thường tiến hành theo trình tự sau:
3.1. Chuẩn bị thực hiện đầu tư
- Khảo sát thiết kế, lập dự toán.
- Đặt mua thiết bị công nghệ.
- Tổ chức đấu thầu.
- Giải phóng mặt bằng.
- Chuẩn bị xây lắp.
3.2. Thực hiện đầu tư
- Thi công công trình chính, công trình phụ.
- Lắp đặt thiết bị chính, phụ.
- Tiến hành chạy thử.
- Nghiệm thu bàn giao để đưa vào khai thác.
- Bảo hành công trình.
3.3. Sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm tạo ra sản phẩm để thu lợi
nhuận.
3.4. Đánh giá dự án đầu tư
- Mục đích: Đánh giá dự án FDI nhằm rút ra kết luận cần thiết dự án
khả thi hay không khả thi.
- Cách thức: So sánh với những chỉ tiêu được đưa ra trong dự án khả
thi tìm ra nguyên nhân điều chỉnh kịp thời
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
PHẦN 2
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỒN FDI Ở
VIỆT NAM
I.Tình hình thu hút và sử dụng vốn ở Việt Nam
1.Về vốn đầu tư
Trong tháng 8/2008 cả nước có 118 dự án đầu tư nước ngoài được
cấp phép với tổng số vốn đăng ký 1,8 tỷ USD, nâng tổng số dự án cấp
mới từ đầu năm đến 22/8/2008 lên 772 dự án với tổng số vốn đăng ký
46,3 tỷ USD, tuy giảm 20,8% về số dự án nhưng tăng 416,4% về vốn
đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Nếu tính thêm 833,7 triệu USD vốn
đăng ký bổ sung của 210 lượt dự án được cấp phép các năm trước thì 8
tháng cả nước đã thu hút được 47,2 tỷ USD vốn đăng ký, tăng 349,7% so
với cùng kỳ năm trước. Tổng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài thực
hiện 8 tháng đầu năm ước tính đạt 7 tỷ USD, tăng 32,1% so với cùng kỳ
năm 2007
2.Về vốn thực hiện
Cùng với việc gia tăng vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện năm 2007
và đầu năm cũng đạt mức cao trong vòng 20 năm qua. Tiến độ giải ngân
vốn ĐTNN trong năm 2007 được đẩy nhanh, nhất là đối với các dự án
tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất.
Chú thích 1 – 100% vốn đầu tư nước ngoài
3 – Hợp đồng hợp tác nước ngoài
2 – Liên doanh
4 – BOT, BTO, BT
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Nếu như trong năm 2006 nguồn vốn đầu tư nước ngoài là 44,74%
thì trong năm 2007 đã tăng rất mạnh lên 75,63% và hứa hẹn càng tăng
cao trong năm 2008 do việc mở cửa thị trường của Việt Nam. Trong khi
đó việc đầu tư liên doanh giảm từ 34,65% trong năm 2006 xuống còn
15,65% trong năm 2007 càng minh chứng các công ty nước ngoài đang
coi thị trường Việt Nam là địa điểm tiềm năng để đầu tư
3.Về doanh thu và xuất khẩu
Hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN
đạt kết quả khả quan hơn mức dự báo. Trong năm 2008, đã có thêm 250
doanh nghiệp có vốn ĐTNN đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh góp
phần làm gia tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu của khu vực kinh tế có
vốn ĐTNN. Tổng doanh thu của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đạt
34,6 tỷ USD, tăng 35,3% so với năm 2007. Riêng doanh thu xuất khẩu
(không kể dầu thô) của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đạt 20,1 tỷ USD,
tăng 30,1% và nếu tính cả xuất khẩu dầu thô đạt 24,7 tỷ USD, chiếm gần
60% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Sản xuất công nghiệp của
khu vực có vốn ĐTNN tăng 22,3%, cao hơn mức tăng trưởng chung của
công nghiệp cả nước.
Với tốc độ tăng trưởng mạnh cả về sản xuất và xuất khẩu, khu vực
kinh tế có vốn ĐTNN đã đóng vai trò động lực thúc đẩy tốc độ tăng
trưởng kinh tế nước ta với mức tăng trưởng GDP cao từ 7-9% bất chấp
lạm phát tăng cao trong năm 2008
4.Về cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tư đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ
trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin và công nghiệp công nghệ
cao. Các nhà đầu tư nước ngoài đang quan tâm và tập trung nguồn nhân
lực dồi dào và nguồn tài nguyên sẵn có ở nước ta. Các ngành Ngân Hàng
– Tài chính, Du lịch – khách sạn cũng được đầu tư đáng kể. Có thể kể ra
tiêu biểu như dự án của tập đoàn Intel, các dự án tăng vốn, xây dựng nhà
máy mới của Công ty trách nhiệm hữu hạn Cannon Việt Nam, Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Panasonic Việt Nam, Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Ritech Việt Nam ….
Trong 8 tháng đầu năm 2008, các dự án mới được cấp phép tập
trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ với 23,6 tỷ USD, chiếm 51% tổng
vốn đăng ký; công nghiệp và xây dựng 22,5 tỷ USD, chiếm 48,6%;
nông, lâm nghiệp và thủy sản 200,9 triệu USD, chiếm 0,4%.
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép từ 01/0122/8/2008
0
1
2
3
4
5
TỔNG SỐ
Phân theo lĩnh vực đầu tư
1
Dầu khí
2
Công nghiệp nặng
3
Công nghiệp nhẹ
4
Công nghiệp thực phẩm
5
Xây dựng
6
Nông, lâm nghiệp
7
Thủy sản
8
Dịch vụ
9
Giao thông vận tải, Bưu điện
1
Khách sạn, du lịch
1
Tài chính, ngân hàng
1
Văn hoá, y tế, giáo dục
1
Xây dựng hạ tầng KCX-KCN
1
Xây dựng khu đô thị mới
1
Xây dựng văn phòng, căn hộ
Số dự
án
Số vốn đăng ký (Nghìn USD)
(Dự án)
Tổng số
772
46324397
Trong đó:
Vốn điều lệ
13248441
7
156
198
29
65
32
3
205
13
10572380
9589546
1729908
317821
312964
200420
435
926562
45646
2310380
3835655
654807
173017
127615
116502
435
266233
14315
21
8773879
1783405
1
18200
18200
12
419587
28197
5
137250
36167
3
4768750
2018750
22
8511049
1864763
( nguồn MPI )
5.Về các tỉnh thành được đầu tư FDI
Trong năm 2007, tốp 5 tỉnh được dòng vốn FDI đổ vào nhiều
STT
1
Tên tỉnh thành
Bà Rịa – Vũng tàu
Số
dự án
17
Tổng vốn đầu tư
triệu USD
1,066
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
2
Hà Nội
122
858
3
Hậu Giang
2
629
4
Bình Dương
118
610
5
TP. Hồ Chí Minh
157
581
Sang đến đầu năm 2008, tình hình FDI ở các tỉnh thành trong cả
nước như sau
2 tháng đầu năm 2008
STT
Tỉnh, thành phố
Số dự án
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
Hà Nội
Bắc Ninh
Hà Tây
Hải Dương
Hưng Yên
Yên Bái
Quảng Ninh
Bắc Giang
Thanh Hóa
Huế
Đà Nẵng
Quảng Ngãi
Bình Định
Lâm Đồng
Bình Thuận
Tây Ninh
Bình Dương
Bà Rịa – Vũng Tàu
TP Hồ Chí Minh
Long An
Cần Thơ
Sóc Trăng
Cà Mau
11
1
1
7
7
1
1
4
1
1
1
1
1
8
2
1
10
1
1
6
3
1
1
Tổng vốn đầu tư
Triệu USD
5.49
0.25
8
32.735
13.724
3.2
4.516
45.7
1.4
298.438
2
16
0.12
67.349
17.9
2
61.5
1299
610.3
33.5
1.2
4.7
0.125
( nguồn MPI )
6. Phân theo các nước đầu tư
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, Đài Loan
dẫn đầu với 8,6 tỷ USD, chiếm 18,6% tổng vốn đăng ký; Nhật Bản 7,3 tỷ
USD, chiếm 15,7%; Ma-lai-xi-a 5 tỷ USD, chiếm 10,9%; Bru-nây 4,4 tỷ
USD, chiếm 9,5%; Ca-na-đa 4,2 tỷ USD, chiếm 9,1%; Xin-ga-po 4 tỷ
USD, chiếm 8,7% ; Thái Lan gần 4 tỷ USD, chiếm 8,6% ; Quần đảo
Virgin thuộc Anh 3,1 tỷ USD, chiếm 6,7%; Hoa Kỳ 1,4 tỷ USD, chiếm
3%.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép từ 01/0122/8/2008
Phân theo nước và lãnh thổ
Số dự
Tên nước
Áo
Ấn Độ
Belize
Bỉ
Bru-nây
Bun-ga-ri
Ca-na-đa
Cayman Islands
CHDCND Triều Tiên
CHLB Đức
CHND Trung Hoa
CH Séc
Đặc khu Hồng Công
Đài Loan
Đan Mạch
Đảo Síp
Hà Lan
Hàn Quốc
Hoa Kỳ
In-đô-nê-xia
I-ta-li-a
Liên bang Nga
Ma-lai-xi-a
Ma-ri-ti-us
Nhật Bản
án
1
4
1
2
14
2
6
4
1
7
55
1
35
113
8
1
7
186
35
2
3
4
29
4
78
Tổng số
(nghìn
USD)
600
3120
12000
380
4384700
12000
4236130
226000
100
53301
273391
20
305536
8609909
82193
400000
10013
1343449
1370628
4200
19050
68700
5071587
16600
7255737
Trong
đó vốn điều
lệ
150
1570
3600
280
823130
12000
799280
54900
100
11554
102005
20
123772
3076723
38053
80000
3978
459912
506648
4200
11030
65280
1192763
16300
593787
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Niu-di-lân
Ôx-trây-li-a
Pháp
Phi-li-pin
Quần đảo Virgin
(Anh)
Thái Lan
Thụy Điển
Thụy Sĩ
Vương quốc Anh
Xa-moa
Xin-ga-po
2
10
15
3
2393
52385
53110
8100
2093
17740
10175
7800
33
20
1
7
12
10
56
3083311
3985235
10000
657598
538068
148100
4026755
1105375
1625080
1000
657538
535080
46251
1259275
( nguồn MPI )
I. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài
1.Thuận lợi
Sau thời kỳ "bùng nổ" ĐTNN tại VN (1991-1996) được xem như
"làn sóng ĐTNN" đầu tiên vào VN, với tổng vốn đăng ký 28,3 tỉ USD,
gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn
Sau năm 2004, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục tăng
mạnh trở lại Đặc biệt trong 2 năm 2006-2007, dòng vốn ĐTNN vào nước
ta đã tăng đáng kể (32,3 tỉ USD), với sự xuất hiện của nhiều dự án quy
mô lớn đầu tư chủ yếu vào những lĩnh vực chúng ta chủ trương thu hút
đầu tư như công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ
cao,...) và dịch vụ (cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịchdịch vụ cao cấp v.v...), báo hiệu "làn sóng ĐTNN" thứ hai vào VN.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối năm 2007, cả nước đã
thu hút được hơn 9.500 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký khoảng 98 tỉ
USD (gồm cả vốn cấp mới và vốn tăng thêm). Trừ các dự án đã hết thời
hạn hoạt động hoặc giải thể trước thời hạn, hiện còn khoảng 8.590 dự án
còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 83,1 tỉ USD. Trong số này, đã có
khoảng 50% số dự án triển khai góp vốn thực hiện đạt hơn 43 tỉ USD,
chiếm 52,3% tổng vốn đăng ký. Hiện khu vực có vốn ĐTNN đã đóng góp
trên 17% GDP, chiếm 16% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, đạt giá trị doanh
thu trong 2 năm 2006-2007: 69 tỉ USD, trong đó giá trị XK (trừ dầu thô)
đạt 28,6 tỉ USD, chiếm 41% tổng doanh thu.
Sang năm 2008, tính chung cả vốn cấp mới và tăng thêm trong 9
tháng đã đạt 4,09 tỷ USD, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo,
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
trong năm 2005 vốn FDI được cấp phép có thể lên tới 5 tỷ USD, vượt 0,5
tỷ USD kế hoạch đề ra cho cả năm. Cũng trong tháng 9, vốn thực hiện
của khu vực có vốn FDI ước đạt 312 triệu USD, đưa tổng vốn thực hiện
trong 9 tháng lên 2,45 tỷ USD, tăng 14,4%; doanh thu của các doanh
nghiệp FDI cũng đạt 16,6 tỷ USD, tăng 32,6%; nộp ngân sách đạt 812
triệu USD, tăng 28,9%.
Có được những thành tích khả quan như thế là nhờ nước ta không
ngừng cải thiện môi trường đầu tư. Cụ thể
Thứ nhất, chủ trương nhất quán của Chính phủ VN trong việc coi
Đầu tư nước ngoài là một bộ phận hữu quan của nền kinh tế. Đặc biệt,
Luật Đầu tư nước ngoài được ban hành từ năm 1987 và Luật Đầu tư
chung hợp nhất Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước năm 2005 đã tạo ra sự thống nhất trong hệ thống pháp luật về
đầu tư, tạo sân chơi bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu
tư.
Thứ hai, cùng với Luật Đầu tư, Chính phủ đã ban hành một loạt các
văn bản pháp luật tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, trở ngại trong hoạt
động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài, tuỳ từng hoàn cảnh cụ thể, Chính
phủ đã có những biện pháp hỗ trợ Doanh nghiệp trong xây dựng hạ tầng
cơ sở, như đường giao thông, hệ thống cấp/thoát nước, hoàn chi phí ứng
trước xây dựng đường điện tới chân hàng rào, giảm giá, phí tiến tới quy
định một giá điện, nước, cước viễn thông, vận tải... cho Doanh nghiệp
FDI nhằm giảm chi phí đầu vào, giúp tăng năng lực cạnh tranh.
Thứ ba, Chính phủ đã có biện pháp cải cách mạnh mẽ bằng việc
phân cấp quản lý cho chính quyền các địa phương trong quản lý đầu tư.
Từ chỗ địa phương chỉ được phân cấp cho khâu cấp và điều chỉnh Giấy
phép đầu tư, đến nay toàn bộ quá trình quản lý hoạt động đầu tư nước
ngoài với 6 nội dung từ lập, công bố danh mục dự án, vận động, xúc tiến
đầu tư, tham gia thẩm định dự án, cấp Giấy phép đầu tư... đều đã thuộc
thẩm quyền của địa phương. Đồng thời với phân cấp, Uỷ Ban nhân dân
cấp tỉnh và Ban quản lý dự án cũng là cơ quan quản lý trực tiếp các
nguồn lực đầu tư về đất đai, lao động, môi trường, quy hoạch, nắm bắt sát
nhất tình hình thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn.
2.Một số hạn chế trong thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
2.1 Quan điểm về thu hút FDI
Có 2 quan điểm trong thu hút vốn FDI vào Việt Nam. Quan điểm thứ
nhất cho rằng tăng thu hút đầu tư trựctiếp nước ngoài về mặt số lượng,
bất kể vào lĩnh vực nào quy mô bao nhiêu, miễn là đầu tư, quan điểm thứ
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
hai cho rằng đã đến lúc chúng ta phải tăng thu hút FDI về mặt chất lượng,
ưu đãi đối với những lĩnh vực công nghệ kỹ thuật cao, những lĩnh vực sản
xuất tư liệu sản xuất. Quan điểm thứ nhất hiện nay là phổ biến, hầu như
các tỉnh, thành phố đều tập trung mọi cố gắng thu hút FDI vào địa bàn
của mình bất kể ngành nào, sản phẩm gì, vì vậy FDI quá tập trung vào
các ngành chế biến lương thực - thực phẩm: rượu, bia, nước giải khát, các
ngành sản xuất tiêu dùng, chưa có sự đầu tư thích đáng vào ngành sản
xuất tư liệu sản xuất, chỉ đầu tư lắp ráp cơ khí điện tử.
Cần chú trọng phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, song
điều đó không có nghĩa là không chú trọng thu hút FDI vào phát triển các
ngành sản xuất tư liệu sản xuất, công nghiệp nặng để đảm bảo sản xuất
hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong hội nhập kinh
tế quốc tế. Bài học quan trọng nhất của các nước NIC trong những năm
qua là phải xây dựng được một cơ cấu sản phẩm hợp lý, một cơ cấu sản
phẩm phải tự sản xuất các tư liệu sản xuất cung cấp cho toàn bộ nền kinh
tế, tập trung thu hút FDI vào các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật, vốn
cao do các sản phẩm công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao động mất khả
năng cạnh tranh quốc tế, sức lao động không còn là lợi thế nữa.
Cần có chính sách ưu tiên phát triển ngành trong từng tỉnh và khu
công nghiệp mà vừa qua chúng ta còn chưa có. Trước hết cần coi trọng và
nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài dựa trên lợi thế của từng tỉnh và khu
công nghiệp. Đối với một số vùng cần nêu bật định hướng thu hút FDI
vào một số ngành, các ngành sản xuất tư liệu sản xuất, các ngành công
nghiệp có hàm lượng khoa học và vốn cao, các ngành hỗ trợ và liên quan.
2.2 Chính sách nội địa hóa
Chính sách nội địa hoá chưa thoả đáng. Đáng lẽ cần phải tăng cường
nội địa hoá thì chính sách của Việt Nam còn chưa chú trọng, chính vì lẽ
đó đã làm cho sản phẩm của FDI ở Việt Nam đắt hơn ở Thái Lan và các
nước khác. Ví dụ: chính sách nội địa hoá của ta đối với ngành công
nghiệp ô tô, xe máy ít tham vọng hơn các quốc gia khác trong ASEAN
như Thái Lan, Malaysia… Đối với việc lắp ráp hoàn tất, Việt Nam đòi
hỏi 5% vào năm thứ 5, là 30% vào năm thứ 10, Thái Lan đòi hỏi 60% vào
năm thứ 5. Chính sách đó ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển các
ngành liên quan và hỗ trợ, các ngành này phát triển rất ít và rất chậm
trong thời gian qua và phải nhập phụ tùng linh kiện từ bên ngoài, do đó
làm tăng giá thành sản phẩm, giảm khả năng cạnh tranh.
Chính sách nội địa hoá của ta cần phải tích cực hơn và phải được
giải quyết từ đầu từ gốc, thể hiện khi duyệt các dự án đầu tư nước ngoài
và quy định thời gian nội địa hoá ngắn. Khuyến khích nội địa hóa trong
khi chính sách nội địa hoá đối với FDI đưa ra tỷ lệ thấp, mặt khác năng
lực sản xuất phụ tùng, máy móc để lắp ráp xe máy của doanh nghiệp
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
trong nước còn yếu, giá thành cao thì cũng vẫn chỉ tiếp tục làm nẩy sinh
gian lận.
2.3 Bản quyền và chuyển giao công nghệ
Việt Nam cũng là một trong các quốc gia còn yếu trong việc bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ, hiệu quả của các dịch vụ hành chính, cơ sở hạ tầng,
hệ thống thuế và khung pháp luật cho hoạt động đầu tư nước ngoài, một
số nhà đầu tư có tâm lý chờ đợi các văn bản hướng dẫn thi hành các luật
mới..
Việt Nam không có chính sách chuyển giao công nghệ như các nước
Trung Quốc, Hàn Quốc… Vì vậy sau 10 năm nước ta có nhiều hãng ô tô
nổi tiếng thế giới đầu tư nhưng các chuyên gia này kêu rằng có lẽ Việt
Nam vĩnh viễn sẽ không có ngành công nghiệp ô tô phải đạt tỷ lệ nội địa
hoá 40%, giá thành của ô tô sản xuất trong nước cao hơn khu vực khá lớn
là do tỷ lệ nội địa hoá quá thấp, đến nay tỷ lệ nội địa hoá của các doanh
nghiệp ô tô từ 2-10%. Tham gia WTO năm 2006 nếu không đạt tỷ lệ nội
địa hoá thấp nhất là 20% thì công nghiệp ô tô Việt Nam sẽ khó có.
Cần phải có chính sách chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài, nếu không chúng ta sẽ chỉ là một thị trường tiêu
thụ khổng lồ với dân số 80 triệu dân cho các nước.
2.4 Chính sách giá – Chi phí đất
Chính sách giá chưa hợp lý, chi phí đầu tư vào Việt Nam còn quá
cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam, làm nản lòng
các nhà đầu tư. Theo JETRO Nhật Bản cho biết cước phí viễn thông, chi
phí lưu thông giao nhận, điện… hiện nay tại Việt Nam quá cao. Cước
điện thoại quốc tế của Việt Nam cao gấp khoảng 7 lần so với Singapore,
gần 6 lần so với Malaysia, 4 lần so với Jakarta, Bangkok và gần 2 lần so
với Trung Quốc. Chi phí lưu thông giao nhận nếu gửi hàng container thì
cao gần gấp 3 lần so với Singapore, khoảng 2,5 lần so với Kuala Lumpur,
khoảng 2 lần so với Jakarta, Thượng Hải. Các chi phí và lệ phí liên quan
đến giao nhận tại các cảng biển và sân bay quá cao. Có 12 loại phí và lệ
phí bất hợp lý mà doanh nghiệp phải nộp như phí lưu kho sân bay
1.200đ/kg, phí an ninh 230đ/kg, phí lao vụ 0,06 USD/kg, phụ phí xăng
dầu 30USD/container 20 feet, 60USD/container 40 feet, hàng lẻ
2,5USD/m3, phí nâng hạ 300.000 -360.00đ/container 20 feet, thu phí
đường bộ 80.000đ/lượt đối với xe tải 18 tấn trở lên. Giá điện cao hơn
50%, giá nước cao hơn 71% so với ASEAN, Trung Quốc.
Để giảm chi phí đầu vào, mà hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp
Nhà nước nắm, cần ngăn chặn việc biến độc quyền Nhà nước thành độc
quyền doanh nghiệp đối với doanh nghiệp Nhà nước. Cần xây dựng Luật
cạnh tranh và nhanh chóng thông qua.
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Chi phí cho đất đai ngày càng tăng. Từ 1996 trở lại đây thị trường
kinh doanh đất sôi động. Đất đai ngày càng giá cao. Giá đất lớn, đền bù
lớn, giá san lấp mặt bằng lớn. Giá cả đất đai của thành phố ở Việt Nam
cao hơn so với các nước trong khu vực, giá thuê đất TP. Hồ Chí Minh và
Hà Nội gấp 4-6 lần Trung Quốc, 6 lần so với Thái Lan. Tình hình này ảnh
hưởng lớn đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chính phủ cần kiểm soát chặt thị trường bất động sản do thị trường
bất động sản là một thị trường không hoàn hảo, dễ dẫn đến những độc
quyền trong cạnh tranh, tạo nên cơn sốt giá, nâng giá đất giả tạo, làm cho
chi phí đầu tư của FDI nước ta cao hơn so với các nước trong khu vực.
2.5 Chính sách quản lý
Việt Nam cũng là một trong các quốc gia còn yếu trong sử dụng hiệu
quả của các dịch vụ hành chính, cơ sở hạ tầng, hệ thống thuế và khung
pháp luật cho hoạt động đầu tư nước ngoài, một số nhà đầu tư có tâm lý
chờ đợi các văn bản hướng dẫn thi hành các luật mới.
Chủ trương phân cấp đầu tư trong thời gian qua đã cho thấy đây là
một chính sách đúng đắn cần được phát huy và mở rộng, nhưng cũng đã
bộc lộ những vấn đề mới, như việc ban hành văn bản vượt khuôn khổ
pháp luật, việc quản lý về đầu tư nước ngoài tại các địa phương còn khác
nhau, không được xử lý một cách thống nhất, cạnh tranh trong thu hút
đầu tư giữa các địa phương đã ảnh hưởng đến lợi ích chung.
Ngoài ra quan điểm nới lỏng đầu vào quản lý chặt đầu ra, hậu kiểm
thay thế tiền kiểm như các nhà đầu tư nước ngoài từng nói Chính phủ
Việt Nam chỉ khuyến khích đầu tư không khuyến khích sản xuất, tiền hậu
bất nhất không nhất quán. Đó là một trong những nguyên nhân làm cho
thu hút FDI của ta giảm. Bài học Trung Quốc là trước cho, sau lấy có tính
làm ăn lâu dài là những kinh nghiệm trong thu hút FDI.
2.6 Tỷ trọng các dự án
Tỷ lệ các dự án đầu tư nước ngoài có sử dụng công nghệ cao, công
nghệ nguồn còn thấp. Trong số các đối tác nước ngoài, thì Châu Âu và
Hoa Kỳ đầu tư chưa lớn và chưa tương xứng với tiềm năng của họ.
Tỷ lệ các dự án giải thể trước thời hạn vẫn còn ở mức cao, nhất là
các dự án được cấp phép trong những năm trước khủng hoảng.
2.7 Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không thực hiện
đúng những quy định của luật pháp về việc sử dụng lao động là người
Việt Nam; như kéo dài thời gian học nghề, trả lương thấp hơn mức lương
tối thiểu do Nhà nước quy định, không thực hiện đúng chế độ bảo hiểm
xã hội, kéo dài thời gian lao động trong ngày, thậm chí có những hành
động xử phạt trái với pháp luật và đạo lý. Trong khi đó, nhiều người lao
động không nắm được quy định của pháp luật, cộng thêm việc thiếu các
tổ chức công đoàn, các cán bộ của Bên Việt Nam không bảo vệ được
20