Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính...

Tài liệu Hoàn thiện công tác lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính

.PDF
64
333
112

Mô tả:

Hoàn thiện công tác lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính
TRƯỜNG……………… KHOA…………….. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện Đà Nẵng Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản về lập và phân tích báo cáo tài chính A.Những vấn đề lý luận về lập báo cáo tài chính I.ý nghĩa, nội dung của hệ thống báo cáo tài chính 1.ý nghĩa Báo cáo Kế toán là sản phẩm của quá trình thu thập, đo lường, xử lý thông tin tại bộ phận Kế toán của doanh nghi nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho những ai quan tâm đến Doanh nghiệp (DN).Do tính đa dạng của đối tượng sử dụng thông tin Kế toán và nhu cầu về thông tin Kế toán giữa các đối tượng khác nhau nên việc xây dựng các báo cáo Kế toán cũng phải quan tâm đến đặc điểm của từng đối tượng sử dụng. + Đối với nhà quản lý DN: Báo cáo Kế toán cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin theo yêu cầu cụ thể của họ vào bất kỳ thời điểm nào nhằm phục vụ cho công tác điều hành và chỉ đạo hoạt động kinh doanh, hoạt độnh tài chính của toàn doanh nghiệp. + Đối với các đối tượng bên ngoài Doanh nghiệp ( người chủ sở hữu, các tổ chức tín dụng, khách hàng.......) mỗi đối tượng có nhu cầu thông tin Kế toán riêng chẳng hạn như: Người chủ sở hữu quan tâm đến nguồn vốn của mình được sử dụng có hiệu quả không, các tổ chức tín dụng xem xét khả năng tài chính của Doanh nghiệp trước khi quyết định cho vay...... Thông tin trên báo cáo Kế toán mang tính tổng hợp toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhằm phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài Doanh nghiệp ngoài ra nó còn là căn cứ để các nhà quản lý đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp. 2 Nội dung của báo cáo tài chính: Một hệ thống báo cáo tài chính gồm các nội dung sau: -Bảng cân đối Kế toán -Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Trang 1 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng -Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra đối với các công ty, các tập đoàn kinh tế, các liên hiệp Xí nghiệp.....Có thể quy định thêm các báo cáo tài chính khác gọi là báo cáo nội bộ nhằm phục vụ cho công tác quản lý tại Doanh nghiệp. 3.Trách nhiệm, thời hạn lập và gởi báo cáo tài chính: 3.1.Trách nhiệm: Tất cả các Doanh nghiệp độc lập không nằm trong cơ cấu tổ chức của một Doanh nghiệp khác có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. 3.2.Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính Lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối mỗi quí và cuối năm để phản ánh tình hình tài chính vào cuối quí hoặc cuối năm đó. + Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước: Báo cáo tài chính năm gửi chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày Kết thúc năm tài chính. + Đối với các Doanh nghiệp nhà nước: Báo cáo quí gửi chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày Kết thúc quí. Riêng dối với các Doanh nghiệp có năm tài chính Kết thúc không vào ngày 31/12 hàng năm phải gửi báo cáo quí Kết thúc vào ngày 31/12 và có số dư luỹ Kế từ năm tài chính đến hết ngày 31/12 , ..... II.Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp II.1.Bảng cân đối Kế toán II.11 Khái niệm, nội dung, Kết cấu của bảng cân đối Kế toán a.Khái niệm Bảng cân đối Kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của Doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất định( cuối tháng, cuối quí, cuối năm). b Nội dung và Kết cấu của bảng cân đối Kế toán: Gồm 2 phần Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh Trang 2 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng doanh của doanh nghiệp.Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ tự giảm dần. -Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. -Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Phần nguồn vốn: phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có của Doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm của Doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn với chủ nợ và chủ sở hữu. Nợ phải trả. Nguồn vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, bảng cân đối Kế toán còn có “các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối Kế toán” bổ sung các thông tin khác chưa có trên bảng cân dối Kế toán: Tài sản thuê ngoài, ngoại tệ các loại, hàng hoá nhận bán hộ, ký gởi, nguồn vốn khấu hao. c) ý nghĩa của việc lập bảng cân đối Kế toán: -Về mặt kinh tế: + Phần tài sản: Số liệu của tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát, qui mô và Kết cấu tài sản của doanh nghiệp + Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của Doanh nghiệp qua đó đánh quá được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. - Về mặt pháp lý: + Về phần tài sản: thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà Doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để mạng lại lợi ích lâu dài trong tương lai. + Phần nguồn vốn: thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của Doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với người chủ sở hữu, trước ngân hàng và các chủ nơ khác về các khoản vay, khoản phải trả II.1.2. phương pháp lập: Số dư nợ của các tài khoản được phản ánh lên phần tài sản, số dư có các tài khoản được phản ánh lên phần nguồn vốn, trừ một số trường hợp ngoại lệ sau đây nhằm phản ánh đúng giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản: Trang 3 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng + Các tài sản phản ánh hao mòn và dự phòng giảm giá tài sản có số dư có nhưng được phản ánh lên phần tài sản và ghi âm bao gồm TK 214, TK129, TK 139, TK 159, TK 229. +Một số tài khoản phản ánh nguồn vốn như TK 412 “ chênh lệch đánh giá lại tài sản, ” TK 413 “ chênh lệch tỉ giá, ” TK 421 “ lãi chưa phân phối”.Nếu có số dư có ghi thường, số dư nợ lên phần nguồn vốn và ghi âm. + Các tài khoản thanh toán như TK 131, TK 136, TK 334, TK 338...không được lên bảng cân đối Kế toán theo số dư bù trừ mà căn cứ vào sổ chi tiết của từng đối tượng thanh toán để lập cả hai phần của bảng cân đối Kế toán: Xác định số nợ phải thu để ghi vào phần tài sản số nợ phải trả lên phần nguồn vốn. II.2.Báo cáo Kết quả kinh doanh: 2.1.Khai niệm, nội dung và Kết cấu báo cáo Kết quả kinh doanh aKhái niệm: Báo cáo Kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một thời kì (quý, năm) chi tiết theo các hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của Doanh nghiệp với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. b Nội dung và Kết cấu của Kết báo cáo Kết quả kinh doanh Phần 1: Lãi, lỗ: thể hiện Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác (chi phí, lệ phí) Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, đã khấu trừ và còn lại được khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT hàng bán nội địa pjải nộp đã nộp và còn phải nộp vào cuối kỳ 2.2.ý nghĩa của báo cáo Kết quả kinh doanh: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Thông qua báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình Trang 4 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng hình thực hiện Kế hoạch thu nhập, chi phí, Kết qủa từng loại hoạt động cũng như Kết quả chung của toàn doanh nghiệp.Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động của Doanh nghiệp trong nhiều năm liền và dự báo hoạt động trong tương lai.Thông qua báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.Ngoài ra nó còn cho phép đánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác, đặc thanh quyết toán thuế GTGT, qua đó dánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp. 2.3.Phương pháp lập báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: a )Phỏửn1: Baùo caùo laợi lọự: Căn cứ số phát sinh nợ; Phát sinh có các tài khoản trừ TK loại 5 đến TK loại 8 trong quan hệ đối xứng với TK 911” xác định Kết quả kinh doanh. b) Phỏửn 2:Tỗnh hỗnh thổỷc hióỷn nghộa vuỷ õoùi vồùi nhaỡ nổồùc Sọỳ lióỷu õóứ lỏỷp phỏửn naỡy õổồỹc lỏỳy tổỡ sọỳ lióỷu trón TK333 "thuóỳ giaù trở gia tàng phaới nọỹp". c) phỏửn 3:Thuóỳ GTGT õổồỹc khỏỳu trổỡ, thuóỳ õổồỹc hoaỡn laỷi, được miễn giảm, thuóỳ GTGT haỡng baùn nọỹi õởa. 3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 3.1 Khái niệm, nội dung, Kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền a.Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo giải thích sự khác nhau giữa lợi nhuận của Doanh nghiệp và các dòng tiền có liên quan, cung cấp những thông tin về dòng tiền gắn liền với những thay đổi về tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.thông tin từ báo cáo này bổ sung cho bản cân đối Kế toán và báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ báo cáo Trang 5 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng b.Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: gồm những phần sau: - Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính - Lưu chuyển tiền thuần trong kì - Tiền tồn đầu kì - Tiền cuối kì 3.2 ý nghĩa của việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Baùo caùo lổu chuyóứn tióửn tóỷ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin liên quan đến phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.Thông qua báo cáo này của ngân hàng, các nhà đầu tư, nhà nước và nhà cung cấp có thể đánh giá khả năng tạo ra các dòng tiền từ hoạt động của Doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các khoản nợ cho các chủ nợ, cổ tức cho các cổ đông hoặc nộp thuế cho nhà nước.Đồng thời cũng là mối quan tâm của các nhà quản lý tại Doanh nghiệp để có các biện pháp tài chính cần thiết, đáp ứng trách nhiệm thanh toán của mình. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn là cơ sở dự đoán các dòng tiền của Doanh nghiệp trợ giúp các nhà quản lý trong công tác hạch định và kiểm soát các hoạt động của Doanh nghiệp để đề ra các quyết định kịp thời: 3.3 Phương pháp lập: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp: PhầnI: Lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Số liệu lên phần này lấy từ sổ theo dõi thu, chi tiền quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh PhầnII: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Số nay để lập phần này cũng lấy từ số liệu dõi thu, chi tiền liên quan đến hoạt động đầu tư PhầnIII: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Số liệu này cũng lấy từ sổ theo dõi thu, chi tiền quan đến hoạt động tài chính - Tiền tồn đầu kì: Căn cứ vào số dư vốn bằng tiền đầu kì báo cáo, Trang 6 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng - Tiền tồn cuối kì: Càn cổù vaỡo sọỳ dổ vọỳn bàũng tióửn cuọỳi kyỡ baùo caùo - Lổu chuyóứn tióửn thuỏửn trong kyỡ: Phản ánh chênh lệch tổng số tiền thu vào và tổng số tiền thu ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính trong kì. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp: Nguyên tắc chung để lập báo cáo này là diều chỉnh lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi những ảnh hưởng của các nghiệp vụ không trực tiếp thu tiền hoặc chi tiền đã làm tăng, giảm lợi nhuận; Loại trừ các khoản lãi, lỗ của hoạt động tài chính, hoạt động khác đã tính vào lợi nhuận trước thuế; điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lưu động. II.4.Thuyết minh báo cáo tài chính: 4.1 Khái niệm, nội dung, Kết cấu của thuyết minh báo cáo tài chính a.khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận trong hệ thống báo cáo tài chính của Doanh nghiệp được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Doanh nghiệp trong kì báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. b.Nội dung: Khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Các chế độ Kế toán được áp dụng tại doanh nghiệp. Các thông tin về tình hình chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, chỉ tiêu chi tiết về hàng tồn kho; Tình hình tăng giảm TSCĐ; Tình hình thu nhập công nhân viên... c.Kết cấu của thuyết minh báo cáo tài chính: Gọửm ba phỏửn -Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp -Chính sách Kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. -Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. 4.2 Yẽ nghĩa của thuyết minh báo cáo tài chính Trang 7 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng Giải thích, bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính của Doanh nghiệp mà các báo cáo khác không rõ. Cung cấp những thông tin tổng hợp nhất hình thành kinh doanh nói chung và tài chính nói riêng phục vụ cho việc đưa ra quyết định quản lý. 4.3Phương pháp lập thuyết minh báo cáo tài chính Để lập thuyết minh báo cáo cần dựa vào số liệu. + Các sổ Kế toán kì báo cáo + Bảng cân đối Kế toán kì báo cáo + Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh + Thuyết minh báo cáo năm trước Nguyên tắc chung lập một thuyết minh báo cáo tài chính: -Trình bày lời văn ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo khác - Đối với báo cáo quý, chỉ tiêu thuộc phần chế độ Kế toán áp dụng phải nhất quan trọng cả niên độ Kế toán - Trong các biểu số liệu, cột số Kế hoạch thể hiện số liệu Kế hoạch của kì báo cáo; cột số thực hiện kì truớc số liệu kì ngay trước kì báo cáo - Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Doanh nghiệp chỉ sử dụng trong thuyết minh năm b.những lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính: i.khái niệm, mục đích, tác dụng của việc phân tích báo cáo tài chính: I.1.Khái niệm: Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện thời và quá khứ.Tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của nghành thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những dự toán tương lai. I.2Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính: Giúp cho các nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, đưa ra những quyết định cho phù hợp. Trang 8 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng I3 tác dụng của việc phân tích báo cáo tài chính: Tình hình tài chính của doanh nghiệp được nhiều nhóm người khác nhau quan tâm như:Nhà quản lý, chủ sở hữu, người cho vay...Mỗi nhóm người này phân tích có xu hướng tập trung vào các khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp. - Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Làm thế nào để điều hành quá trình sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả, tìm đựơc lợi nhuận tối đa và khả năng trả nợ.Dựa trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính nhà quản trị có thể định hướng hoạt động, lập kế hoạch đưa ra phương thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh chính sách tài trợ cho phù hợp, tiên liệu hoạt động của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện và điều chỉnh quá trình sao cho có lợi nhất. - Đối với nhà cung cấp tín dụng: Người cung cấp tín dụng cho Doanh nghiệp thường tài trợ qua 2 dạng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn. + Nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn: Thường quan tâm đến khả năng hoán chuyển thành tiền của các tài sản lưu động và tốc độ vay vòng của các tài sản đó. + Nhà cung cấp tín dụng dài hạn: Nhà phân tích thường quan tâm đến tiềm lực trong dài hạn như: Dự đoán dòng tiền, đánh giá khả năng đáp ứng các khoản thanh toán cố định (tiền lãi, nợ gốc) trong tương lai. - Đối với người chủ sở hữu doanh nghiệp: Quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích báo cáo tài chính để giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hình hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả hoạt động kinh doanh. - Đối với các nhà đầu tư trong tương lai: Quan tâm đến sự an toàn của lượng vốn đầu tư, mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn.Do đó phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kì sẽ đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không, đầu tư dưới hình thức nào, lĩnh vực nào. - Đối với cơ quan chức năng (cơ quan thuế): Xác định các khoản nghĩa vụ của đơn vị phải được thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê. Báo cáo tài chính của đơn vị được nhiều nhóm người khác nhau quan tâm và phân tích trên nhiều khía cạnh khác nhau nhưng có liên quan với nhau.Do vậy, các nhóm này thường sử dụng các phương pháp kỹ thuật cơ bản để phân tích báo cáo tài chính một cách có hiệu quả. Trang 9 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng II NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH II.1 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Xuất phát từ mục tiêu phân tích tài chính cũng như bản chất và nội dung các quan hệ tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nội dung phân tích gồm có: - Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính. - Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp. - Phân tích rủi ro của doanh nghiệp: Phát hiện những nguy cơ tìm ẩn trong huy động vốn và thanh toán. - Phân tích giá trị của doanh nghiệp: Hoạt động tài chính của doanh nghiệp với chức năng cơ bản là huy động vốn và sữ dụng có hiệu quả các nguồn lực mà còn liên quan đến thái độ, trách nhiệm của doanh nghiệp. II.2phương pháp phân tích báo cáo tài chính và nội dung phân tích báo cáo tài chính 1 phương pháp phân tích: 1.1phương pháp so sánh: Đây là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính, để vận dụng phép so sánh trong phân tích ta cần quan tâm đến những vấn đề sau đây: a.Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. - Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kì trước để đánh giá su hướng các chỉ tiêu tài chính - Sử dụng số liệu trung bình nghành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của nghành. - Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt mục tiêu tài chính trong năm. b.Điều kiện so sánh: - Chỉ tiêu phân tích phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau. -Tuân thủ theo chuẩn mực kế toán đã ban hành. c.Kĩ thuật so sánh:thể hiện qua các trường hợp sau. - Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều kì, qua đó xác định xu hướng các chỉ tiêu. Trang 10 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng Vì vậy một báo cáo dạng so sánh thể hiện rõ biến động của chỉ tiêu tổng hợp và các yếu tố cấu thành nên biến động tổng hợp đó. -Trình bày báo cáo theo qui mô chung với cách so sánh này, một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung đó.Báo cáo tài chính theo qui mô chung giúp đánh gía cấu trúc các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp. - Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỉ số: Một tỉ số được xây dựng khi các yếu tố cấu thành nên tỉ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế.với nguyên tắt thiết kế các tỉ số trên, nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.Các tỉ số còn là công cụ hổ trợ công tác dự đoán tài chính. 1.2 Phương pháp loại trừ: Phương pháp này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại không thay đổi.Phương pháp phân tích này là công cụ hổ trợ cho quá trình ra quyết định. 1.3 Phương pháp cân đối tỉ lệ: Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: Cân đôí giữa tài sản và nguồn vốn ;cân đối giữa doanh thu chi phí, kết quả; Cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra dựa trên tính chất cân đối trên nhà phân tích vận dụng phương pháp này để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích. 1.4 Phương pháp phân tích tương quan: Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương quan với nhau.Chẳng hạn một mối tương quan giữa doanh thu với khoản nợ phải thu, với hàng tồn kho ...Vì vậy phân tích tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động giữa chỉ tiêu tài chính, xây dựng các tỉ số tài chính được phù hợp và phục vụ cho công tác dự báo tài chính ở doanh nghiệp. 2 Nội dung phân tích: 2.1 Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp: a.Phân tích cấu trúc tài sản: Mục đích: Nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh.Hiệu quả sử dụng vốn sẽ phụ thuộc vào công tác phân bổ vốn: Nên đầu tư vào tài sản nào, dự trữ hàng tồn kho...Hàng loạt những vấn đề liên quan đến công tác sủ dụng vốn ở doanh nghiệp. Các chỉ tiêu nhằm phân tích cấu trúc tài chính ở doanh nghiệp: Trang 11 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng - Tỷ trọng tài sản cố định: Phản ánh mức độ tập trung vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng tỉ lệ này còn phụ thuộc vào từng loại hình kinh doanh, từng giai đoạn của doanh nghiệp. - Tỷ trọng hàng tồn kho: Đánh giá tính hợp lý trong công tác dự trữ, nó còn phụ thuộc vào (qui mô của từng doanh nghiệp ) hoạt động kinh doanh và chính sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh ở từng loại hình doanh nghiệp. - Tỷ trọng các khoảng đầu tư tài chính: Thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với những doanh nghiệp và tổ chức khác, nhất là các cơ hội của các hoạt động tăng trưởng bên ngoài. - Tỷ trọng khoảng phải thu khách hàng: Phản ánh số vốn đang bị các đối tượng khác tạm thời sử dụng trong khâu thanh toán.Việc thu hồi số nợ phải tình hình có ý nghĩa đưa vốn quay nhanh vào vòng lưu chuyển vốn tại đơn vị. b.Phân tích cấu trúc nguồn vốn Cấu trúc vốn thể hiện chính sách tài trợ doanh nghiệp liên quan đến nhiều khía cạnh khác trong công tác quản trị tài chính.việc huy động vốn vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn trong tài chính.Do vậy, phân tích cấu trúc vốn cần xem xét đến nhiều mặt và cả mục tiêu của doanh nghiệp để có đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2.2 Chủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp: Tính tự chủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu sau: a.Tỷ suất nợ: tỉ suất nợ = Nî ph¶i tr¶ Tæng nguån vèn Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ của doanh nghiệp bởi các khoản nợ.tỷ suất này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp và khả năng tiếp nhân các khỏan vay nợ càng khó. b.Tỷ suất tự tài trợ: tỉ suất tài trợ = nguồn vốn chủ sở hữu tổng nguồn vốn Tỷ xuất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.Tỷ xuất ngày càng cao thì doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép từ phía chủ nợ. Trang 12 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng 2.3 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ: Phân tích tính ổn định về tài chính thể hiện giữa chủ sở hữu và vốn vay nợ.Tuy nhiên trong công tác quản trị tài chính mỗi nguồn vốn đều có liên quan đến thời hạn sử dụng và chi phí sữ dụng vốn.Vì vậy nguồn vốn doanh nghiệp được chia làm hai loại: + Nguồn vốn thường xuyên (nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản vay nợ trung và dài hạn có thời gian > 1 năm ) là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, âu dài vào hoạt động kinh doanh. + Nguồn vốn tạm thời (các khoản trả tạm thời:Lương, thuế, ...) các khoản nợ tín dụng thương mại do người bán chấp nhận; Các khoản vay ngắn hạn, ngân hàng và nợ khác ).Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian ngắn, thường là trong một năm hoặc trong một chu kì sản xuất kinh doanh. - Các chỉ tiêu dùng để phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ: Tỉ suất nguồn vốn thường xuyên = Nguồn vốn thường xuyên x 100 % Tổng nguồn vốn Tỷ xuất này càng lớn cho thấy sự ổn định tương đối trong một thời gian nhất định( >1năm).Đối với nguồn vốn sử dụng và doanh nghiệp chưa chịu áp lực thanh toán nguồn tài trợ này trong thời gian ngắn. Tỉ suất nguồn vốn tạm thời = Nguồn vốn tạm thời x 100 % Tổng nguồn vốn Tỷ xuất tạm thời càng thấp cho thấy doanh nghiệp bị áp lực về thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn lớn. Tóm lại, việc phân tích cấu trúc nguồn vốn có nhiều ý nghĩa cho việc ra quyết định: -Về phía nhà tài trợ: Phân tích trên góp phần đảm bảo tín dụng cho khách hàng nhưng vẫn gỉam thiểu các rủi ro phát sinh do không thanh toán đựơc nợ. - Về phía nhà quản trị doanh nghiệp: Đối chiếu với các tỉ suất liên quan đến nợ của doanh nghiệp với các hạn mức ngân hàng cho phép doanh nghiệp ước tính khả năng nợ của mình để quyết định huy động vốn hợp lý.Qua đó, doanh nghiệp có thể xây dựng một cấu trúc nguồn vốn hợp lý, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn đến mức thấp nhất có thể. 2.4 Phân tích cân bằng tài chính: Trang 13 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp nhằm đảm bảo một sự cân bằng tương đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố của tài sản. 2.4.1 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính: -Vốn lưu động ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán. vốn lưu động ròng = nguồn vốn thường xuyên- tài sản cố định và đầu tư dài hạn - Vốn lưu động ròng thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời gian chu chuyển trên 1năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. + Nếu vốn lưu động ròng < 0: Nguồn vốn thường xuyên <1 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Điều đó chứng tỏ rằng nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn, cân bằng tài chính không tốt, các doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn. + Nếu vốn lưu động ròng =0: Trong trường hợp này toàn bộ các khoản tài sản cố định và tài sản đầu tư dài hạn được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn thường xuyên.Nhưng độ an toàn chưa cao, có nguy cơ mất tính bền vững. + Nếu vốn ròng > 0: Nguồn vốn thường xuyên >1 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Trong trường hợp này cân bằng tài chính được đánh giá tốt và an toàn vì nguồn vốn thường xuyên không chỉ để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn mà còn tài trợ một phần tài sản lưu động của doanh nghiệp.Tuy nhiên cần phải xem xét các bộ phận của nguồn vốn thường xuyên.Để đạt sự cân bằng doanh nghiệp cần phải gia tăng nguồn vốn sở hữu hay gia tăng nợ dài hạn.Nếu tăng nguồn vốn sở hữu thì gia tăng tính độc lập về tài chính nhưng làm giảm hiệu ứng của đòn bẫy nợ và ngược lại đối với việc tăng nợ dài hạn. 2.4.2 Nhu cầu vốn lưu động ròng: Trang 14 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng Các yếu tố thuộc vốn lưu động có mối quan hệ với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Do những yếu tố này tác động qua lại với nhau nên trong chu kỳ sản xuất kinh doanh sẽ phát sinh nhu cầu vốn lưu động ròng. Nhu cầu lưu động ròng = Hàng tồn kho +Nợ phải thu khách hàng -Nợ phải trả người bán Khi phân tích cân bằng tài chính cần xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu động vơí nhu cầu vốn lưu động ròng để xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp bị thiếu hụt hay dư thừa vốn lưu động ròng để doanh nghiệp có thể huy động các khoản vốn vay bù dắp hoặc có biện pháp sử dụng tiền nhàn rỗi đầu tư vào các chứng khoán để sinh lời. 2.5 Phân tích rủi ro của doanh nghiệp: Rủi ro của doanh nghiệp có thể được xem ở nhiều khía cạnh khác nhau: Rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, rủi ro phá sản.Ở đây ta chỉ đề cập đến rủi ro phá sản vì đây là rủi ro gắn liền với khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Trong quan hệ thanh toán hiện nay doanh nghiệp nào cũng thực hiện việc tài trợ vốn thông qua việc vay nợ ngắn hạn.Điều đó luôn gắn liền với một rủi ro phá sản khi khả năng thanh toán giảm đến một mức độ báo động.Doanh nghiệp sẽ gặp một số khó khăn sau:Việc mắc nợ sẽ kéo theo các khoản chi trả cố định hàng năm như: Nợ gốc, lãi vay , ....Và sẽ khó khăn khi đi vay, sự phát triển của doanh nghiệp bị kìm hãm. 2.5.1 Việc phân tích rủi ro phá sản được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: + Khả năng thanh toán hiện hành:(khh) Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được định nghĩa là mối quan hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ ngắn hạn. TSLĐ và ĐTNH k hh = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao, rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng thấp. + Khả năng thanh toán nhanh:(knhanh) TSLĐ và ĐTNH – Hàng tồn kho knhanh = nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốt hơn khả năng phá sản của doanh nghiệp. Trang 15 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng + Khả năng thanh toán tức thờthanh toán (ktt) tiền k tt = nợ ngắn hạn Tỷ lệ này so sánh mối quan hệ giữa vốn bằng tiền và nợ ngắn hạn.Đây là tiêu chuẩn đánh giá khắc khe hơn tỷ lệ thanh toán nhanh, nó đòi hỏi có sẵn tiền để thanh toán 2.5.2.Phương pháp phân tích: a.Phương pháp phân tích thường hay sử dụng là tính toán và so sánh các chỉ tiêu phả ánh khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành giữa thời kỳ này với thời kỳ khác.Qua đó đánh giá cụ thể về rủi ro phá sản và các nhân tố nguyên nhân ảnh hưởng đến rủi ro của doanh nghiệp. b.Các chỉ tiêu phân tích: b1.Số vòng quay của khoản phải thu khách hàng:(Hp.thu) doanh thu thuần bán chịu + thuế gtgt đầu ra tương ứng Hp.thu = số dư bình quân các khoản phải thu khách hàng Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền.Trị giá chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu càng nhanh.Điều này được đánh gía là tốt vì khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh do vậy đáp ứng nhu cầp thanh toán nơ.Tuy nhiên hệ số này quá cao có thể không tốt vì có thể thắt chặt tín dụng bán hàng, do vậy ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.Vì vậy, khi đánh giá khả năng hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền cần xem xét đến chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp. b2.Số ngày của chu kỳ nợ (số ngày doanh thu chưa thu)(Nn) số chủ nợ bình quân các khoản phải thu khách hàng Nn = doanh thu thuần bán chịu + thuế gtgt đầu ra tương ứng Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ nợ, từ khi bán hàng cho đến khi thu tiền.Chỉ tiêu này so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp cho từng khách hàng sẽ đánh giá tình hình thu nợ và khả năng hoán chuyển thành tiền. b3.Số vòng quay của hàng tồn kho:(Hhàng) Hhµng Gi¸ vèn b¸n hµng Trang 16 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng Gi¸ trÞ hµng tån kho b×nh qu©n Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp.Trị giá này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá tốt, khả năng hoán chuyển tài sản này thành tiền cao. Trang 17 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng Phần II: Thực trạng về công tác lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà nẵng A.Khái quát chung về công ty cơ khí và thiết bị điện I.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty CƠ KHí Và THIếT Bị ĐIệN Đà NẵNG 1.Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Điện Đà Nẵng: Công ty cơ khí và thiết bị điện đà nẵng là một Doanh nghiệp nhà nước thuộc sở công nghiệp đà nẵng, là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ.Trụ sở chính của công ty đặt tại 494 Núi Thành Đà Nẵng Công ty có 4 đơn vị thành viên: * Nhà máy điện cơ Đà Nẵng 494 Núi Thành * Nhà máy cơ khí Đà Nẵng 229 Lê Văn Hiến * Trung tâm dịch vụ kỹ thuật 303 Phan Chu Trinh Đà Nẵng * Trung tâm kinh doanh sản phẩm cơ khí và thiết bị điện 149 Trần Phú Đà Nẵng. Tiền thân của công ty cơ khí và thiết bị điện là nhà máy cơ khí và nhà máy điện cơ.Đầu năm 1976 dưới sự chủ quản của Sở Công nghiệp Quảng Nam Đà Nẵng, Nhà máy Cơ khí và Nhà máy Điện cơ được xem như là con chim đầu đàn của Ngành công nghiệp Thành phố.Nhà máy Cơ khí có đầy đủ công cụ dụng cụ để sản xuất ra máy móc thiết bị phục vụ cho ngành kinh tế.Nhà máy Điện cơ qua quá trình phát triển có uy tín với những sản phẩm truyền thống như: Quạt điện, chấn lưu.Năm 1986 đất nước có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước làm cho các đơn vị sản xuất trong nước gặp không ít khó khăn và hai nhà máy này cũng nằm trong trình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài. Trang 18 Một số công tác nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo và phần tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà năng Ngày 31/12/1997 thực hiện quyết định số 5487 của bộ công nghiệp và ủy ban nhân thành phố Đà nẵng về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp, nhà máy điện cơ sáp nhập với nhà máy cơ khí và trở thành công ty cơ khí và thiết bị điện Đà NẵNg.Công ty này chính thức đi vào hoạt đÄng ngày 1/1/1998.Những tồn đọng của tài chính cũ trong thời kỳ sáp nhập chưa giải quyết xong đã làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Tuy nhiên trong những năm gần đây nhà nước chủ trương nội điện hóa hàng xe máy IKD Công ty đã đầu tư phát triển đúng với ngành nghề, tận dụng được năng lực thiết bị nhà xưởng vốn có và bước đầu thâm nhập vào thị trường. Qua năm năm hoạt động và phát triển công ty đã đi trên đà phát triển vững chắc, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước.Đặc biệt quý IV năm 2002 Công ty đã hoàn chỉnh khung xe kiểu Dream và đã tiêu thụ được 10.000 sản phẩm nâng số lượng tiêu thụ lên 14, 96 triệu tăng 18% so với năm 2001.Đến năm 2003 này công ty cũng đang hoàn chỉnh một số loại khung xe khác như: Wave, Best.Hàng năm công ty cũng đã góp phần vào ngân sách nhà nước hơn 300 triệu đồng thuế và dự kiến đầu tư vốn từ quỹ tái đầu tư và vay ngân hàng thương mại đầu tư tăng tài sản cố định để thựu hiện dự án nâng cấp sản phẩm quạt điện, chấn lưu. 2.Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh: 2.1 Chức năng của Công ty: Là đơn vị thuộc sở hữu của nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng như: Chân chống, hộp xích.Nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Là đơn vị kinh tế độc lập, công ty được tự chủ trong kinh doanh, được mở rộng sản xuất kinh doanh, liên Kết với các đối tác trong và ngoài nước. 2.2.Nhiệm vụ của công ty: Đăng ký hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về Kết quả hoạt động kinh doanh của mình, chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm dịch vụ của mình. Trang 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan