Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Ngày … tháng …năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Ngày … tháng …năm 2015
Giảng viên phản biện
(Ký, ghi rõ họ tên )
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Kinh tế trường Đại học Công nghiệp Tp. HCM
và sự đồng ý của giảng viên hướng dẫn Th.s Lê Thị Hồng Hà, em đã chọn đề tài khóa
luận: “ Hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN tại công ty CP Dược- Vật tư y tế
Thanh Hóa”.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
đến các thầy giáo, cô giáo giảng dạy trong trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí
Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế toán
– Kiểm toán và cả kinh nghiệm sống quý báu, thực sự hữu ích cho bản thân em trong
thời gian thực tập và cả sau này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn Th.s Lê Thị Hồng Hà
cùng với các anh chị trong công ty là những người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Tuy nhiên, vì thời gian có hạn cũng như kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn của
em còn nhiều hạn chế nên nội dung khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót.Vì thế,
em rất mong nhận được sư góp ý của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
CHƯƠNG1: TỔNG
QUAN
NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN
THUẾ
THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY...............................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu...............................................................................................1
1.3 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
1.5. Kết cấu đề tài..........................................................................................................2
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP...........................................................................3
2.1. Những vấn đề chung về Thuế TNDN trong doanh nghiệp......................................3
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN trong doanh nghiệp và nhiệm vụ
kế toán thuế TNDN........................................................................................................3
2.1.2. Phạm vi, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp...........................................6
2.1.3. Căn cứ tính thuế...................................................................................................7
2.1.3.1. Thu nhập chịu thuế............................................................................................7
2.1.3.2. Doanh thu tính thuế...........................................................................................8
2.1.3.3. Các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế .................................................................................................................... 13
2.1.3.4. Thu nhập miễn thuế........................................................................................17
2.1.3.5. Xác định lỗ và chuyển lỗ.................................................................................19
2.1.3.6. Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.................20
2.1.3.7. Ưu đãi Thuế TNDN........................................................................................21
2.1.3.8. Kỳ tính thuế và mức thuế suất thuế TNDN.....................................................22
2.2. Phương pháp tính thuế TNDN..............................................................................23
2.3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN..........................................24
2.4.
Kế toán thuế TNDN theo quy định của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam,
luật thuế, thông tư, nghị định hiện hành.......................................................................26
2.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp...................................26
2.4.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành..................................................29
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
2.4.2.1. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành............................................29
2.4.2.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng.......................................................................30
2.4.2.3. Phương pháp hạch toán thuế TNDN hiện hành...............................................32
2.4.3. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.......................................32
2.4.3.1. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả..................................32
2.4.3.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng.......................................................................34
2.4.3.3. Phương pháp hạch toán thuế TNDN hoãn lại phải trả.....................................36
2.4.4. Kế toán Tài sản thuế TNDN hoãn lại.................................................................37
2.4.4.1. Ghi nhận Tài sản thuế thu nhập hoãn lại.........................................................37
2.4.4.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng.......................................................................39
2.4.4.3. Phương pháp hạch toán Tài sản thuế TNDN hoãn lại.....................................40
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - VẬT TƯ Y TẾ THANH HÓA..........43
3.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Dược - Vật Tư Y Tế Thanh Hóa...........43
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển công ty..............................................................43
3.1.2. Tình hình tổ chức của công ty............................................................................44
3.1.3. Đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh............................................................49
3.1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty..............................................................51
3.2. Thực trạng kế toán thuế TNDN tại công ty CP Dược- Vật tư y tế Thanh Hoá......55
3.2.1. Kế toán thuế TNDN hiện hành tại công ty CP Dược- Vật tư y tế Thanh Hoá....55
3.2.1.1. Mức thuế suất được áp dụng tại công ty.........................................................55
3.2.1.2. Phương pháp tính thuế....................................................................................55
3.2.1.3. Chứng từ sử dụng:...........................................................................................56
3.2.1.4. Tài khoản sử dụng...........................................................................................56
3.2.1.5. Ghi sổ kế toán thuế TNDN..............................................................................56
3.2.1.6. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh............................................................................56
3.2.1.6.1. Kế toán tổng hợp Doanh thu và chi phí........................................................56
3.2.1.6.2. Kế toán thuế TNDN hiện hành.....................................................................62
3.2.2. Kế toán tài sản thuế TNDN hoãn lại tại công ty CP Dược- Vật tư y tế
Thanh Hoá................................................................................................................... 71
3.2.2.1. Khái niệm, phương pháp tính..........................................................................71
3.2.2.2. Chứng từ sử dụng............................................................................................72
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
3.2.2.3. Tài khoản sử dụng...........................................................................................72
3.2.2.4. Ghi sổ kế toán.................................................................................................72
3.2.2.5. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh............................................................................72
3.2.3. Kế toán thuế TNDN hoãn lại phải trả tại công ty CP Dược- Vật tư y tế
Thanh Hoá................................................................................................................... 79
3.2.3.1. Khái niệm, phương pháp tính..........................................................................79
3.2.3.2. Chứng từ sử dụng...........................................................................................79
3.2.3.3. Tài khoản sử dụng...........................................................................................79
3.2.3.4. Ghi sổ kế toán.................................................................................................80
3.2.3.5. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh............................................................................80
3.2.4. Kê khai, quyết toán và nộp thuế TNDN tại công ty CP Dược – Vật tư y tế
Thanh Hóa................................................................................................................... 86
3.2.4.1. Kê khai thuế TNDN........................................................................................86
3.2.4.2. Quyết toán thuế TNDN...................................................................................86
3.2.4.3. Nộp thuế TNDN..............................................................................................96
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ
THANH HÓA............................................................................................................ 100
4.1. Những nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán thuế TNDN tại công ty....100
4.1.1. Ưu điểm...........................................................................................................100
4.1.2. Hạn chế............................................................................................................101
4.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN tại công ty CP
Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa..................................................................................103
4.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN........................103
4.2.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN............................................104
4.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN tại công ty cổ
phần CP Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa...................................................................105
KẾT LUẬN...............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................129
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp là một nguồn thu
quan trọng của ngân sách nhà nước. Đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích
của các doanh nghiệp.Việc phản ánh sai lệch thuế TNDN, tài sản thuế TNDN hoãn lại
hay Nợ Thuế TNDN phải trả ảnh hưởng quan trọng tới quyết định của người sử dụng
báo cáo tài chính và cho công ty. Do đó vấn đề về thuế TNDN luôn được nhà nước và
các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Bộ tài chính đã không ngừng ban hành, sửa đổi
bổ sung các nghị định, thông tư, chuẩn mực kế toán sao cho phù hợp để các doanh
nghiệp dễ dàng áp dụng, trong đó chuẩn mực 17 kế toán thuế TNDN ban hành trong
đợt 4 theo quyết định số 12/2005/QĐ – BTC ngày 15/02/2005 và các Nghị định số
218/2013/NĐ - CP ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2013, Thông tư 78/2014/ TT- BTC
ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2014, thông tư 151/2014/TT-BTC ban hành ngày
15/11/2014 đã giúp giải quyết nhiều khó khăn trong công tác thuế cho các doanh
nghiệp.
Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa, được
nghiên cứu, khảo sát thực tế về việc hạch toán và tính thuế TNDN, những vướng mắc
mà công ty còn gặp phải trong quá trình hạch toán thuế TNDN, em mạnh dạn lựa chọn
đề tài: ” Hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN tại công ty cổ phần Dược – Vật tư y
tế Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình. Em hi vọng khóa
luận của em sẽ góp phần giải quyết được những vấn đề đặt ra cả lý luận và thực tiễn
trong giai đoạn hiện nay.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán thuế TNDN, phân tích làm sáng
tỏ hơn các vấn đề về kế toán thuế TNDN trong các chuẩn mực, nghị định và thông tư
liên quan đến thuế TNDN hiện nay.
Đánh giá và phân tích thực trạng công tác kế toán thuế TNDN tại Công ty Cổ
phẩn Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế
TNDN tại Công ty Cổ phẩn Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn tại Công ty Cổ phẩn Dược – Vật tư y tế
Thanh Hóa, thực hiện theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/3/2006
Thời gian: 01/01/2014 đến ngày 31/12/2014
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra, quan sát
- Phương pháp thu thập và phân tích số liệu.
- Phương pháp định khoản và xác định tài khoản.
- Phương pháp thống kê, tổng hơp, so sánh.
1.5. Kết cấu đề tài.
Nội dung nghiên cứu của khóa luận gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán kế toán thuế TNDN tại doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán thuế TNDN tại Công ty Cổ phẩn Dược
– Vật tư y tế Thanh Hóa
Chương 4: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện công tác kế toán kế toán thuế
TNDN tại Công ty Cổ phẩn Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Những vấn đề chung về Thuế TNDN trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN trong doanh nghiệp và nhiệm
vụ kế toán thuế TNDN.
Khái niệm về Thuế TNDN
Thuế thu nhập là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân và
pháp nhân. (Thu nhập ở đây là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật mà
một chủ thể nào đó nhận được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, từ lao
động, từ quyền sở hữu, quyền sử dụng về tài sản, tiền vốn mà có hoặc các khoản thu
nhập khác trong nền kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm).
Trong trường hợp đánh vào thu nhập của cá nhân, nó được gọi là thuế thu nhập cá
nhân. Còn trường hợp đánh vào thu nhập của pháp nhân, nó được gọi là thuế thu nhập
doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải toàn bộ thu nhập của các cá nhân và pháp nhân
đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập được tính trên phần thu nhập
chịu thuế, tức là khoản thu nhập sau khi đã trừ đi khoản chi phí hợp lý, hợp lệ.
Như vậy có thể hiểu rằng thuế TNDN là một loại thuế trực thu, thu vào phần
thu nhập chịu thuế sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của các cơ sở SXKD,
dịch vụ. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở doanh thu và chi phí hợp lý, hợp lệ có
liên quan đến việc hình thành doanh thu đó.
Đặc điểm của thuế TNDN
- Thuế TNDN là sắc thuế trực thu, được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối
tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế, thường mang tính lũy tiến, đảm bảo công bằng
trong điều tiết, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh nên
mức động viên của Ngân sách nhà nước đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào
hiệu quả kinh doanh, chỉ khi các Doanh nghiệp có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
- Thuế TNDN mang thuộc tính cơ bản vốn có của thuế nói chung , là một
khoản chuyển giao của người nộp thuế cho nhà nước mang tính bắt buộc, nhưng vì các
hoạt động thu nhập của cá nhân và pháp nhân không gây cản trở cho xã hội nên sự bắt
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
buộc này là phi hình sự, Đồng thời việc chuyển giao thu nhập này không mang tính
chất hoàn trả trực tiếp. Nghĩa là sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang
tính đối giá, không đòi hỏi phải hoàn trả đúng bằng số lượng và khoản thu mà nhà
nước thu được từ người nộp thuế như là một khoản vay mượn. Nó được hoàn trả
thông qua cơ chế đầu tư của Ngân sách nhà nước cho việc sản xuất và cung cấp các
dịch vụ công cộng. Người nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi nhà nước cung cấp
những hàng hóa công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao cho
nhà nước.
- Việc chuyển giao thuế TNDN đã được quy định trước bằng pháp luật thông
qua những tiêu thức quy định trong Luật thuế TNDN là đối tượng chịu thuế, đối tuợng
nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế
khác. Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chỉ được giới hạn
trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con
người, tài sản và chịu những ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế (giá cả, mức độ tăng
trưởng của nền kinh tế ), thể chế chính trị (tâm lý tập quán, truyền thống văn hoá xã
hội) trong những thời kỳ nhất định.
Vai trò của thuế TNDN
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng,ổn định, chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu thu của ngân sách Nhà nước thông qua việc ngày càng mở rộng đối
tượng chịu thuế, có khả năng bao quát được hầu hết các khoản thu phát sinh trong điều
kiện kinh tế ngày càng phát triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp và tinh
vi hơn trước.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng trong việc thực hiện chức
năng quản lý vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ phát triển kinh tế nhất định. Thông qua hệ thống ưu đãi về thuế suất, miễn giảm
thuế để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, đầu tư vào
các lĩnh vực, địa bàn theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược phát triển toàn diện của
Nhà nước để từ đó đảm bảo chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý
- Thuế TNDN thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là thực hiện chức năng tái
phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội theo chiều dọc. Đối tượng có thu nhập
chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều, đối tượng có thu nhập chịu thuế thấp thì nộp thuế ít,
đối tượng nộp thuế gặp khó khăn thì được giảm thuế, được chuyển lỗ sang những năm
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
sau, thuế TNDN cũng có nhiều mức ưu đãi khác nhau. Bên cạnh đó, thuế thu nhập
cũng là biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các thành viên trong xã
hội.
- Thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động và thúc đẩy việc nâng
cao trình độ hạch toán của người nộp thuế. Vì doanh nghiệp làm ăn có lãi thì mới phát
sinh thuế TNDN phải nộp và nhìn vào số thuế mà đơn vị phải nộp, so sánh với số thuế
TNDN của các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và cả nước nếu số thuế TNDN
tăng lên qua các năm chứng tỏ Doanh nghiệp có mức tăng trưởng khá, hoạt động hiệu
quả và ngược lại. Bên cạnh đó, theo Luật thuế TNDN, các đối tượng nộp thuế có nghĩa
vụ kê khai và tính thuế phải nộp,và chịu trách nhiệm về số liệu tính toán đó. Như vậy
đòi hỏi cơ quan thuế phải chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện các sai
sót, tiêu cực, đảm bảo thu đúng, thu đủ Thuế TNDN. Nhờ đó ý thức của người nộp
thuế sẽ dần dần được nâng cao và công tác hạch toán kế toán cũng từng bước hoàn
thiện hơn.
Nhiệm vụ của kế toán thuế TNDN
- Hàng tháng: kế toán tập hợp chứng từ gốc, theo dõi sổ sách các khoản doanh
thu, chi phí, thu nhập khác phát sinh trong tháng, tiến hành xử lý và kiểm tra xem hóa
đơn có hợp lý, hợp lệ hay không.
- Hàng quý: dựa vào các chứng từ, sổ sách ghi chép lũy kế hàng tháng kế toán
viên tính ra số thuế TNDN phải nộp tạm tính cho từng quý, lập tờ khai thuế TNDN
tạm tính theo quý, báo cáo quý cho phần thuế TNDN. Theo điều 17 thông tư
151/2014/TT-BTC quy định từ quý 4/2014 Doanh nghiệp không phải lập tờ khai tạm
tính quý nữa mà chỉ căn cứ kết quả kinh doanh để tính ra số tiền thuế tạm nộp và đi
nộp, chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Cuối năm: thông qua các số thuế TNDN tạm tính cho từng quý kế toán tổng
hợp tính lại số thuế TNDN mà đơn vị phải nộp cho năm hoạt động vừa qua, điều chỉnh
lại số thuế phải nộp cho phù hợp. Lập tờ khai thuế TNDN phải nộp, báo cáo quyết toán
thuế TNDN trong năm. Kế toán cần chú ý cân nhắc giữa số thuế tạm nộp với số thuế
phải nộp để tránh những trường hợp bị phạt nộp chậm đối với phần chênh lệch từ 20%
trở lên như thông tư mới quy định.
2.1.2. Phạm vi, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phạm vi điều chỉnh.
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi
điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp phải có hai điều kiện: thực hiện hoạt động
sản xuất, kinh doanh hợp pháp và phải có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh đó
Đối tượng nộp thuế TNDN
Theo thông tư 78/2014/ TT- BTC quy định:
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật
khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp
danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu
khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hảng hoá,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ
sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm: Các chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy,
công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam; Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp
đặt, lắp ráp; Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm
công hoặc tổ chức, cá nhân khác; Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài; Đại diện tại
Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh
nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết họp đồng đứng tên
doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung
ứng dịch vụ tại Việt Nam. Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
theo quy định của Hiệp định đó. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam
không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Ðối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nhằm hổ trợ và khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, đặc
biệt đối với loại hình kinh doanh vừa và nhỏ, thực hiện chính sách hổ trợ và giảm bớt
khó khăn cho nông dân, nên Nhà nước quy định một số trường hợp sau đây không
thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
Hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
2.1.3. Căn cứ tính thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ: thu nhập tính
thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo
quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu
nhập
Thu nhập Thu nhập được
=
+
tính thuế
chịu thuế
miễn thuế
2.1.3.1. Thu nhập chịu thuế
Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định
Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, bao gồm thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác, được xác định
theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu
=
(Doanh thu – Chi phí được trừ) +
Các khoản thu nhập khác
thuế
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu
của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính
riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển (nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng
mức thuế suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ phần
thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho
thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% )
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư
(trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi
của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác).
Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai
thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì
doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư,
nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh
doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2013 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết
định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp
thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt
động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo
quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
2.1.3.2. Doanh thu tính thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia
công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả kho-ản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với
doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
phương pháp trực tiếp là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Trường hợp
doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều
năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước
hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang
trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào
tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số
năm thu tiền trước.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như
sau:
-
Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.
-
Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.Trường hợp thời
điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời
điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch
vụ.
- Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ vận chuyển cho người mua..
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
-
Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền
bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả
chậm.
-
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; tiêu dùng nội bộ (không bao
gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp)
được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; tiêu dùng nội bộ.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công bao
gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ
cho việc gia công hàng hoá.
-
Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định: Doanh
nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp), ký gửi là tổng số
tiền bán hàng hoá; Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định
của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại
lý, ký gửi hàng hoá.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp
đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh
thu trả tiền một lần. Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn
chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp
xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau: Là số tiền cho thuê tài sản của
từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước; Là
toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước. Trường hợp doanh nghiệp
đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp
xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước
cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn
cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm
bên thuê trả tiền trước.
- Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi
gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
+ Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh
sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu
được từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính thuế.
+ Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm,
doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm
là số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ
hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
-
Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải
thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy định hiện hành
về cơ chế tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
15
Khóa luận tốt nghiệp
-
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách,
hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế
-
Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước
sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hoá đơn tính tiền điện
tiền nước sạch.
- Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hoá, dịch vụ khác,
kể cả phụ thu vả phí thu thêm mà đoanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá
trị gia tăng, bao gồm:
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Đối với hoạt động kinh doanh
bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái
bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về
dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người
thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các doanh
nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán
độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm;
giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. Trường hợp các
doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho
mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả
tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh
trong từng kỳ. Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp
trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh
nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh
thu thu hộ.
+ Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới
bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng
môi giới bảo hiểm.
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục
công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu. Trường
hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiêt bị là sô tiên từ hoạt
động xây dựng, lăp đặt bao gôm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. Trường
hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ
hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của
từng bên được chia theo hợp đồng; Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là
doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng; Trường hợp các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận
trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số
tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh
thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện
hành; Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả
kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định
thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá
đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho
các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò choi điện tử có
thưởng, kinh doanh có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu
thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
- Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi
giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu
tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:ThS. Lê Thị Hồng Hà
quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của
pháp luật.
- Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ
tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
2.1.3.3. Các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế
Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt . Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp
chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh
toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh
nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối vói phần giá trị hàng hóa, dịch vụ
không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc
thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức
năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này). Đối
với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước
thời điểm ngày 2/8/2014 thì không phải điều chỉnh lại.
- Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc
của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của
doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao
động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ
người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
- Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn
luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh khác theo quy định của pháp luật.
SVTH: Nguyễn Thị Giang - Lớp DHKT7BTH
18
- Xem thêm -