LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân là nơi
trực tiếp tiến hành các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các sản
phẩm lao vụ dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Bằng những hiểu biết đã đƣợc khám phá và tích luỹ từ bao thế hệ con ngƣời
đã và đang làm giàu cho kho tàng trí tuệ nhân loại, đƣợc kết tinh sự phát triển
không ngừng của khoa học kỹ thuật. ở những năm đầu của thế kỷ 21này, tạo bƣớc
ngoặt lớn, hứa hẹn và thách thức mới trên con đƣờng hiện đại hoá đất nƣớc. Trong
đó phần đóng góp không nhỏ là sự phấn đấu không mệt mỏi của ngành công
nghiệp sản xuất kinh doanh, ở đây vai trò kế toán là vô cùng quan trọng, phục vụ
cho nền kinh tế về mặt vĩ mô và vi mô.
Xuất phát từ thực tế đó và hiện nay các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tự
chủ, trong mọi hoạt động sản xuất các doanh nghiệp có thể toả hết tiềm năng cũng
nhƣ công suất của mình trong việc quản lý và sản xuất, mục đích là tạo ra lợi
nhuận tối đa, mà chi phí bỏ ra lại tối thiểu, chính vì thế họ quan tâm đến công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là lẽ đƣơng nhiên, nó cũng
đƣợc coi là công tác trọng tâm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Nhƣ chúng ta đã biết hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trƣờng phải đứng trƣớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy
luật kinh tế, của nền kinh tế thị trƣờng nhƣ quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh sao
cho sản phẩm vừa có chất lƣợng tốt, mẫu mã phải đẹp, giá cả phải phù hợp với
ngƣời tiêu dùng. Để đạt đƣợc điều này, doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà
nhiều biện pháp quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất sản phẩm, nhằm giảm chi phí
và hạ giá thành. Một trong những công cụ quan trọng giúp cho công tác quản lý
kinh tế mang lại hiệu quả nhất là: hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành nói riêng. Việc tổ chức kế toán đúng hợp lý và chính xác
chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp mới có
thể đứng vững trên thƣơng trƣờng.
Trang 1
Là một doanh nghiệp nhà nƣớc nhận thức đúng đƣợc vai trò kế toán, công ty
quy chế từ sơn đã không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán nói chung
và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Với ý nghĩa thực tế đó, trong thời gian thực tập tại công ty quy chế từ sơn, em
nhận thấy tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Do đó em đã mạnh dạn chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài.
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty
quy chế Từ Sơn’’ gồm 3 phần chính sau:
Phần thứ nhất :Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ỏ doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm ở công ty Quy chế Từ Sơn.
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Quy chế Từ
Sơn.
Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cô chú, các anh chị phòng tài chính kế toán, các cô chú cán bộ quản lý, lãnh đạo
công ty cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Hoà. Song với
lƣu lƣợng thời gian không dài, năng lực, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, do vậy
báo cáo này không tránh khỏi những khuyết điểm nhất định, em xin chân thành
cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cán bộ công ty, cùng các bạn
đồng nghiệp để báo cáo tốt nghiệp này hoàn thiện hơn.
Trang 2
PHẦN MỘT
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
A - SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG
I - Ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Nền kinh tế nƣớc ta hiện nay đang phát triển theo hƣớng nền kinh tế thị trƣờng
có sự điều khiển của nhà nƣớc. Một nền kinh tế nhiều thành phần, chịu sự tác động
của quy luật kinh tế. Vì vậy một doanh nghệp muốn tạo đƣợc một chỗ đứng vững
chắc trên thị trƣờng, trƣớc tiên sản phẩm sản xuất ra phải đạt hai yêu cầu: chất
lƣợng cao và giá thành hạ. Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có một tầm quan trọng đặc biệt không thể thiếu không chỉ riêng
với các doanh nghiệp mà có ý nghĩa đối với nhà nƣớc và các tổ chức có liên quan
đến doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình
sản xuất, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có những
biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với nhà nƣớc: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nƣớc có cái nhìn tổng thể,
toàn diện với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đƣa ra các đƣờng lối, chính sách
thuế mà nhà nƣớc thu từ các doanh nghiệp.
Đối với các đơn vị tổ chức, đơn vị có liên quan nhƣ ngân hàng, ngƣời bán,
ngƣời đầu tƣ ...họ cũng rất quan tâm tới kết quả của việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ nhất
định chiếm ƣu thế trong chiến lƣợc của nhà đầu tƣ, nhà cho vay, tạo lòng tin đối
với nhà cung cấp, đồng thời chiếm đƣợc cảm tình của ngƣời mua.
Trang 3
II - Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh con ngƣời cần phải quan tâm
tới quá trình sản xuất, quá trình tiêu hao lao động và lao động vật hoá, có nghĩa là
phải quan tâm tới việc quản lý các chi phí tiêu hao trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong quản lý, ngƣời ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhƣ thống kê doanh
nghiệp, phân tích hoạt động kinh tế ....Nhƣng trongđó kế toán luôn đƣợc coi là
công cụ quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép tính toán, phản ánh giám sát
thƣờng xuyên liên tục sự biến động của vật tƣ, tiền vốn bằng các thƣớc đo giá trị
và hiện vật. Kế toán cung cấp các tƣ liệu cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu quản lý đối với lĩnh vực đó. Vì vậy kế toán là một
công cụ quản lý, một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng trong quản lý
kinh tế nói chung và quản lý chi phí giá thành sản phẩm nói riêng.
2. Nhiệm vụ của kế toán
Trong công tác hạch toán doanh nghiệp chi phí sản xuất là những chỉ tiêu kinh
tế quan trọng, luôn luôn đƣợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí
sản xuất là chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
thông qua những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp. Những
ngƣời quản lý doanh nghiệp nắm đƣợc những chi phí sản xuất của từng loại sản
phẩm, lao vụ cũng nhƣ kết quả của toàn bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí
và dự án chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật tƣ lao động tiền vốn để có quyết
định thích hợp.
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ trung thực và
kịp thời yêu câù quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán cần phải thực
hiện những yêu cầu sau:
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp để xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất cho thích ứng.
Trang 4
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tƣợng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng
hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi
phí dở dang cuối kỳ.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh.
- Thƣờng xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện
các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí sản
xuất kinh doanh.
-
Kịp thời lập các báo cáo về các chi phí sản xuất và cung cấp chính xác
thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất, phục vụ cho yêu cầu quản lý của
lãnh đạo doanh nghiệp.
B - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMTRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
I - Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1- Khái niệm về chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi một cách
có ý thức và có mục đích, các yếu tố sản xuất đầu vào để hình thành các sản phẩm
lao vụ, dịch vụ nhất định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh nhất định phải kết
hợp hài hoà 3 yếu tố cơ bảncủa quá trình sản xuất đó là: Tƣ liệu sản xuất, đối
tƣợng lao động và sức lao động.
Sự tham gia của 3 yếu tố trên vào quá trình hoạt động có sự khác nhau, từ đó
hình thành nên các chi phí sản xuất tƣơng ứng.
Chi phí khấu hao tƣ liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí
tiền lƣơng cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm sáng tạo ra. Để có thể biết
đƣợc số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao
Trang 5
nhiêu, chi phí nhƣ thế nào ? nhằm phục vụ cho công tác quản lý. Mọi chi phí bỏ ra
cuối cùng đều đƣợc thể hiện bằng thƣớc đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất.
Nhƣ vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tệ của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp đƣợc phát sinh thƣờng xuyên, liên tục trong
một quá trình sản xuất, quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy,
để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải
hạch toán cho từng thời kỳ, hàng tháng, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ
những chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mới đƣợc coi là chi phí
sản xuất, còn các chi phí liên quan đến các hoạt động sản xuất khác: Chi phí hao
hụt về nguyên vật liệu ngoài định mức, lãi phải trả về các khoản vay quá hạn,
thanh toán các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng....sẽ không phải là chi phí sản
xuất kinh doanh.
Thực chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của
các chi phí sản xuất yếu tố sản xuất vào các đối tƣợng để tính giá thành sản phẩm,
lao vụ dịch vụ.
2 - Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, chi phí sản
xuất là tiền đề quan trọng của kế hoạch kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của
toàn doanh nghiệp cũng nhƣ các bộ phận bên trong doanh nghiệp.
2.1- Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo các phân loại này thì chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố
chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi
phí do phát sinh ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí thế nào? Vì vậy cách phân
loại này gọi là cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất
của các yếu tố trong kỳ đƣợc chia thành các chi phí sau:
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ....sử dụng vào sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
Trang 6
- Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lƣơng theo quy định của lao động trực tiếp, chế tạo sản phẩm trong
kỳ.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất – kinh doanh.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Gồm các chi phí khác bằng tiền chƣa phản ánh
ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ.
2.2- Phân loại theo Mục đích và công dụng của chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đƣợc phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tƣợng. Theo
quy định chi phí sản xuất đƣợc phân theo ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVLTT : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp
đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ.
- Chi phí NCTT : Gồm toàn bộ tiền lƣơng (tiền công) và các khoản phụ cấp
mang tính chất tiền lƣơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất , chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho
các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT( phần tính vào chi phí ).
- Chi phí SXC: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân
xƣởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí phân
công trực tiếp nói trên.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì giá thành bao gồm cả chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phƣơng hƣớng kế toán, tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tƣợng đúng đắn, hợp lý. Do vậy nó đƣợc sử
dụng trong công tác phân loại chi phí và theo dõi giá thành sản phẩm.
2.3 - Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
Theo cách này, chi phí đƣợc chia thành chi phí khả biến và chi phí bất biến
Trang 7
- Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi về tổng số , về tỷ lệ so với khối
lƣợng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực
tiếp... Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố
định.
- Chi phí bất biến: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lƣợng công
việc đƣợc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí
thuê mặt bằng, phƣơng tiện kinh doanh...Các chi phí này nếu tính cho 1 đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu số lƣợng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại chi phí này có tác động lớn đối với quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc quản lý, cần thiết để hạ giá thành sản phẩm,
tăng hiệu quả kinh doanh.
2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào
các đối tượng chịu chi phí.
Theo các phƣơng loại này chi phí sản xuất đƣợc chia thành chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp, cách phân loại này giúp cho việc xác định phƣơng pháp tập
hợp chi phí và phân bố chi phí sản xuất cho các đối tƣợng một cách hợp lý.
3 - Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc đầu tiên quan trọng
của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Trong quá trình tổ chức hạch toán bao
gồm hai giai đoạn sau:
- Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản
phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị. Đoạn tính giá thành sản
phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này
xuất phát từ yêu cầu quản lý, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộvà theo đặc điểm
của tổ chức sản xuất yêu cầu tính giá thành theo đơn vị tính giá thành quy định. Có
thể việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ
bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá
thành một đơn vị tức đối tƣợng tính giá thành.
Nhƣ vậy, xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là
việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí.
Trang 8
4 - Phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
-Trên cơ sở đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán chọn phƣơng pháp
hạch toán chi phí sản xuất thích ứng. Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là
một phƣơng pháp hay, hệ thống các phƣơng pháp sử dụng để tập hợp và phân loại
các chi phí sản xuất, trong phạm vi giới hạn của đối tƣợng hạch toán chi phí sản
xuất.
- Phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phƣơng pháp hạch toán
chi phí sản xuất theo sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Nội dung chủ yếu của phƣơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế hoạch mở
thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí theo từng đối tƣợng đã xác định, phản ánh
các chi phí theo từng đối tƣợng. Mỗi phƣơng pháp hạch toán, chỉ thích ứng với
một loạt đối tƣợng hạch toán mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
4.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên
4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Khái niệm và cách thức tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu.... dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tƣợng đó. Trƣờng
hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí
không thể hạch toán riêng đƣợc thì phải áp dụng phƣơng pháp phân bổ chi phí cho
các đối tƣợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ chi phí thƣờng đƣợc sử dụng là phân
bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lƣợng, số lƣợng sản phẩm.
Công thức phân bổ chi phí nhƣ sau:
Møc chi phÝ NVL;ph©n bæ cho tõng ®èi t-îng = Lỗi! x Lỗi!
* Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 “chi phí
NVLTT ”. TKnày đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí ( sản
phẩm, nhóm sản phẩm, phân xƣởng ).
Kết cấu tài khoản:
Trang 9
- Bên nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay ( thực
hiện các lao vụ dịch vụ ).
- Bên có : Giá trị NVL xuất dùng không hết, trị giá phế liệu thu hồi kết
chuyển chi phí NVLTT và phân bổ.
TK 621 không có số dƣ cuối kỳ.
* - PHƢƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ NVLTT.
- Khi xuất kho, NVL chính sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm lao vụ,
kế toán ghi.
Nợ TK 621
Có TK 152
- Nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Nợ TK621
Nợ TK133( thuế GTGT đƣợc khấu trừ )
Có TK111,112,331...
- Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh nhƣng sử dụng không
hết, nhập lại kho.
Nợ TK152
Có TK621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tƣợng để tính giá thành
Nợ TK154
Có TK621
- Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trƣớc không nhập kho mà để tại bộ phận sử
dụng sẽ đƣợc kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 152
4.1.2. - KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP.
* Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ nhƣ lƣơng
chính, lƣơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lƣơng. Ngoài ra, chi phí nhân
công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích theo lƣơng nhƣ: BHXH, BHYT,
Trang 10
KPCĐ mà chủ sử dụng lao động chịu và đƣợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lƣơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản
xuất.
* TÀI KHOẢN SỬ DỤNG.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng TK622- chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này đƣợc mở chi tiết theo từng đối tƣợng( sản phẩm,
nhóm sản phẩm, phân xƣởng...).
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
- Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 622 không có số dƣ cuối kỳ.
*- Phƣơng pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí tiền lƣơng và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất trong kỳ, kế toán ghi.
Nợ TK 622
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK338 (338.2, 338.3, 338.4)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, theo dõi đối tƣợng tập hợp
chi phí vào TK 154.
.Nợ TK 154
Có TK 622
4.1.3. - KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG.
* Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc tổ chức
sản xuất và quản lý trong phạm vi một phân xƣởng, ngoài chi phí NVLTT và chi
phí nhân công trực tiếp. Đó là các chi phí thuộc môi trƣờng sản xuất của phân
xƣởng nhƣ chi phí nhân công phân xƣởng , chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Trang 11
* Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
627- chi phí sản xuất chung, tài khoản này cũng đƣợc mở chi tiết cho từng phân
xƣởng, bộ phận sản xuất dịch vụ.
Kết cấu và nội dung TK 627 “ chi phí sản xuất chung”
- Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển ( phân bổ ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm hay lao vụ,dịch vụ.
-TK627 không có số dƣ cuối kỳ.
Chi tiết các tài khoản:
+TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xƣởng.
+ TK 627.2. Chi phí vật liệu
+ TK 627.3: Chi phí công cụ sản xuất phân xƣởng.
+TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng tại phân xƣởng.
+TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng tại phân xƣởng.
+TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác dùng tại phân xƣởng.
* Hạch toán chi phí sản xuất chung.
-Tính ra tiền lƣơng ( lƣơng chính , lƣơng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất
lƣợng ) phải trả cho nhân viên quản lý phân xƣởng ,trong kỳ kế toán ghi.
Nợ TK627 (6271)
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo theo lƣơng của nhân viên tính vào chi phí
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý sản xuất
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xƣởng.
Nợ TK 627 ( 6273)
Có TK 153 ( nếu phân bổ một lần )
Có TK 142 (nếu phân bổ nhiều lần)
Trang 12
- Trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất và quản lý
sản xuất
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214 đồng thời ghi nợ TK 009
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng cho hoạt động quản lý sản xuất
Nợ TK 627 ( 6277)
Nợ TK 133 ( thuế GTGT đƣợc khấu trừ )
Có TK 111, 112, 331...
- Phân bổ dần chi phí trả trƣớc dài hạn vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK627
Có TK242
- Trích trƣớc chi phí phải trả vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK627
Có TK335
- Các chi phí bằng tiền khác( tiếp tân, hội nghị )
Nợ TK627(6278 )
Có TK111,112
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Nợ TK111,112,152,138
Có TK627
- Cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung theo
tiêu thức phù hợp cho từng đối tƣợng chịu chi phí sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao
vụ dịch vụ.
Nợ TK154
Có TK627
* Phƣơng pháp phân bổ chi phí sản xuất chung.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ dịch
vụ trong phân xƣởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tƣợng( sản phẩm, dịch vụ ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế thƣờng sử dụng
các tiêu thức phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân.
Việc phân bổ chi phí sản xuất chung đƣợc áp dụng theo công thức sau:
Trang 13
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức chi phí sx chung
của từng đối tƣợng
Tổng chi phí sx
phân bổ cho từng đối tƣợng
Tổng tiêu thức phân bổ
chung cần phân bổ
của tất cả các đối tƣợng
4.1.4 - KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ TOÀN DOANH NGHIỆP.
* Tài khoản tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán, kế toán cần phải
sử dụng TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK154 đƣợc mở chi tiết
theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm
sản phẩm, chi tiết sản phẩm từng lao vụ dịch vụ....của các bộ phận sản xuất kinh
doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ.
Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
- Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ.
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
- Dƣ nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ....dở dang cuối kỳ.
* Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT để ghi theo từng đối tƣợng cụ thể.
Nợ TK154
Có TK621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK154
Có TK622
- Cuối kỳ phân bổ( hoặc kết chuyển ) chi phí sản xuất chung cho từng sản
phẩm, lao vụ dịch vụ, ghi chi tiết theo từng đối tƣợng cụ thể.
Nợ TK154
Có TK627
Đồng thời phản ánh các bút toán ghi giảm chi phí:
+ Phế liệu thu hồi trong sản xuất, vật liệu xuất dùng không hết( nếu chƣa phản
ánh ở TK621 ).
Trang 14
Nợ TK152
Có TK154
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa đƣợc.
Nợ TK138(1381 )
Có TK154
+ Giá trị sản phẩm, vật tƣ thiếu hụt bất thƣờng trong sản xuất.
Nợ TK138,334,821
Có TK154
+ Phản ánh tổng giá thành công xƣởng thực tế sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Nợ TK155,157,632
Có TK154
Trang 15
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh toàn doanh nghiệp.
TK621
TK154
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
Nguyên VL trực tiếp
TK622
TK152
Phế liệu thu hối do
sản phẩm hỏng
TK138
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
Nhân công trực tiếp
Bồi thƣờng phải thu do
sản phẩm hỏng
TK155
TK627
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
Sản xuất chung
Giá thành sản phẩm
nhập kho
TK632
Giá thành sản phẩm lao vụ
bán không qua kho
TK157
Giá thành sản phẩm lao
vụ gửi bán
4.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
4.2.1 - Kế toán tập hợp chi phí NVLTT.
* Tài khoản sử dụng.
Do đặc điểm của phƣơng pháp kiểm tra định kỳ nên chi phi vật liệu xuất
dùng rất khó phân định đƣợc là xuất kho mục đích sản xuất quản lý hay cho tiêu
thụ sản phẩm. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,
kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tƣợng
hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bố vật liệu xuất dùng
cho nhiều mục đích.
Trang 16
Để theo dõi chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán sử
dụng TK 621- chi phí NVLTT. Các chi phí đƣợc phản ánh vào TK 621 không
ghi chép từng chứng từ xuất dùng NVL mà đƣợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch
toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định đƣợc giá thành nguyên vật liệu tồn
kho và đang đi đƣờng. Nội dung phản ánh của TK 621 nhƣ sau:
- Bên nợ : Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Bên có : Kết chuyển chi phí NVL vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
* Phƣơng pháp hạch toán.
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị tồn kho
Nợ TK 611
Có TK 152
-Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu.
Nợ TK 611
Có TK 111, 112, 331, 311, 411
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê, phản ánh giá trị vất liệu chƣa sử
dụng.
Nợ TK 152
Có TK 611
- Xác định và kết chuyển giá trị vật liệu sử dụng, kế toán ghi sổ theo định
khoản.
Nợ TK 631
Có TK 621
4.2.2. - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Cách tập hợp chi phí trong kỳ nhƣ phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, cuối
kỳ kết chuyển để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết
chuyển nhân công trực tiếp vào TK 631.
Nợ TK 631
Có TK 622
4.2.3. - Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Trang 17
- Toàn bộ chi phi sản xuất chung cuối kỳ cũng đƣợc tập hợp vào TK 627 và
cũng đƣợc theo dõi chi tiết theo từng khoản mục tƣơng ứng, nhƣ các doanh nghiệp
áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.
- cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK631
Có TK627
4.2.4. - Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh toàn Doanh nghiệp.
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp
kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631. Tài khoản này đƣợc hạch toán chi tiết
theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào giá trị thành từng loại sản
phẩm lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK631
Có TK154
- Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh vào các tài khoản để đánh
giá giá thành sản phẩm.
Nợ TK631
Có TK621
Có TK622
Có TK627
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Nợ TK154
Có TK631
- Giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Nợ TK632
Có TK631
Trang 18
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
TK152
TK621
TK631
TK611
NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí
Sản xuất sản phẩm
NVL trực tiếp
Vật liệu tự
chế, phế liệu
thu hồi
nhập kho
TK334,335,338
TK622
Tiền lƣơng BHXH,BHYT, KPCĐ
TK627
Chi phí nhân viên phân xƣởng
TK214
TK632
Giá thành sản xuất sản
Chi phí khấu hao TSCĐ
phẩm, lao vụ hoàn thành
ở phân xƣởng
TK152,153
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Chi phí vật liệu, dụng cụ
ở phân xƣởng
TK111,331
Trang 19
Chi phí mua ngoài và
chi phí khác bằng tiền
Trang 20
- Xem thêm -