Chuyên đề thực tập
1
GVHD: Lê Thị Thanh
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, kinh tế nước ta đã có nhiều
thay đổi tích cực. Song song với sự thay đổi về kinh tế, các doanh nghiệp cũng
đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài chính nhằm đạt
hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị trường.
Vì vậy, sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại thuận lợi rất lớn cho các
doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và hiệu quả, đồng
thời là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của nhà nước.
Trong các khâu quản lý tại doanh nghiệp có thể nói công tác quản lý hạch
toán TSCĐ là một trong những mắt xích quan trọng nhất của doanh nghiệp.
TSCĐ không chỉ là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp mà thực chất trong doanh nghiệp TSCĐ thường
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số tài sản, vốn doanh nghiệp. Giá trị tài sản ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa
học phát triển như hiện nay, giá trị tài sản ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý sử
dụng ngày càng chặt chẽ, khoa học và hiệu quả hơn. Nên trong những năm qua,
vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối
với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ mà
còn phải biết khai thác hiệu quả nguồn TSCĐ hiện có. Do vậy, một doanh
nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với TSCĐ ,
đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ kết hợp với việc thường xuyên đổi mới
TSCĐ.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý
TSCĐ của một doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ cung cấp những thông tin hữu ích
về tình hình TSCĐ của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên
những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có những phân tích chuẩn xác để ra
những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán TSCĐ phải tuân theo các quy
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
2
GVHD: Lê Thị Thanh
định hiện hành của chế độ kế toán tài sản. Để chế độ tài chính kế toán đến được
với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất định. Nhà nước sẽ dựa
vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra những vướng mắc để
có thể sửa đổi kịp thời.
Công ty Cổ phần Sông Đà 11 là công ty Nhà nước được cổ phần hóa, hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp. TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty. Do đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh, các
TSCĐ được sử dụng tại công ty hầu hết là các loại máy móc thiết bị thi công.
Trong những năm qua, công ty đã mạnh dạn đầu tư vốn vào các loại TSCĐ đặc
biệt là các loại máy móc thiết bị thi công, đồng thời từng bước hoàn thiện quá
trình hạch toán kế toán TSCĐ.
Hiểu được tầm quan trọng của TSCĐ, từ những hiểu biết của bản thân trong
quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Sông Đà 11 cùng sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo: “Lê Thị Thanh” và sự giúp đỡ tào điều kiện của các cô chú, anh chị
phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 11, em đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Sông Đà 11” làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu, chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
sản xuất.
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán TSCĐ tại công ty Cổ phần
Sông Đà 11.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
TSCĐ tại công ty Cổ phần Sông Đà 11.
Do thời gian thực tập, nghiên cứu ở công ty và hiểu biết về kế toán TSCĐ chưa
thật nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các thầy, các cô về nội dung cũng như
hình thức để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
3
GVHD: Lê Thị Thanh
Sinh viên thực tập
Nguyễn Minh Thu
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
4
GVHD: Lê Thị Thanh
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 VỊ TRÍ CỦA TSCĐ TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ VAI TRÒ
CỦA KẾ TOÁN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ
1.1.1 Khái niệm TSCĐ.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì TSCĐ của doanh nghiệp được chia
thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình:
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ, sử dụng cho sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện ghi nhận TSCĐ.
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị sử dụng cho sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các
đơn vị khác thuê phù hợp với điệu kiện ghi nhận TSCĐ vô hình.
Theo quyết định số 206 ngày 12/12/2003 thì tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ hữu
hình và vô hình đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Giá trị của TS phải đạt 10.000.000 đồng trở lên.
1.1.2 Đặc điểm của TSCĐ.
Trong doanh nghiệp khi TSCĐ hữu hình tham gia vào các hoạt động của doanh
nghiệp chúng có đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh và vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
- Giá trị của tài sản bị giảm dần và được chuyển dịch vào chi phí sản xuất
kinh doanh dưới hình thức khấu hao.
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
5
GVHD: Lê Thị Thanh
Với TSCĐ vô hình thì khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
cũng bị hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và do những hạn chế về
mặt pháp luật … giá trị của TSCĐ vô hình cũng được chuyển dịch dần
dần, từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò của TSCĐ.
Cacmac đã từng nói: “ các thời đại kinh tế được phân biệt với nhau không
phải bởi vì nó sản xuất cái gì mà bởi nó sản xuất như thế nào và bằng những tư
liệu lao động nào …. TSCĐ là hệ thống xương cốt của nền sản xuất xã hội.”
Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại và quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, chúng ta cần tập trung trước hết vào giải quyết các
vấn đề cơ khí hóa, điện khí hóa và tự động hóa các quá trình sản xuất, là điều
kiện quan trọng tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc
dân.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, một vấn đề có tính sống còn được
đặt ra đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là uy tín, chất lượng sản
phẩm. Để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, chúng ta phải có máy móc,thiết bị
hiện đại, quy trình công nghệ tiên tiến đáp ứng yêu cầu sản xuất và chế tạo sản
phẩm. Mặt khác, TSCĐ thể hiện một cách tương đối chính xác quy mô, năng lực
sản xuất và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp.
Có thể nói TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn
với các doanh nghiệp sản xuất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cải tiến, hoàn
thiện, đổi mới sử dụng có hiệu quả TSCĐ là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.1.4 Yêu cầu quản lý TSCĐ.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng
của khoa học kỹ thuật. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu biểu hiện năng lực sản
xuất của doanh nghiệp. Quản lý tốt TSCĐ là tiền đề, điều kiện để nâng cao hiệu
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
6
GVHD: Lê Thị Thanh
quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà việc quản lý TSCĐ phải được đảm
bảo được các yêu cầu quản lý sau:
Về mặt hiện vật: Cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, tình hình sử
dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng hợp lý các
TSCĐ, có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời.
Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn
đầu tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong doanh nghiệp. Đảm bảo việc thu hồi
đầy đủ, tránh thất thoát vốn đầu tư.
1.1.5 Nhiệm vụ của kế toán trong công tác quản lý sử dụng TSCĐ.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý trên, kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ
kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng
giảm và di chuyển của TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát
chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán, phân bổ chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính
xác chi phí sửa chữa, kiểm tra lại việc thực hiện kế hoạch sửa chữa và dự
toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh
giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử
dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.2 PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ.
1.2.1 Phân loại TSCĐ.
Trong các doanh nghiệp TSCĐ rất đa dạng, phong phú về chủng loại và nguồn
hình thành. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần thiết phải
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
7
GVHD: Lê Thị Thanh
phân loại TSCĐ. Mặt khác, việc phân loại đúng TSCĐ là cơ sở để tiến hành
chính xác công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo về TSCĐ để tổ chức quản lý
và sử dụng TSCĐ thích ứng với vị trí và vai trò của từng TSCĐ từng loại TSCĐ
đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.1.1
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2
loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc. Những tài sản
này có thể là từng đơn vị tài sản hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận
tài sản được liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất
định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng
xác định được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng trong sản
xuất… phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
1.2.1.2
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
-TSCĐ tự có của doanh nghiệp: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Những tài sản này được hình thành từ các nguồn vốn: được cấp,
vay, liên doanh, tự chủ …
- TSCĐ thuê ngoài: là những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp mà doanh nghiệp đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định.Căn cứ
vào tính chất của nghiệp vụ thuê TSCĐ ( mức độ, chuyển giao rủi ro, lợi ích ) thì
tiếp tục được phân thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+ TSCĐ thuê tài chính: Là những tài sản đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền
kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. TSCĐ thuê
tài chính được coi là tài sản của doanh nghiệp, được phản ánh trên bảng cân đối
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
8
GVHD: Lê Thị Thanh
kế toán và doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và tính khấu hao như
các TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê hoạt động: Là TSCĐ thuê không thỏa mãn bất cứ điều khoản nào
của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý và sử dụng trong thời
hạn hợp đồng và phải hoàn trả bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng.
1.2.1.3
Phân loại TSCĐ theo hình thái sử dụng kết hợp với đặc trưng kỹ
thuật.
Theo cách phân loại này căn cứ vào tình hình sử dụng thì TSCĐ của doanh
nghiệp được chia thành:
- TSCĐ đang dùng cho mục đích kinh doanh: Đó là những TSCĐ dùng
cho mục đích kinh doanh trực tiếp hoặc gián tiếp. Theo quy định TSCĐ
này phải tính khấu hao.
Trong mỗi loại căn cứ vào đặc trưng chia thành các loại nhỏ.
-TSCĐ đang dùng cho mục đích phúc lợi, dự án, sự nghiệp: TSCĐ loại này
không phải tính khấu hao.
- TSCĐ giữ hộ, cất hộ: theo quy định của cấp có thẩm quyền
- TSCĐ chờ xử lý
+ TSCĐ không cần dùng
+ TSCĐ chờ thanh lý
1.2.2 Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc
nhất định là căn cứ cho việc ghi sổ kế toán. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần
thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
trong doanh nghiệp. Xuất phát từ những lý do đó TSCĐ được đánh giá theo
nguyên giá và giá trị còn lại.
1.2.2.1
Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ.
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
9
GVHD: Lê Thị Thanh
Nguyên giá TSCĐ ( giá trị ban đầu ) : là toàn bộ các chi phí bình thường và
hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào vị trí
sẵn sàng sử dụng.
Đối với TSCĐ thuê ngoài:
Nguyên giá TSCĐ= Giá mua thuần thương mại (đã khấu trừ các khoản giảm
giá )
Cộng (+) thuế xuất nhập khẩu (nếu có)
Cộng (+) thuế GTGT (nếu doanh nghiệp không phải nộp thuế, hoặc mua về
để sản xuất loại hàng không chịu thuế GTGT)
Cộng (+) thuế trước bạ (nếu có)
Cộng (+) lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng.
Cộng (+) chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, lưu kho, lắp đặt, chạy thử
(có tải, không tải)
TSCĐ loại đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài) là giá quyết
toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có)
TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến
Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến… bao gồm: giá trị còn
lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá
trị theo đánh giá của hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí sửa
chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)
… mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận góp vốn liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa…
Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận góp vốn liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa … bao gồm: giá trị theo đánh giá
thực tế của hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa TSCĐ; các
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
10
GVHD: Lê Thị Thanh
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) … mà
bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
1.2.2.2
11
GVHD: Lê Thị Thanh
Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ: là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá
trị của sản phẩm sản xuất ra.Giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại, giá trị còn lại của TSCĐ sau
khi đánh giá được điều chỉnh theo công thức sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ sauGiá
khitrị
đánh
còngiá
lại lại
của TSCĐ được đánh giá
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
=
×
Nguyên giá của TSCĐ
1.3 KẾ TOÁN CHI TIẾT TSCĐ.
TSCĐ trong doanh nghiệp là tài sản có giá trị lớn cần được quản lý đơn chiếc.
Để phục vụ cho công tác quản lý kế toán phải ghi theo từng đối tượng ghi
TSCĐ. Vì vậy kế toán chi tiết TSCĐ là công việc không thể thiếu trong quản lý
TSCĐ. Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chi tiết
quan trọng về cơ cấu, tình hình phân bổ TSCĐ, số lượng, tình hình kỹ thuật …
để doanh nghiệp cải tiến, trang bị, phân bổ chính xác khấu hao, nâng cao trách
nhiệm vật chất trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ.
Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ bao gồm:
Đánh số (ghi số hiệu TSCĐ)
Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản.
Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán.
1.3.1 Đánh số TSCĐ.
Đánh số TSCĐ là việc quy định cho mỗi TSCĐ có một số hiệu theo những
nguyên tắc nhất định, đảm bảo thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có cách đánh số riêng, phù hợp với điều kiện cụ thể của mình
cần đảm bảo được yêu cầu: số hiệu TSCĐ phải thể hiện được loại, nhóm và đối
tượng ghi từng TSCĐ riêng biệt.
Ví dụ cách đánh số TSCĐ:
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
12
GVHD: Lê Thị Thanh
- Dùng chỉ số La Mã kết hợp với bảng chữ cái
- Dùng dãy số tự nhiên hoặc dùng hệ thống tài khoản kế toán(mã hóa).
1.3.2 Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng.
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng nhằm xác định và gắn trách nhiệm sử dụng
tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng
TSCĐ.
Tại các nơi sử dụng TSCĐ(phòng ban, phân xưởng …) sử dụng “sổ TSCĐ
theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong phạm vi bộ
phận quản lý. Doanh nghiệp có thể sử dụng mẫu sổ này trong “hệ thống kế toán
doanh nghiệp” ban hành năm 1995.
1.3.3 Kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận kế toán.
Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp, kế toán sử dụng “ thẻ TSCĐ” và “sổ
TSCĐ” toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.
Thẻ TSCĐ: do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp.
Thẻ được thiết kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các
chỉ tiêu về giá trị: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Căn cứ để ghi thẻ
TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để theo dõi việc lập thẻ
TSCĐ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng kí thẻ TSCĐ.
Sổ đăng kí thẻ TSCĐ: sau khi lập thẻ TSCĐ, kế toán cần đăng ký thẻ vào Sổ
đăng ký thẻ TSCĐ nhằm dễ phát hiện khi thẻ bị thất lạc.
Sổ TSCĐ: được mở theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ của từng
doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ có thể được dùng riêng một sổ hoặc một trang sổ.
Căn cứ để ghi vào Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng là các chứng
từ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ và các chứng từ gốc có liên quan.
1.4 KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG GIẢM TSCĐ.
1.4.1 Các tài khoản sử dụng chủ yếu.
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
13
GVHD: Lê Thị Thanh
- TK 211 - TSCĐ hữu hình: được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình
hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình, thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
theo nguyên giá.
TK 211 được mở thành các TK cấp 2 sau:
- TK 2111- Nhà cửa, vật kiến trúc.
- TK 2112- Máy móc thiết bị.
- TK 2113- Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
- TK 2114- Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- TK 2115- Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm.
- TK 2118- TSCĐ khác.
- TK 212 – TSCĐ thuê tài chính: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động toàn bộ TSCĐ đi thuê tài chính của doanh nghiệp.
- TK 213- TSCĐ vô hình: được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình
hình tăng, giảm TSCĐ vô hình, thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
TK 213 được mở thành các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 2131- Quyền sử dụng đất.
- TK 2132- Quyền phát hành.
- TK 2133- Bản quyền, bằng sáng chế.
- TK 2134- Nhãn hiệu hàng hóa.
- TK 2135- Phần mềm máy vi tính.
- TK 2136- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
- TK 2138- TSCĐ vô hình khác.
1.4.2 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
1.4.2.1
Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ.
TSCĐ tăng do: mua sắm, xây dựng; nhập khẩu; mua theo phương
thức trả chậm, trả góp.
+ Trường hợp tăng mua sắm, xây dựng:
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
14
GVHD: Lê Thị Thanh
Kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan (hóa đơn, phiếu chi, giấy báo
nợ…) lập biên bản giao nhận TSCĐ, căn cứ vào biên bản kế toán ghi sổ
tùy theo từng trường hợp cụ thể:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 211, 213 (Nguyên giá TSCĐ)
Nợ TK 113- Thuế GTGT được khấu trừ (1132)
Có TK 111, 112, 331, 341…Tổng giá thanh toán
- Nếu thuế GTGT không được khấu trừ hoặc TSCĐ không chịu thuế
GTGT:
Nợ TK 211,213 (Nguyên giá TSCĐ)
Có TK 111, 112, 331, 341… Tổng giá thanh
toán
+ Trường hợp mua theo phương thức trả chậm, trả góp:
Khi mua TSCĐ bàn giao cho bộ phận sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213 (Nguyên giá theo giá mua trả ng
Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
Nợ TK 142, 242 (Chênh lệch tổng số thanh toán – giá mua trả tiền
ngay)
Có TK 331 (Tổng số tiền thanh toán)
Trường hợp TSCĐ do bàn giao.
Căn cứ vào giá trị quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, kế toán xác
định giá trị TSCĐ và ghi:
Nợ TK 211, 213 (Nguyên giá TSCĐ được xác định theo giá quyết
toán)
Có Tk 241 – XDCB dở dang
Trường hợp TSCĐ tự chế, tự sản xuất. Khi sử dụng sản phẩm do doanh
nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh:
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
15
GVHD: Lê Thị Thanh
Nợ TK 632 (Giá thành sản xuất thực tế)
Có TK 155 (Xuất kho thành phẩm)
Có TK 154 (Sản xuất xong chuyển sử dụng ngay)
Đồng thời ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 – Nguyên giá
Có TK 512 (Theo giá thành sản xuất thực tế)
Có TK 154 (Chi phí lắp đặt chạy thử)
Thuế GTGT phải nộp và được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 133 (1332) (Thuế GTGT được tính theo giá bán thông
thường)
Có TK 333 (3331)
Việc đầu tư mua sắm, xây dựng TSCĐ liên quan đến việc sử dụng các nguồn
vốn của doanh nghiệp. Do vậy, đồng thời với việc ghi các bút toán tăng
TSCĐ như trên căn cứ vào quyết định sử dụng nguồn vốn để đầu tư cho
TSCĐ của doanh nghiệp, kế toán phải hạch toán điều chỉnh nguồn vốn như
sau:
(+) Nếu TSCĐ mua sắm, xây dựng được tài trợ bằng quỹ đầu tư phát triển,
kế toán ghi:
Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển (Theo nguyên giá TSCĐ)
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
(+) Nếu TSCĐ do mua sắm, xây dựng được tài trợ bằng quỹ phúc lợi sử dụng
cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi (4312- Quỹ phúc lợi)
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
(+) Nếu TSCĐ đó được dùng cho hoạt động phúc lợi tập thể, kế toán ghi:
Nợ TK 4312- Quỹ phúc lợi
Có TK 4313- Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Trường hợp TSCĐ được cấp, được điều chuyển.
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
16
GVHD: Lê Thị Thanh
- Trường hợp TSCĐ được Nhà nước cấp, được điều chuyển từ đơn vị khác,
nhận góp vốn liên doanh…và được sử dụng cho mục đích kinh doanh:
Nợ TK 211, 213
Có TK 411 (Nguồn vốn kinh doanh)
- Trường hợp TSCĐ được cấp, được điều chuyển trong nội bộ Công ty, tùy
theo hình thức tổ chức công tác kế toán của đơn vị mà hạch toán như sau:
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán tập trung thì đơn vị điều
chuyển và đơn vị nhận TSCĐ ghi sổ chi tiết tài sản theo đơn vị sử dụng để
phản ánh TSCĐ tăng, giảm của từng đơn vị.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán phân tán thì đơn vị nhận TSCĐ
căn cứ vào biên bản nhận TSCĐ ghi:
Nợ TK 211, 213 (Nguyên giá theo sổ kế toan của đơn vị điều chuyển)
Có TK 214 (Hao mòn TSCĐ)
Có TK 411 (Giá trị còn lại của TSCĐ)
1.4.2.2
Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ.
Kế toán giảm do thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình, vô hình.
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán ghi giảm nguyên giá TSCĐ và
phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ như một khoản chi phí khác, kế toán ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (phần giá trị còn lại)
Có TK 211, 213 (Nguyên giá)
Phản ánh thu nhập từ thanh lý TSCĐ: Phế liệu thu hồi hoặc bán phế liệu, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 152, 153 …(Giá trị thu hồi)
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – GTGT
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
17
GVHD: Lê Thị Thanh
Phản ánh chi phí thanh lý TSCĐ: Căn cứ vào chứng từ kế toán liên quan, kế
toán ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 152…
Cuối kỳ kế toán kết chuyển vào chi phí thanh lý để xác định và ghi sổ thanh
lý.
Nợ TK 911 – Xác định KQKD
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (nếu có lãi)
Nếu kết quả thanh lý lỗ thì kế toán ghi ngược lại.
Trường hợp góp vốn bằng TSCĐ.
- Khi góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng
TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh (Theo giá trị thực tế của TSCĐ
do các bên thống nhất đánh giá)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (Số chênh lệch đánh giá lại nhỏ hơn
giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 211, 213 (Nguyên giá)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Số chênh lệch đánh giá lại lớn
hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
- Trường hợp số chênh lệch đánh giá lại TSCĐ lớn hơn giá trị còn lại của
TSCĐ, bên góp vốn liên doanh phải phản ánh hoãn lại phần thu nhập khác
tương ứng với tỷ lệ góp vốn của đơn vị mình trong liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác (Phần thu nhập tương ứng với lợi
ích bên góp vốn liên doanh)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Chi tiết chênh lệch
do đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát)
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
18
GVHD: Lê Thị Thanh
- Hàng năm căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đem góp vốn,
kết toán phân bổ trở lại số doanh thu chưa thực hiện được vào thu nhập
khác trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Chi tiết chênh lệch do
đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát)
Có TK 711 – Thu nhập khác (Phần doanh thu chưa thực
hiện được phân bổ cho 1 năm)
- Trường hợp hợp đồng liên doanh kết thúc hoạt động, hoặc bên góp vốn
chuyển nhượng phần vốn góp liên doanh cho đối tác khác, kết chuyển
toàn bộ khoản chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ khi góp vốn còn lại (đang
phản ánh ở bên Có TK 3387) sang thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (Chi tiết chênh lệch do
đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát)
Có TK 711 – Thu nhập khác
1.5 KẾ TOÁN KHẤU HAO VÀ HAO MÒN TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về
giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do TSCĐ tham gia vào quá trình hoạt
động của doanh nghiệp và do nguyên nhân khác. TSCĐ bị hao mòn dưới hai
hình thức: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình của TSCĐ: là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử
dụng của TSCĐ do các TSCĐ đã tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và do các nguyên nhân tự nhiên.
Hao mòn vô hình của TSCĐ: là sự giảm sút thuần túy về mặt giá trị của
TSCĐ do nguyên nhân tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
Đối với những TSCĐ được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phần giá trị hao mòn của chúng được chuyển dịch vào giá
trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tạo ra. Phần giá trị hao mòn đó
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
19
GVHD: Lê Thị Thanh
được gọi là khấu hao TSCĐ. Như vậy về bản chất, giá trị khấu hao TSCĐ
chính là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn và chuyển dịch vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ: là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn TSCĐ trong quá
trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính
toán thích hợp.
Mục đích của khấu hao là nhằm tích lũy vốn để tái sản xuất giản đơn và
mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản
phẩm.
1.5.1 Tính khấu hao TSCĐ.
Việc tính khấu hao TSCĐ ở doanh nghiệp hiện nay được thực hiện theo quyết
định số 206 ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính.
Phạm vi (nguyên tắc) khấu hao:
+ Các TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tính
khấu hao, mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Trừ TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng.
+ TSCĐ không phải khấu hao.
+ Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn
tháng. TSCĐ tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh (đưa vào cất
trữ theo quy định Nhà nước, chờ thanh lý, nhượng bán …) được trích khấu hao
hoặc thôi trích khấu hao ngay trong tháng đấy.
+ Những tài sản không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không
phải trích khấu hao, những TSCĐ này theo quy định của Nhà nước.
+ Quyền sử dụng đất không phải khấu hao.
Phương pháp tính khấu hao:
Việc tính khấu hao trong doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều
phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng. Thông
thường có các phương pháp khấu hao cơ bản sau:
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
Chuyên đề thực tập
GVHD: Lê Thị Thanh
20
- Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định
- Phương pháp số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
Thông thường các doanh nghiệp sử dụng khấu hao theo phương pháp đường
thẳng. Nội dung như sau:
- Căn cứ các quy định trong chế độ Nhà nước ban hành để doanh nghiệp
xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Từ công thức trên, ta có thể xác định được mức khấu hao theo quý hoặc theo
tháng. Mức trích:
Mức trích khấu hao quý (tháng)
=
Nguyên giá × tỷ lệ khấu hao
4(12)
Công thức trên được vận dụng cho từng loại TSCĐ riêng biệt hoặc cho từng
đối tượng ghi TSCĐ
Trong thực tế, việc tính khấu hao được thực hiện hàng tháng trên cơ sở số
khấu hao của tháng trước, số khấu hao tăng giảm của tháng này.
Sô khấu hao trích tháng này
Số KH đã trích tháng trước Số KH tăng
=
+
-
Số KH giảm
Và được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao.
1.5.2 Kế toán khấu hao TSCĐ
1.5.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 214 (Hao mòn TSCĐ)
- TK 2141 _ Hao mòn TSCĐ hữu hình
- TK 2142 _ Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
SV: Nguyễn Minh Thu
Lớp: KTACĐ - 22
- Xem thêm -