Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu hƣớng vận động tích cực của nền kinh tế thế giới, nền kinh
tế Việt Nam trong những năm chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng đã đạt đƣợc
những thành tựu đáng kể. Những khó khăn, trì trệ của những năm bao cấp đã
đi qua để nhƣờng chỗ cho một cơ chế mới “Cơ chế thị trƣờng” đòi hỏi các
nhà sản xuất, các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ… phải thay
đổi phƣơng thức quản lý cũng nhƣ phải tự vận động để hoà nhập - đó vừa là
ƣu điểm nhƣng đồng thời cũng là nhƣợc điểm mà không phải bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng có thể dễ dàng vƣợt qua.
Vì thế, yêu cầu cấp thiết và cũng là nhiệm vụ có tính chất sống còn của
doanh nghiệp là đó là quản lý tốt các nguồn phát sinh chi phí sản xuất đồng
thời nhanh chóng đƣa ra đƣợc mức giá thành hợp lý đáp ứng tốt nhu cầu của
thị trƣờng. Và để làm đƣợc điều đó, trƣớc hết doanh nghiệp phải tính đúng,
tính đủ các khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm
nhằm tổng hợp một cách chính xác giá thành sản phẩm. Đứng dƣới góc độ đó
bài viết của em chỉ là một phần rất nhỏ tìm hiểu thực trạng công tác kế toán
chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội. Ngoài lời mở
đầu và kết luận, bài viết đƣợc chia thành 3 phần nhƣ sau:
Phần I. Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác hạch toán chi phí
sản xuất va tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp.
Phần II. Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội.
Phần III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội.
1
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
HOÁ CHẤT SƠN HÀ NỘI
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY HOÁ CHẤT
SƠN HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty hoá chất sơn Hà Nội (tên giao dịch quốc tế là HaNoi Chemical
Industry Paint Company), hiện nay có trụ sở tại số 44 Cầu Diễn – Từ Liêm –
Hà Nội, là một doanh nghiệp Nhà nƣớc trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội.
Công ty hoá chất sơn Hà Nội là một Công ty hoạt động sản xuất trong
lĩnh vực hoá chất. Sản phẩm chính của Công ty là sơn dầu, sơn alkyd các màu
phục vụ nhu cầu tiêu dùng công nghiệp và tiêu dùng sinh hoạt của nhân dân.
Để có sự phát triển nhƣ hiện nay, Công ty đã trải qua một quá trình hình thành
và phát triển hết sức lâu dài.
Đƣợc thành lập ngày 9 – 11 – 1959, tiền thân là Liên xƣởng sơn Thái
Bình do nhiều cơ sở sản xuất sơn tƣ nhân sát nhập lại, địa chỉ đóng tại 20
Hàng Nón – Hà Nội, cơ sở vật chất nghèo nàn với 7 máy nghiền trục Secve
của Pháp , số lƣợng công nhân là 13 ngƣời, tổng công suất chƣa đƣợc 1 tấn /
ngày và sản phẩm duy nhất là sơn dầu.
Ngày 20/12/1965 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 353
/QĐ-UBND sát nhập liên xƣởng sơn Thái Bình và xí nghiệp hoá chất Tiền
Phong thành xí nghiệp sơn hoá chất Hà Nội, đóng tại 251 Đội Cấn.
Năm 1991 – 1992, xí nghiệp xây thêm hơn 300 m2 xƣởng sản xuất. Và
tháng 10 – 1992, xí nghiệp hợp tác với Công ty Simcô của ấn Độ nhận lắp đặt
và đƣa vào sử dụng dây truyền sản xuất cao cấp với công suất lớn.
Ngày 26 – 11 – 1993, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số
498/QĐ-UBND thành lập lại xí nghiệp hoá chất sơn Hà Nội thành Công ty
2
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
hoá chất sơn Hà Nội. Đây là một doanh nghiệp đầu tiên đƣợc Sở công nghiệp
Hà Nội thành lập theo nghị định số 388/HĐBT. Công ty hoá chất sơn Hà Nội
là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành công nghệ hoá chất và là cơ sở
sản xuất sơn quốc doanh đầu tiên của Việt Nam. Công ty hoá chất sơn Hà Nội
là đơn vị hạch toán độc lập, có tƣ cách pháp nhân, có tài khoản và có con dấu
riêng.
Từ sau Đại hội Đảng bộ lần IV cho đến nay Công ty đã có những bƣớc
nhảy vọt đáng kể nhƣ sau:
Về đầu tƣ thiết bị máy móc: lắp đặt 8 bình thép cán sơn với quy trình công
nghệ của Ấn Độ gồm các hệ thống: ống khói, xăng dầu, bơm dầu, bơm vứa,
khuấy pha trộn, điện vận hành trong phân xƣởng, lắp đặt nhà nấu sơn
ALKYD. Quá trình sơn đƣợc cơ giới hoá 95%, năng suất lao động tăng từ
1000 tấn/ năm lên 2000 tấn / năm.
Đổi mới dây truyền công nghệ cũ, đảm bảo chu kì sản xuất khép kín hơn,
an toàn vệ sinh môi trƣờng tốt hơn.
Hàng năm, Công ty luôn chú ý đến nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đa dạng
hóa chủng loại sản phẩm, thay đổi mẫu mã, nâng cao trình độ tay nghề cho
công nhân viên cũng nhƣ nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ, thƣờng xuyên
phát động trong toàn Công ty về cải tiến quy trình công nghệ sản xuất, cải tiến
sản phẩm. Sản phẩm của Công ty luôn đƣợc tín nhiệm trên thị trƣờng, đạt
nhiều huy chƣơng vàng trong các hội chợ kinh tế kỹ thuật toàn quốc. Công ty
là doanh nghiệp duy nhất đƣợc bình chọn có sản phẩm là hàng Việt Nam chất
lƣợng cao trong nhiều năm liền đƣợc ngƣời tiêu dùng bình chọn qua cuộc
điều tra báo Sài Gòn tiếp thị( trực thuộc UBND thành phố Hồ Chí Minh tổ
chức ).
3
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sự cố gắng , nỗ lực của Công ty đƣợc thể hiện trong 3 năm vừa qua nhƣ sau:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
2
3
4
- Tổng doanh thu
22569102334
- Các khoản giảm trừ
16604553
20100396
24477105
+ Giảm giá hàng bán
9564373
14889002
18608116
+ Hàng bán bị trả lại
7040180
5211394
5868989
1. Doanh thu thuần
22552497781
25983484723
30342277317
2. Giá vốn hàng bán
17816473246
21046622625
25184091173
3. Lợi nhuận gộp
4736024535
4936862098
5158187144
4. Chi phí bán hàng
796502664
918050166
1103363804
5. Chi phí quản lý DN
953114778
1212773023
1860112411
6. Lợi nhuận từ HĐ KD
2986407093
2806038909
2194700929
7. Thu nhập HĐTC
17613192
23515444
40115777
8. Chi phí HĐTC
44352705
49662821
68515424
9. Lỗ từ HĐTC
(26739513)
(26147377)
(28399647)
10. Thu nhập bất thƣờng
10966424
9565183
15716232
11. Chi HĐBT
22608117
17844009
9588721
12. Lỗ( lãi ) từ HĐBT
(11641693)
(8278826)
6127511
13. Tổng LNTT
2948025887
2771612706
2172428793
886916065,92
695177213,76
14. Thuế TNDN phải nộp 943368283,84
15. Lợi nhuận sau thuế
26003585119
30366754422
2004657603,16 1884696640,08 1477251579,24
4
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Biểu số 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu từ
năm 2000 đến năm 2002 có tăng từ 22569102334 đến 30366754422 nhƣng do
tỷ lệ GV/ DT liên tục tăng và chi phí gián tiếp nhƣ chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên tƣơng ứng. Chính điều đó đã làm cho
lợi nhuận liên tục giảm sút trong các năm qua từ 2004657603,16 xuống còn
1477251579,24. Do vậy, để tăng lợi nhuận trong các năm tiếp theo Công ty
cần có những biện pháp tiết kiệm chi phí trong khâu sản xuất nhƣ giảm tỷ lệ
sản phẩm hỏng, tiết kiệm tối đa vật liệu để giảm chi phí. Đồng thời Công ty
cũng nên xem xét lại các chi phí cho bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp xem đã thật sự hợp lý hay chƣa để tiến hành điều chỉnh cho phù hợp.
5
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty hoá chất sơn Hà Nội
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, bộ máy quản lý của Công ty đƣợc bố trí
gọn nhẹ nhƣ sau
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
bảo
vệ
Phân
xƣởn
g dầu
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phân
xƣởn
g bột
màu
Phó giám đốc
kinh doanh
Giám
đốc
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kiểm
tra
chất
lƣợng
sản
phẩm
Phân
xƣởn
g máy
Phòng
tổ
chức
Phân
xƣởn
g gò
Phòng
kinh
doanh
tổng
hợp
Phòng
tài vụ
Phân
xƣởn
g cơ
điện
:
Sơ đồ số 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Ban giám đốc:
+ Đứng đầu là giám dốc, là ngƣời đại diện của Công ty, là ngƣời có quyền
hành cao nhất, thay mặt cho Công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến
quyền lợi của Công ty và là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan chủ quản
và toàn bộ tập thể công nhân viên trong Công ty về kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty. Giám đốc Công ty là ngƣời điều hành chung mọi hoạt
6
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
động trong Công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: là ngƣời trợ giúp cùng điều hành chung mọi hoạt
động của Công ty và là ngƣời trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về công
tác kỹ thuật theo đúng tiêu chuẩn nhất định.
+ Phó giám đốc kinh doanh: là ngƣời chung sức với giám đốc và giám đốc
kỹ thuật điều hành chung các hoạt động của Công ty và là ngƣời phụ trách về
công việc kinh doanh của Công ty.
-
Các bộ phận chức năng: Gồm 7 phòng ban:
+ Phòng tài vụ: có nhiệm vụ chính là phản ánh đúng, chính xác, kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý công tác kế toán tài chính, tổ chức thực
hiện thống kê, thu nhận thông tin kinh tế.
+ Phòng tổ chức lao động: nhiệm vụ chính là quản lý cán bộ công nhân
viên trong Công ty. Căn cứ vào bảng chấm công để tính lƣơng, ghi đơn giá
tiền lƣơng sau đó chuyển cho phòng tài vụ. Ngoài ra, phòng này còn thực hiện
chức năng tƣ vấn cho giám đốc về mặt tổ chức quản lý công nhân viên, nâng
cao trình độ tay nghề cho công nhân, trình độ quản lý cho cán bộ.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ tính toán, đƣa ra các định mức kỹ thuật vật
tƣ và các biện pháp sử dụng định mức đó một cách hiệu quả nhất. Đồng thời
phòng cũng tham gia quản lý về mặt kỹ thuật, nâng cao cấp bậc, tay nghề cho
công nhân.
+ Phòng kiểm tra chất lƣợng sản phẩm: có nhiệm vụ kiểm tra chất lƣợng
sản phẩm dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật đã xây dựng trƣớc khi đƣa sản
phẩm ra thị trƣờng tiêu thụ.
+ Phòng hành chính tổng hợp: có 2 nhiệm vụ chính là:
Thực hiện công tác hành chính văn phòng nhƣ văn thƣ, lƣu trữ hồ sơ,
chuẩn bị văn phòng phẩm, trang bị cho các phòng ban khác, tổ chức tiếp
khách, hội họp.
Thực hiện công tác kiến thiết cơ bản nhƣ sửa chữa nhà xƣởng, phƣơng
tiện phục vụ công việc, lên phƣơng án trình giám đốc duyệt sửa chữa
7
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
những các công trình nhỏ
+
Phòng kinh doanh tổng hợp: Tính toán số lƣợng vật tƣ cung ứng
trong kỳ kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện nhập, xuất, tồn vật tƣ; dự kiến
việc tập hợp chi phí, tính giá thành, đƣa ra biện pháp hạ giá thành. Ngoài ra,
phòng còn tổ chức quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, lập phƣơng án sản xuất
kinh doanh để trình cho lãnh đạo.
+
Phòng bảo vệ, chữa cháy: có nhiệm vụ bảo vệ thƣờng trực, tuần tra
canh gác, kết hợp với công an phòng cháy chữa cháy huyện, thành phố để
có phƣơng án phòng cháy chữa cháy tối ƣu, đồng thời quản lý giờ giấc làm
việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Nhƣ vậy là bộ máy quản lý của Công ty khá gọn nhẹ nhƣng vẫn có thể
đảm bảo tốt các yêu cầu công việc của Công ty. Tuy nhiên ta cũng thấy rằng
công việc của giám đốc Công ty là nặng nề. Do vậy mà giám đốc nên san sẻ
bớt công viêc hoặc uỷ nhiệm công việc cho 2 phó giám đốc.
2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
Công ty tiến hành tổ chức sản xuất theo dây chuyền và đƣợc chuyên
môn hoá theo từng phân xƣởng. Sản phẩm chính của Công ty là sơn dầu và
sơn alkyd các màu sản xuất trên hai dây truyền công nghệ chính:
- Dây truyền công nghệ sản xuất sơn dầu.
- Dây truyền công nghệ sản xuất sơn ALKYD.
Do đặc điểm của ngành sản xuất hoá chất nên việc sản xuất sơn rất
phức tạp, đòi hỏi trình độ kỹ thuật và trình độ chuyên môn hoá cao. Vì vậy,
bộ máy sản xuất của Công ty đƣợc chia làm 3 phân xƣởng chính và 2 phân
xƣởng phụ. Mỗi phân xƣởng thực hiện một công đoạn sản xuất riêng và giữa
các phân xƣởng có sự liên kết với nhau để tạo ra sản phẩm.
Ba phân xƣởng sản xuất chính bao gồm:
- Phân xƣởng dầu: gồm 2 bộ phận:
8
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Bộ phận sản xuất dầu phục vụ cho sản xuất sơn dầu: có nhiệm vụ nấu
dầu từ nguồn nguyên liệu ban đầu là dầu thảo mộc, nhựa thiên nhiên đã đƣợc
xử lý, làm sạch tiến hành nấu dầu phục vụ cho sản xuất sơn dầu.
+ Bộ phận sản xuất dầu phục vụ cho sản xuất sơn ALKYD: có nhiệm vụ
nấu dầu từ nguyên liệu là dầu cao su tự nhiên tiến hành nấu dầu cao cấp phục
vụ cho sản xuất sơn ALKYD. Bán thành phẩm dầu đƣợc nhập kho bán thành
phẩm. Sau đó mới đƣợc xuất cho sản xuất sơn nhƣ một loại nguyên liệu.
- Phân xƣởng bột màu: thƣờng chỉ tiến hành nghiền bột sắt ôxit và hoá
chất để sản xuất sơn chống gỉ còn các loại bột khác đều phải mua ngoài . Bán
thành phẩm tự chế hay mua ngoài đều phải nhập kho nguyên vật liệu chính.
- Phân xƣởng máy: nhận các bán thành phẩm là dầu từ kho bán thành
phẩm, bột màu từ kho nguyên vật liệu chính, kết hợp với các loại bột hoá chất
khác, dung môi… để cán nghiền vữa sơn và pha sơn. Sơn sau khi đã đƣợc
pha xong đƣợc phòng kiểm tra chất lƣợng sản phẩm kiểm tra, nếu đạt tiêu
chuẩn sẽ đƣợc đóng hộp , rồi nhập kho thành phẩm. Nhƣ vậy phân xƣởng
máy chuyên sản xuất sơn thành phẩm từ các bán thành phẩm và các nguyên
vật liệu chính khác.
Hai phân xƣởng sản xuất phụ bao gồm:
- Phân xƣởng gò: làm nhiệm vụ chế tạo các thùng hộp để đóng sơn hoàn
thành nhập kho với các quy cách khác nhau theo từng chủng loại, màu sơn.
Sau đó xuất thùng hộp theo yêu cầu của phân xƣởng máy để đóng hộp nhập
kho.
- Phân xƣởng cơ điện: có nhiệm vụ chuyên lắp mới, thay thế sửa chữa
máy móc thiết bị, phụ tùng hƣ hỏng và chạy máy phát điện phục vụ sản xuất
và các phòng ban khi mất điện lƣới.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Do loại hình sản xuất hoá chất và đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao nên quy
trình công nghệ sản xuất của Công ty là quy trình công nghệ phức tạp kiểu
liên tục. Chỉ những sản phẩm đƣợc gia công ở bƣớc công nghệ cuối cùng và
9
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
đạt dấu chất lƣợng mới đƣợc nhập kho thành phẩm. Và để sản xuất ra thành
phẩm, Công ty phải sản xuất ra các loại bán thành phẩm rồi nhập kho, sau đó
mới xuất kho theo yêu cầu cùng với các nguyên vật liệu khác qua chế biến tạo
thành sản phẩm. Quá trình sản xuất của Công ty đƣợc sản xuất trên hai quy
trình công nghệ:
- Quy trình công nghệ sản xuất sơn dầu.
- Quy trình công nghệ sản xuất sơn ALKYD.
3.1. Quy trình sản xuất sơn dầu
Làm sạch và xử lý
dầu thảo mộc
Xử lý nhựa
thiên nhiên
Trùng hợp sơn dầu
Bột màu
Cán nghiền vữa sơn
Pha lọc sơn
Đóng gói
Sơ đồ số 2: Quy trình công nghệ sản xuất sơn dầu
Quy trình sản xuất sơn dầu gồm 3 giai đoạn:
- Giai doạn 1 ( Nấu sơn dầu) : Từ thảo mộc và nhựa thiên nhiên qua khâu
xử lý rồi cho xăng pha sơn và hoá chất vào hỗn hợp. Sau đó dùng nhiệt độ
trùng hợp, lọc bớt tạp chất lấy tinh dầu. Cuối cùng, bán thành phẩm dầu đƣợc
bơm lên téc để chuyển xuống phân xƣởng máy.
- Giai đoạn 2 ( Tạo sơn ): Từ dầu sơn của phân xƣởng dầu và bột màu
phân xƣởng máy tiến hành tạo muối sơn, sau đó cho vào cán , nghiền cho đến
10
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
khi muối nhỏ mịn, dùng nhiệt độ để kiểm tra độ nhớt, độ va đập , độ mài mòn
của vữa sơn. Sau đó cho thêm dầu, bột màu và một số phụ gia khác, tiếp tục
lọc sơn cho đến khi loại bỏ hết chất tạp, làm cho sơn đƣợc dính và sạch.
- Giai đoạn 3 ( Hoàn thành ): Sơn sau khi qua công đoạn lọc đƣợc bộ
phận kiểm tra chất lƣợng sản phẩm kiểm tra, nếu đảm bảo yêu cầu chất lƣợng
cho phép đối với từng màu sơn thì cấp dấu chất lƣợng, sau đó tiến hành dán
tem, đóng hộp và nhập kho thành phẩm.
3.2 Quy trình công nghệ sản xuất sơn ALKYD
Dầu cao su tự nhiên
Monopenta hoá
Este hoá và trùng ngƣng
Nhựa ALKYD
Pha dung môi
Dầu cao su tự nhiên
Cán nghiền vữa sơn
Pha lọc sơn
Đóng gói
11
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sơ đồsố 3: Quy trình công nghệ sản xuất sơn ALKYD.
Quy trình này cũng gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 ( Nấu sơn dầu ): dầu cao su tự nhiên đƣợc xử lý để lọc bỏ
tạp chất sau đó cho chất penta vào để hoá dẻo nhựa. Tiếp theo cho este và
chƣng cất cho ra nhựa ALKYD đặc. Pha dung môi vào nhựa ALKYD đặc làm
tan nhựa tạo ra dầu ALKYD. Cuối cùng, dầu đƣợc chuyển xuống phân xƣởng
máy.
- Giai đoạn 2 ( Tạo sơn ): Giai đoạn này cũng đƣợc tiến hành nhƣ công
nghệ sản xuất sơn dầu.
- Giai đoạn 3 ( Hoàn thành ): Sơn ALKYD qua công đoạn lọc đƣợc bộ
phận kiểm tra chất lƣợng sản phẩm kiểm tra sau đó gián tem, đóng gói và
nhập kho những thành phẩm đạt tiêu chuẩn, những sản phẩm không đạt sẽ
đƣợc chế biến lại sau đó nhập kho.
Cả 2 quy trình công nghệ trên tuy cho ra các sản phẩm khác nhau
nhƣng quy trình công nghệ tƣơng đối giống nhau. Nói chung đây đều là công
nghệ khép kín từ khi tạo ra nguyên liệu đầu vào đến khi cho ra thành phẩm.
Vì vậy có thể coi đây là một quy trình công nghệ khá hoàn hảo vì nó cho ra
các sản phẩm đồng đều và có chất lƣợng cao.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ,
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, đảm bảo cho sự
lãnh đạo thống nhất, tập trung, chỉ đạo trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh trên cơ sở thông tin kinh tế mà phòng kế toán cung cấp.
Theo hình thức này thì phòng kế toán là trung tâm thực hiện toàn bộ
công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo
phân tích và tổng hợp của Công ty.
Và dƣới đây là sơ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
12
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Kế toán trƣởng kiêm
kế toán tổng hợp và
kế toán TSCĐ.
Kế toán
nguyên
vật liệu,
công cụ
dụng cụ
Kế toán
tiền
lƣơng và
các khoản
trích theo
lƣơng
Kế toán
chi phi ,
giá thành
và tiêu
thụ thành
phẩm
Kế toán
thanh
toán
Thủ quỹ
Sơ đồ số 4: Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty hoá chất sơn Hà Nội
Qua sơ đồ trên có thể thấy phòng tài vụ có 6 ngƣời và mỗi ngƣời có 1
chức năng và nhiệm vụ riêng . Cụ thể nhƣ sau:
- Kế toán trƣởng: là ngƣời trực tiếp phụ trách phòng tài vụ của Công ty,
có nhiệm vụ tổ chức công tác kí duyệt các chứng từ, báo cáo kế toán và các
tài liệu khác có liên quan, đồng thời kế toán trƣởng cũng kiêm luôn kế toán
tổng hợp, kế toán TSCĐ. Ngoài ra, kế toán trƣởng có nhiệm vụ tập hợp số
liệu trong kỳ để lập báo cáo kế toán.
- Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: hàng ngày, căn cứ vào
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ lao động nhỏ, kế
toán cập nhật số liệu vào các tài khoản chi tiết trên trên máy tính, cuối tháng
sử dụng phần mềm kế toán để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liêu –
công cụ dụng cụ.
- Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: cuối tháng căn cứ
vào bảng chấm công, đơn giá tiền lƣơng, đơn giá sản phẩm,… do các phân
xƣởng gửi lên để tính lƣơng và các khoản trích theo tiền lƣơng,…lập nên các
bảng thanh toán lƣơng, bảng phân bổ tiền lƣơng và các khoản trích theo
lƣơng, bảng tổng hợp tiền lƣơng,…và kết chuyển chi phí nhân công. Các thao
13
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
tác này đƣợc kế toán thực hiện trên máy.
- Kế toán chi phí, giá thành và tiêu thụ thành phẩm: có nhiệm vụ
chính là căn cứ vào các bảng phân bổ nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ,
bảng phân bổ lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, bảng phân bổ khấu
hao,…để kế toán dùng phần mềm kế toán chuyên dụng để tính giá thành sản
phẩm. Đồng thời, theo dõi tình hình nhập - xuất – tồn của thành phẩm, tình
hình tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Cuối cùng là cùng với
kế toán trƣởng lập các phƣơng án giá thành, giá bán và các chiến lƣợc kinh
doanh cho từng kỳ.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi quỹ tiền
mặt, tình hình thanh toán của Công ty với các đối tƣợng nhƣ khách hàng và
nhà cung cấp. Hàng ngày, kế toán thanh toán phân loại chứng từ, nhập số liệu
vào máy để theo dõi. Cuối tháng, kế toán thanh toán có nhiệm vụ tập hợp và
kết chuyển các chi phí có liên quan đến giá thành để phục vụ cho công tác
tính giá thành.
- Thủ quỹ: nhiệm vụ chính là quản lý, cất giữ tiền mặt, thực hiện các
nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ hợp lệ.
4.2. Tổ chức bộ máy kế toán
4.2.1. Giới thiệu phần mềm kế toán ACSOFT
Phần mềm ACSOFT của phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam,
đƣợc viết bằng ngôn ngữ Visual Foxpro 6.0, sử dụng phông chữ tiếng Việt
ABC theo tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam.
Phần mềm này có các đặc điểm nổi bật sau:
- Tính giá thành chi tiết đến từng sản phẩm, theo khoản mục chi phí đáp
ứng yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Hạch toán chi tiết từng loại, khoản doanh thu của từng mặt hàng, bộ
phận sản xuất kinh doanh, theo từng hợp đồng.
- Hạch toán riêng các loại tiền lƣơng đã trả, lƣơng phải trả, lƣơng cấp bậc
và tự động tính các khoản trích theo lƣơng theo quy định của Nhà nƣớc.
14
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Tự động trích khấu hao TSCĐ theo từng bộ phận quản lý tài sản và đối
tƣợng tập hợp chi phí.
- Thực hiện kết chuyển, phân bổ chi phí theo tiêu thức mà đơn vị đã lựa
chọn.
- Quản lý chi tiết hàng hóa, vật tƣ theo số lƣợng, giá trị, danh điểm vật tƣ
theo yêu cầu quản lý. Đồng thời, nó luôn tính toán, thông báo số lƣợng hàng
tồn kho, đơn giá vốn bình quân tại thời điểm xuất.
- Tự động tính thuế GTGT đầu vào , thuế GTGT đầu ra, tách các bút
toán thuế GTGT chi tiết theo từng hoá đơn và mã số thuế khách hàng.
- Lập báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp về nhập – xuất – tồn từng kho
hàng, nhóm hàng và mặt hàng.
Dƣới đây là sơ đồ tổ chức, xử lý số liệu của chƣơng trình ACSOFT:
Kế toán chi tiết
Các
nghiệp
vụ
kinh
tế phát
sinh
đã
đƣợc
tổng
hợp và
phân
loại
Tiền
Tiền
vốn
Hàng
Hàng
hoá
hoá
Tài
sản
Kế toán
khác
Ngoài bảng
Các báo cáo chi tiết
- Các bảng kê tài
khoản
- Báo cáo TSCĐ
- Tài khoản ngoài
bảng
Sổ tổng hợp
Các báo cáo
Kế toán tổng hợp
Lƣơng - BHXH
Giá
thành
Nguyến Tuấn Anh
Sổ chi tiết
Xác định
kết quả
kinh
doanh
- Báo cáo chi tiết
doanh thu
- Báo cáo tổng hợp
doanh thu
- Báo cáo chi phí
theo khoản mục
- Báo cáo giá thành
phân xƣởng
- …
- Bảng cân đối kế
toán
- Kết quả hoạt động
kinh doanh
15
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 5: Tổ chức chương trình ACSOFT.
4.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán
Hiện nay, công tác kế toán của Công ty đã đƣợc tin học hoá nên cho
phép kế toán đồng thời làm đƣợc nhiều thao tác ghi sổ vào các sổ kế toán. Từ
đó giảm nhẹ đƣợc công việc cho kế toán.
Bên cạnh việc sử dụng phần mềm kế toán ACSOFT đã giới thiệu ở
trên, Công ty còn ứng dụng một số phần mềm thông dụng khác vào công tác
kế toán nhƣ Microsoft Word và Microsoft Excel để hỗ trợ cho công tác thu
thập và xử lý dữ liệu đầu vào của phần mềm kế toán ACSOFT mà Công ty
đang áp dụng.
Dƣới sự hỗ trợ đắc lực của các phần mềm khác, phần mềm kế toán
ACSOFT thực sự đã giúp cho việc thu nhận, tính toán, xử lý và cung cấp
thông tin nhanh chóng, kịp thời và có hệ thống cho công tác kế toán của Công
ty. Đồng thời nó cũng giúp cho việc lƣu giữ, bảo quản dữ liệu, thông tin kế
toán đƣợc an toàn và thuận lợi.
Trình tự ghi sổ, xử lý, tổng hợp, cung cấp thông tin đƣợc thực hiện trên
phần mềm ACSOFT đƣợc khái quát bằng sơ đổ sau:
( Sơ đồ đƣợc trình bày ở trang sau )
16
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chứng từ gốc
( bảng kê chứng từ gốc )
(1)
Mã hoá chứng từ
gốc
(2)
Nhật Ký Chung
Nhật
ký
chuyên
dùng
(3a)
Sổ kế toán chi tiết
(3b)
(3a)
Sổ cái tài khoản
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
(4a)
Bảng cân đối thử
(4b)
Điều chỉnh, khoá sổ
(4c)
Bảng cân đối số phát sinh
(5)
Báo cáo kế toán
Sơ đồ số 6: Trình tự ghi sổ, xử lý, tổng hợp, cung cấp thông tin trên máy
-
Ghi hàng ngày:
-
Ghi cuối tháng
-
Đối chiếu số liệu.
(1): Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp pháp của các nghiệp vụ kinh
17
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
tế, tiến hành mã hoá các chứng từ đúng theo hệ thống mã hoá chứng từ của
doanh nghiệp để nhập dữ liêụ vào máy.
(2): Máy căn cứ vào những dữ liệu từ các chứng từ đã đƣợc mã hoá để ghi
vào sổ Nhật Ký Chung. Các chứng từ ghi sổ kế toán chi tiết và nhật ký
chuyên dùng cũng đồng thời đƣợc máy xử lý.
(3a) : Sau khi ghi vào Nhật Ký Chung, Nhật ký chuyên dùng thì số liệu
đựoc xử lý vào sổ cái của các tài khoản có liên quan.
(3b) : Căn cứ vào sổ chi tiết, cuối kỳ máy lập các bảng tổng hợp số liệu,
bảng chi tiết số phát sinh.
(4a) : Căn cứ vào sổ cái của các tài khoản máy cho ra Bảng cân đối thử.
(4b) : Thực hiện điều chỉnh, lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ.
(4c) : Cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh
(5) Sau khi thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu, căn cứ vào số liệu từ Bảng
cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp số liệu đê lập bảng Cân đối kế toán
và các Báo cáo kế toán khác
18
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
HOÁ CHẤT SƠN HÀ NỘI
1. Đối tƣợng tập hợp chi phí
Khái niệm: Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm,bán thành
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính
đƣợc tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Đối tƣợng đó có thể là sản
phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ
theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Trong sản xuất kinh doanh, chi phí luôn gắn liền với việc sử dụng tài
sản, vật tƣ, lao động. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử
dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả các loại tài sản trong quá trình sản xuất.
Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc xác
định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất đƣợc đánh giá là có ý nghĩa to lớn và
phải đƣợc coi trọng đúng mực.
Công ty hoá chất Sơn Hà Nội là một Công ty lớn với rất nhiều nhà máy
với các chức năng, nhiệm vụ riêng biệt có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc
điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ chế biến phức tạp, do đó kế
toán chi phí sản xuất là công việc khá phức tạp. Nhƣ vậy, đối tƣợng tập hợp
chi phí sản xuất đƣợc theo từng nhà máy. Thích ứng với đối tƣợng đó là
phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, chu kỳ
sản xuất sản phẩm và điều kiện của Công ty kỳ hạch toán chi phí sản xuất là
hàng tháng.
Tại Công ty hoá chất Sơn Hà Nội sản phẩm mang tính đặc thù riêng lại
đƣợc sản xuất qua nhiều công đoạn khác nhau với quy trình công nghệ đƣợc
bố trí thành các bƣớc rõ ràng, hoạt động sản xuất đƣợc thực hiện khép kín từ
khâu vào nguyên liệu, kiểm tra đến muối trộn, nghiền cán, pha chỉnh các chỉ
tiêu và cuối cùng là tạo ra thành phẩm. Xuất phát từ những đặc điểm cụ thể đó
của Công ty, để đáp ứng nhu cầu công tác quản lý, đối tƣợng tập hợp chi phí
đƣợc xác định là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất.
19
Nguyến Tuấn Anh
Trƣờng Đại học KTQD
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2. Phân loại chi phí
Công ty phân loại chi phí sản xuất theo 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Nội dung cụ thể các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm là:
Khoản mục chi phi nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị
nguyên vật liệu chính, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, …sử dụng trong
sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi).
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các yếu tố tiền lƣơng
và các khoản phụ cấp mang tính lƣơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên
chức, ngoài ra còn bao gồm các yếu tố BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn
tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng và phụ cấp lƣơng phải trả cho
cán bộ công nhân viên chức.
Khoản mục chi phí sản xuất chung: bao gồm các yếu tố sau:
+ Yếu tố tiền lƣơng nhân viên quản lý phân xƣởng, công nhân sửa chữa.
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liêu, công cụ dùng cho sản xuất chung.
+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
3. Nguyên tắc hạch toán chi phí
Trong kế toán việc tìm hiểu nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất sẽ
giúp cho công tác kế toán thống nhất về nội dung và phạm vi của chi phí sản
xuất đƣợc rõ ràng hơn. Hiện nay, theo chế độ kế toán quy định hiện hành,
Công ty hoá chất Sơn Hà Nội chỉ tính giá thành sản xuất các khoản mục chi
phí cơ bản nhƣ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung.
Những khoản chi phí khác nhƣ: chi phí đầu tƣ, chi phí hoạt động tài
chính, chi phí bất thƣờng, các khoản chi có nguồn bù đắp riêng, chi có tính
20
Nguyến Tuấn Anh
- Xem thêm -