Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công...

Tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh in khuyến học

.DOC
68
90
80

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: - Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. - Ban Chủ nhiệm Khoa Kế hoạch và Phát triển. Tên sinh viên: NGUYỄN THÙY DƯƠNG Sinh viên lớp: Kinh tế phát triển A Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Khoa: Kế hoạch và phát triển Khóa: 48 Sau một thời gian thực tập tại phòng Kế hoạch của Tổng công ty Điện Lực I cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn và sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Kế hoạch, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp phát triển hệ thống lưới điện tới các xã đặc biệt khó khăn vùng Trung du và miền núi phía Bắc”. Em cam đoan : Đây là đề tài do em lựa chọn sau một thời gian thực tập, được thực hiện dựa trên sự nghiên cứu, tìm tòi của bản thân, sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ tại cơ sở thực tập. Luận văn dựa trên sự nghiên cứu của bản thân và các số liệu được cung cấp bởi cơ quan thực tập. Các số liệu sử dụng trong luận văn là hoàn toàn đúng sự thật và không có sự sao chép từ bất cứ tài liệu và luận văn nào. Em xin chịu trách nhiệm trước nhà trường và Ban Chủ nhiệm khoa về lời cam đoan này. Sinh Viên Nguyễn Thùy Dương Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập, thực hiện nghiên cứu chuyên đề và hoàn thiện luận văn, em đã được thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn và các cán bộ phòng Kế hoạch của Tổng công ty Điện Lực I hướng dẫn cách tìm hiểu, thu thập thông tin, phân tích số liệu … để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp phát triển hệ thống lưới điện tới các xã đặc biệt khó khăn vùng Trung du và miền núi phía Bắc”. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn, các cán bộ phòng Kế hoạch của Tổng công ty Điện Lực I đã giúp đỡ em hoành thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Do đây là lần đầu tiên thực hiện nghiên cứu một vấn đề chuyên sâu, cộng thêm kinh nghiệm của bản thân chưa có nhiều, nên luận văn tốt nghiệp của em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự ủng hộ và góp ý của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 MỤC LỤC MỤC LỤC................................................................................................................ 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ.............................................................6 LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 1. Lý do lựa chọn đề tài.........................................................................................1 2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3 5. Tính hiệu quả và đóng góp của đề tài................................................................3 6. Bố cục...............................................................................................................3 CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LƯỚI ĐIỆN CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN..............................................................4 1.1. Đặc điểm, vai trò năng lượng điện..............................................................4 1.1.1. Đặc điểm của điện thương phẩm.............................................................4 1.1.2. Vai trò của điện.......................................................................................5 1.2. Phân loại các loại hệ thống lưới điện..........................................................6 1.2.1. Hệ thống lưới điện truyền tải..................................................................6 1.2.2. Hệ thống lưới điện phân phối..................................................................8 1.2.3. Nội dung phát triển hệ thống lưới điện.................................................10 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hệ thống lưới điện đến xã đặc biệt khó khăn..............................................................................................12 1.3.1. Các xã đặc biệt khó khăn và những đặc điểm.......................................12 1.3.1.1. Tiêu chí xác định các thôn, xã đặc biệt khó khăn...........................12 1.3.1.2. Tiêu chí phân định khu vực............................................................13 1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hệ thống lưới điện........15 1.3.2.1. Những nhân tố khách quan:...............................................................15 1.3.2.2. Những nhân tố chủ quan....................................................................16 1.4. Sự cần thiết phải phát triển hệ thống lưới điện và đưa điện về cho các xã đặc biệt khó khăn vùng Trung Du và Miền núi phía Bắc..............................18 1.4.1. Phát triển lưới điện để thúc đẩy phát triên kinh tế- xã hội, xóa đói giảm nghèo..............................................................................................................18 1.4.2. Phát triển lưới điện đảm bảo công bằng xã hội....................................18 1.4.3. Phát triển lưới điện giúp đảm bảo trật tự an ninh quốc gia, xã hội......19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG LƯỚI ĐIỆN Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC...............20 2.1. Tổng quan về các xã đặc biệt khó khăn vùng Trung Du và miền núi phía Bắc:..................................................................................................................... 20 2.1.1. Tổng quan về các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc.........................20 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................20 2.1.1.2. Đặc điểm dân tộc...............................................................................21 2.1.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội......................................................................21 2.1.1.4. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng.........................................................22 2.1.2. Các xã đặc biệt khó khăn vùng Trung du và miền núi phía Bắc............23 2.1.2.1. Đặc điểm tự nhiên:.........................................................................23 2.1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội..................................................................24 2.1.2.3. Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng.....................................................24 2.1.2.4. Đặc điểm chính trị của các tỉnh biên giới......................................25 2.2. Thực trạng hệ thống lưới điện ở các xã đặc biệt khó khăn vùng Trung Du và Miền núi phía Bắc..................................................................................26 2.2.1. Đánh giá về hiện trạng nguồn và lưới điện, thực trạng sử dụng điện của các xã đặc biệt khó khăn.................................................................................26 2.2.1.1. Hệ thống lưới điện truyền tải.........................................................26 2.2.1.2. Hệ thống lưới điện phân phối:.......................................................27 2.2.2. Hiện trạng nguồn và lưới điện của một số xã đặc biệt khó khăn của huyện Nà Hang tỉnh Tuyên Quang và huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.............38 2.2.2.1. Hiện trạng nguồn và lưới điện các xã đặc biệt khó khăn tại huyện Nà Hang......................................................................................................38 2.2.2.2 Hiện trạng cung cấp điện của huyện Cô Tô....................................43 2.3. Các chính sách của nhà nước đối với việc phát triển hệ thống lưới điện cho các xã đặc biệt khó khăn vùng Trung du và miền núi phía Bắc.............44 2.3.1.Chính sách về vốn..................................................................................44 2.3.2. Chính sách về cơ sở hạ tầng lưới điện..................................................45 2.3.3. Chính sách về giá điện..........................................................................46 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LƯỚI ĐIỆN ĐẾN CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC.........................................................................................48 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 3.1. Những cơ hội và thách thức đối với việc đưa điện đến các xã đặc biệt khó khăn vùng Trung du và miền núi phía Bắc..............................................48 3.1.1. Những cơ hội và thách thức đối với việc đưa điện đến các xã đặc biệt khó khăn vùng Trung du và miền núi phía Bắc...............................................48 3.1.2. Những thách thức đặt ra:..................................................................49 3.2. Định hướng phát triển hệ thống lưới điện đến các xã đặc biệt khó khăn vùng Trung du và miền núi phía Bắc:.............................................................50 3.2.1. Định hướng phát triển hệ thống lưới điện nói chung và đặc biệt các là xã nghèo..........................................................................................................50 3.2.1.1. Phát triển nguồn điện:...................................................................51 3.2.1.2. Phát triển lưới điện........................................................................51 3.2.1.3. Chiến lược phát triển điện nông thôn và miền núi.........................52 3.2.2. Định hướng phát triển mạng lưới điện trên địa bàn của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc giai đoạn 2010- 2015........................................................53 3.3. Giải pháp để đưa điện về cho các xã đặc biệt khó khăn vùng trung du và miền núi phía Bắc..............................................................................................54 3.3.1. Đầu tư xây dựng hệ thống nguồn điện..................................................55 3.3.2. Giải pháp kỹ thuật.................................................................................56 3.3.2.1. Cáp siêu dẫn nhiệt độ cao..............................................................62 3.3.2.2. Lưới điện thông minh.....................................................................63 2.3. Phát triển nguồn phát điện phân tán........................................................56 2.3.1. Phát triển hệ thống thủy điện nhỏ.....................................................56 2.3.2. Mô hình máy phát điện chạy bằng khí biogas...................................58 2.3.3. Nguồn điện từ năng lượng mặt trời...................................................58 2.3.4. Nguồn điện gió..................................................................................59 2.3.5. Nguồn điện chủ động (ổn định).........................................................61 KẾT LUẬN............................................................................................................64 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................65 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Hình 1.1. Trạm biến áp truyền tải.............................................................7 Hình 1.2: Đường dây truyền tải điện........................................................8 Bảng 2.1: Tỷ lệ nghèo chung chia theo vùng tính theo chi tiêu..............22 Bảng 1.1: Danh mục địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn....23 Bảng 2.3. Khối lượng trạm biến áp hiện có tại tỉnh Lai Châu.................29 Bảng 2.4. Thống kê số hộ đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng điện tại Bảng 2.5. Khối lượng trạm biến áp hiện có tại tỉnh Sơn La....................31 Bảng 2.6. Thống kê khối lượng đường dây 35kV của Lạng Sơn............32 Bảng 2.7. Thống kê số hộ dân sử dụng điện tại tỉnh Yên Bái.................33 Bảng 2.8. thống kê số hộ dân tộc thiểu số sử dụng điện tại tỉnh Sơn La.33 Bảng 2.9: Bảng thống kê số hộ đồng bào dân tộc thiểu số có điện.........35 sử dụng điện tỉnh Lạng Sơn (Tính đến hết tháng 12/2008).....................35 Bảng 2.10. Tổng hợp hiện trạng lưới điện tỉnh Điện Biên......................36 Bảng 2.11. Tình trạng vận hành của trạm biến áp nguồn 110kV huyện Nà Hang.......................................................................................................38 Bảng 2.12. Thông số kỹ thuật các lộ đường dây trung áp.......................39 Bảng 2.13. Khối lượng trạm biến áp hiện có huyện Nà Hang (12/2008) Bảng 2.14. Khối lượng đường dây hiện có của huyện Na Hang.............41 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Điện có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển văn hóa kinh tế,xã hội của mỗi quốc gia và vùng. Đối với tất cả các quốc gia trên toàn thế giới, điện năng được xem là nguồn động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Tại mỗi quốc gia việc xây dựng, quy hoạch phát triển hệ thống điện là một trong những nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu và được đầu tư rất lớn. Ngay từ đầu thế kỷ trước, nhận thấy sự cần thiết của điện ông Lê nin đã đã đề ra chủ trương để đưa nước Liên Xô cũ ra khỏi đói nghèo là phải: Điện, điện khí hóa toàn quốc. Ngày nay tại các nước phát triển hệ thống điện đã được xây dựng và phát triển với quy mô lớn, công nghệ hiện đại và hầu như lưới điện đã bao phủ tất cả các vùng lãnh thổ. Ở các nước nghèo, nước đang phát triển trên thế giới hệ thống điện tuy đã được đầu tư phát triển mạnh mẽ nhưng nhiều vùng rộng lớn thuộc vùng sâu vùng xa vẫn chưa có điện lưới quốc gia; do đó tại những khu vực này tình trạng chung là kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân còn nghèo nàn, lạc hậu, mức sống thấp, tiến bộ xã hội cách biệt hẳn so với những vùng đã có điện. Chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ như điện, nước, y tế, giáo dục là những thông số cơ bản để đánh giá trình độ phát triển của một nước. Theo đánh giá của các tổ chức thế giới các chỉ số này của Việt nam là rất thấp. 35 năm sau chiến tranh nhiều khu vực miền núi của Việt Nam vẫn chưa có điện. Nhận thấy lợi ích của điện, để thu hẹp dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, miền núi và đồng bằng, chính phủ Việt Nam đã đặt ra mục tiêu đến hết năm 2015, phải đảm bảo cho 100% các xã, huyện, hải đảo trên toàn đất nước có điện. Về cơ bản, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với trên 78 % dân số sống ở nông thôn và miên núi , nhiều người trong số họ là dân tộc thiểu số. Người nghèo ở Việt Nam tập trung phần lớn ở nông thôn và miền núi. Chính phủ Việt Nam đang phải đối mặt với thực trạng: một là các dịch vụ cơ bản trên cần tới được người nghèo với chất lượng phù hợp và hai là những người nghèo cần có đủ khả năng để chi trả cho các dịch vụ này. Trong mấy năm gần đây nhà nước ta đã đầu tư một lượng vốn khá lớn để đưa điện lưới quốc gia đến cho các xã vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, có rất nhiều khu vực địa hình hiểm trở, dân cư thưa thớt, sống không tập trung chỉ có khoảng 20-30 người, dân trí thấp, tiêu thụ điện không đáng kể nên để đưa được điện từ lưới điện quốc gia đến cho họ, nhà Nguyễn Thùy Dương – Lớp Kinh tế Phát triển A – Khoá 48 Trang 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 nước phải tốn đến hàng chục tỷ đồng nhưng tổn hao điện trên hệ thống lại lớn hơn lượng điện dân sử dụng. Nhưng nếu không đầu tư, và để cho người dân chịu khổ, không có điện, thì nhà nước ta sẽ bị mất dân. Các tổ chức phản động ở ngoài biên giới cũng thường lợi dụng khai thác sự thiếu hiểu biết của bà con các dân tộc miền núi để kích động họ chống lại chính phủ Việt nam. Nghiên cứu các giải pháp công nghệ thích hợp nhằm nhanh chóng điện khí hoá vùng ngoài lưới điện là một nhiệm vụ cấp bách, có ý nghĩa kinh tế- chính trị-xã hội rất lớn. 2. Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi của bài khóa luận này, tôi xin phép đưa ra những nghiên cứu của bản thân về thực trạng hệ thống lưới điện của các xã đặc biệt khó khăn ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Khu vực trên là vùng nghèo nhất trong cả nước, tập trung nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Thêm vào đó, một số tỉnh ở đây có xã còn chưa được biết đến ánh sáng của đèn điện, cuộc sống của người dân vô cùng cực khổ. Tuy nhiên, để đánh giá được thực trạng lưới điện của từng xã là điều không thể thực hiện được trong phạm vi nhỏ của bài khóa luận này. Do đó, tôi chỉ đánh giá chung thực trạng lưới điện của các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, và đánh giá riêng hai huyện, huyện Nà Hang- Tuyên Quang và huyện đảo Cô Tô - Quảng Ninh để có thể thấy rõ thực trạng hệ thống lưới điện và tiêu thụ điện năng ở các xã đặc biệt khó khăn vùng Trung du và miền núi phía Bắc. 3. Mục đích nghiên cứu Bài khóa này được nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá thực trạng hệ thống lưới điện cũng như tình hình tiêu thụ điện năng tại các xã đặc biệt khó khăn vùng Trung du và Miền núi phía Bắc. Và từ đó, tôi xin đưa ra các giải pháp thực tiễn để đưa điện về cho các hộ gia đình nghèo, vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số. Trong phạm vi nhỏ của bài, tôi muốn đóng góp một số ý kiến giúp cho đồng bào dân tộc thiểu số có thể có điện để thắp sáng. Từ đó, tiếp cận được với các tiến bộ khoa học khác, giúp họ phát triển đời sống, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Nguyễn Thùy Dương – Lớp Kinh tế Phát triển A – Khoá 48 Trang 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 4. Phương pháp nghiên cứu Đây là một đề tài mang tính ứng dụng cao, nên các phương pháp nghiên cứu được sử dụng là: Phương pháp phân tích, tổng hợp diễn giải, thống kê mô tả, hệ thống hóa… 5. Tính hiệu quả và đóng góp của đề tài Đề tài sau khi nghiên cứu đã chỉ ra được thực trạng lưới điện và tiêu thụ điện năng ở các xã vùng sâu vùng xa. Đồng thời đưa ra được một số giải pháp thiết thực như sử dụng nguồn năng lượng tại chỗ để cấp điện cho các xã vùng sâu vùng xa. Ngoài ra còn có một số nguồn năng lượng khác có thể được sử dụng như các nguồn năng lượng gió, mặt trời. Hơn thế nữa, các nguồn năng lượng này không chỉ áp dụng cho các xã vùng sâu vùng xa, mà còn có thể vận dụng để sản xuất điện năng cho cả nước, giảm áp lực tiêu thụ điện cho các nhà máy điện hiện nay. 6. Bố cục Luận văn được chia thành ba chương: Chương I: Sự cần thiết phải phát triển hệ thống lưới điện cho các xã đặc biệt khó khăn vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Chương II: Thực trạng hệ thống lưới điện ở các xã đặc biệt khó khăn vùng Trung Du và miền núi phía Bắc. Chương III: Định hướng và giải pháp phát triển hệ thống lưới điện đến các xã đặc biệt khó khăn vùng Trung du và miền núi phía Bắc Nguyễn Thùy Dương – Lớp Kinh tế Phát triển A – Khoá 48 Trang 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG LƯỚI ĐIỆN CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN 1.1. Đặc điểm, vai trò năng lượng điện 1.1.1. Đặc điểm của điện thương phẩm Quá trình sản xuất điện năng: Năng lượng điện là một nguồn năng lượng sạch và có tính hữu hạn. Điện năng không phải là một nguồn tài nguyên có sẵn trong tự nhiên mà là sự biến đổi các dạng năng lượng khác sang như từ năng lượng nước (thuỷ điện), năng lượng nhiệt (nhiệt điện): năng lượng chuyển hoá từ các dạng nhiên liệu rắn (than đá), lỏng (dầu mỏ) và khí (khí đốt thiên nhiên) và các dạng năng lượng khác: năng lượng hạt nhân, năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, năng lượng từ gió, năng lượng từ thuỷ triều)... Hiện nay, nguồn sản xuất điện năng lớn nhất ở nước ta là thủy điện và nhiệt điện. Điện năng được sản xuất từ các dạng năng lượng khác đòi hỏi kỹ thuật phức tạp nên chưa được ứng dụng rộng rãi trong đời sống. Ngành công nghiệp sản xuất điện có một đặc điểm khác đặc trưng so với các ngành công nghiệp khác là thành phẩm được sản xuất ra phải được tiêu thụ luôn. Ngành công nghiệp điện không thể lưu kho, tích trữ, và không có phế phẩm. Các nhà máy điện sau khi sản xuất điện, sẽ đưa điện hòa vào mạng lưới điện quốc gia, và từ đó, điện đi theo hệ thống các đường dây tải điện và các trạm biến áp phân phối, đến các hộ tiêu thụ. Hiện tại, thuỷ điện chiếm một tỷ trọng lớn trong sản lượng sản xuất điện của nước ta. Tuy nhiên, sản lượng điện từ thuỷ điện lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thời tiết và thiên nhiên. Vào mùa khô, sông ngòi cạn nước dẫn đến việc giảm sản lượng điện. Việc quy hoạch lưới điện chưa hợp lý, bố trí các nhà máy sản xuất điện xa trung tâm tiêu thụ gây tổn thất điện năng lớn và ý thức của các hộ sử dụng điện gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng điện năng. Do đó, rất dễ xảy ra tình trạng lãng phí hoặc thiếu hụt điện năng. Hệ thống kênh phân phối chính là hệ thống lưới điện đưa điện đến từng hộ phụ tải, thông qua các đường dây truyền tải, các trạm biến áp cao thế, trung thế, hạ thế. Khác với các ngành công nghiệp khác, ngành điện phải cung cấp sản phẩm đến từng hộ phụ tải, các cá nhân tiêu dùng điện, chứ các khách hàng không thể đến tận nơi, mua điện và mang về sử dụng được. Ngành công nghiệp điện là một trong những ngành hiện nay vẫn được coi là độc quyền của nhà nước do đặc thù ngành đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn, thời gian đầu tư kéo dài gây ngưng đọng vốn lớn. Quá trình thu hồi vốn diễn ra trong thời gian dài. Để đảm bảo sản xuất điện tốt, cần có quy mô hoạt động lớn. Các Nguyễn Thùy Dương – Lớp Kinh tế Phát triển A – Khoá 48 Trang 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 doanh nghiệp tư nhân khó có đủ tiềm lực tài chính cũng như nhân lực, ... để có thể tham gia vào ngành công nghiệp này. Lợi nhuận tài chính thấp, tuy nhiên việc cung cấp điện mang lại lợi ích xã hội lớn. Do đó, cho đến hiện nay, nhà nước vẫn là nhà cung cấp điện. 1.1.2. Vai trò của điện Từ cách đây rất lâu, con người đã phát hiện ra trong thiên nhiên có một nguồn năng lượng vô hình có sức mạnh rất lớn, đó chính là năng lượng điện. Từ đó, người ta tìm cách để sản xuất, chế ngự và sử dụng nguồn năng lượng đó phục vụ sản xuất, đời sống . Điện đã giúp chúng ta bước một bước tiến dài trong quá trình phát triển của văn minh nhân loại. Ngày nay, điện đã chiếm một vai trò vô cùng quan trọng, là nguồn động lực và nguồn năng lượng cho đời sống và sản xuất. Tính riêng trong một hộ gia đình đã có từ 60- 70% vật dụng hoạt động phải dựa vào nguồn điện năng. Có thể thấy, công nghiệp là ngành sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn cho xã hội. Tuy nhiên, không có điện thì không thể có công nghiệp. Ngành công nghiệp điện còn giúp thúc đẩy các ngành khác như nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, an ninh quốc phòng…. Điện giúp chạy các thiết bị máy móc… Không một ngành nào lại không dùng đến điện. Điện được coi là một yếu tố đầu vào không thể thay thế được. Giả sử chúng ta không có điện, chúng ta phải quay về thắp sáng bằng dầu, không có internet, không có các sản phẩm sản xuất từ các ngành công nghiệp khác… Một trong những điều kiện đánh giá mức độ phát triển của một nước là tỷ lệ phần trăm người dân nước đó được sử dụng điện. Điện góp phần phát triển nền kinh tế và nâng cao trình độ văn minh của toàn xã hội. Cải tạo kỹ thuật công nghiệp tức là đưa nền sản xuất nông nghiệp tiến dần tới cơ khí hóa, điện khí hóa và hóa học hóa. Do đó điện khí hóa, cơ khí hóa càng được đẩy mạnh thì trình độ văn hóa , tri thức khoa học của nông dân cũng theo đó mà tăng không ngừng, khiến cho lao động có tính chất nông nghiệp chuyển dần sang công nghiệp, tiêu diệt sự phân biệt công nhân – nông dân, thành thị - nông thôn. Từ đó thay đổi bộ mặt nông thôn, cổ vũ lòng tin cho nông dân vào Đảng , chính quyền xây dựng nông thôn mới hiện đại, văn minh và phát triển. Qua những phân tích ở trên đã thấy rõ được vai trò của điện trong phát triển kinh tế, như vậy rõ ràng là nhu cầu điện là cần thiết và phải được đáp ứng ở tất cả mọi nơi. Tuy nhiên ở nước ta còn rất nhiều xã vẫn chưa có điện, lưới điện quốc gia vẫn chưa thể đến được tất cả các xã để thúc đẩy nhanh quá trình này ta cần tìm hiểu về hệ thống lưới điện và tìm ra hướng đi thích hợp cho vấn đề này. Nguyễn Thùy Dương – Lớp Kinh tế Phát triển A – Khoá 48 Trang 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.2. Phân loại các loại hệ thống lưới điện Việc phân loại hiệu điện thế phụ thuộc vào ứng dụng cụ thể và quy ước của từng quốc gia. - Trong truyền tải điện công nghiệp ở Việt Nam, EVN quy ước: o Nguồn điện lưới nhỏ hơn 1 kV là hạ thế. o Từ 1kV đến 35 kV là trung thế. o Lớn hơn hoặc bằng 110 kV là cao thế. - Trong mục tiêu đồng bộ lưới điện đến năm 2010, tại Việt Nam sẽ có: o Cao thế có 2 mức: 110 kV, 220 kV và 500 kV. o Trung thế có 4 mức: 6kV, 10 kV, 15 kV, 22kV và 35 kV. o Hạ thế có 1 mức: 0,4kV. Mạng lưới điện cao thế hay còn gọi là hệ thống lưới điện truyền tải. Mạng lưới điện trung thế và hạ thế là hệ thống lưới điện phân phối. Nguồn điện- Trạm phát điện: Nguồn điện là thiết bị phát ra điện năng. Về nguyên lý, nguồn điện là thiết bị biến đổi các dạng năng lượng như cơ năng, hóa năng, nhiệt năng thành điện năng. Phụ tải: Phụ tải là các thiết bị tiêu thụ điện năng và biến đổi điện năng thành các dạng năng lượng khác như cơ năng, nhiệt năng, quang năng. Dây dẫn: Dây dẫn làm bằng kim loại (đồng, nhôm, lưỡng kim) dùng để truyền tải điện năng từ nguồn đến các hộ phụ tải, cũng chính là dẫn điện từ trạm phát điện đến các nơi tiêu thụ. 1.2.1. Hệ thống lưới điện truyền tải Thực tế, khoảng cách từ các trạm phát điện - nguồn điện đến nơi tiêu thụ điện - tải thường cách nhau rất xa. Nếu sử dụng đường dây với điện áp thấp, thì sẽ dẫn đến tình trạng tổn thất điện năng. Nếu điện áp được tăng cao thì dòng điện chạy trên đường dây sẽ giảm, tiết diện dây dẫn chọn sẽ nhỏ, chi phí dây dẫn sẽ giảm, giảm tổn thất công suất và tổn thất điện áp. Do đó, để truyền tải điện năng đi xa mà ít tổn hao và tiết kiệm kim loại màu, trên đường dây người ta phải dùng điện áp cao (110 kV, 220 kV, 500 kV và hơn nữa). Đường dây truyền tải được xây dựng nhằm mục đích đưa điện từ các trạm phát điện, các nhà máy điện đến các hộ tiêu thụ, từ nơi này đến nơi khác. Tuy nhiên, các trạm phát điện chỉ có thể sản xuất ra điện năng có điện áp từ 3kV đến 6,3 kV, cần phải đưa điện áp lên. Đồng thời, tại các nơi tiêu thụ, phụ tải thường yêu cầu điện áp thấp, từ 0,4 đến 6 kV, và do đó cũng lại cần phải hạ điện áp xuống. Muốn tăng giảm điện áp như vậy, cần sử dụng đến các trạm biến áp. Để truyền tải được điện từ các nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, để giảm các thất thoát, Nguyễn Thùy Dương – Lớp Kinh tế Phát triển A – Khoá 48 Trang 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 thường thì cần qua từ ba đến bốn lần tăng và giảm áp. Máy biến áp dùng trong hệ thống điện lực để truyển tải và phân phối điện năng gọi là máy biến áp điện lực. Ngoài hệ thống đường dây và các trạm biến áp, hệ thống lưới điện truyền tải còn có nhiều thiết bị khác như thiết bị đo lường, bảo vệ, thiết bị đóng cắt, điều khiển và các phụ kiện khác. Hình 1.1. Trạm biến áp truyền tải. Hình 1.2: Đường dây truyền tải điện. Nguyễn Thùy Dương – Lớp Kinh tế Phát triển A – Khoá 48 Trang 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.2.2. Hệ thống lưới điện phân phối Mục đích cuối cùng của việc sản xuất điện là đưa điện đến cho người tiêu dùng. Hệ thống lưới điện phân phối điện của hệ thống điện giúp đưa điện năng trực tiếp đến người tiêu dùng. Khác với hệ thống lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối có các đặc điểm về thiết kế phân bố trên diện rộng, thường vận hành không đối xứng và có tổn thất lớn hơn. Mạng lưới điện trung thế và hạ thế là hệ thống lưới điện phân phối có nhiều cấp điện áp từ 6 kV, 10 kV, 15 kV, 22kV và 35 kV với điện trung thế và 0,4kV với điện hạ thế. Hệ thống điện phân phối cũng có các trạm biến áp giúp hạ điện áp từ các đường dây cao thế xuống và đưa vào các hộ tiêu dùng. Điện sau khi sản xuất sẽ thông qua các trạm biến áp để nâng điện áp lên, đi qua lưới điện truyền tải, qua dây dẫn rồi qua các trạm hạ thế xuống 0,4 kV rồi tiếp tục theo các dây dẫn, dẫn điện từ các trạm hạ thế đến hộ tiêu dùng điện như nhà máy, trường học, bệnh viện, cơ quan và nhà dân… Điện được sử dụng trong các ngành công nghiệp khác như trong các nhà máy còn có những trạm biến áp riêng để thay đổi điện áp phù hợp với mục đích sử dụng. Mạng điện phân phối thường là mạng điện ba pha, bốn dây. Thực tế hiện nay hệ thống lưới điện phân phối ở nước ta được xây dựng chắp vá, tổn thất điện năng lớn, không đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng của người dân. Hình 1.3: Trạm biến áp phân phối Nguyễn Thùy Dương – Lớp Kinh tế Phát triển A – Khoá 48 Trang 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Hình 1. 4: Đường dây tải điện trung thế 1.2.3. Nội dung phát triển hệ thống lưới điện * Về phát triển nguồn điện: Đảm bảo thực hiện tiến độ xây dựng các nhà máy thủy điện có các lợi ích tổng hợp như: phân lũ, chống lũ, tích nước, cấp nước, sản xuất điện; phát triển hợp lý có hiệu quả các nguồn nhiệt điện khí; đẩy mạnh xây dựng nhiệt điện than; phát triển thủy điện nhỏ, năng lượng mới và tái tạo cho các vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo; chủ động trao đổi điện năng có hiệu quả với các nước trong khu vực; đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và phát triển bền vững. Hoàn thành giai đoạn chuẩn bị đầu tư Dự án nhà máy điện hạt nhân, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phát triển đồng bộ nguồn và lưới điện theo hướng hiện đại. Phát triển thuỷ điện, nhiệt điện than, nhiệt điện khí, điện nguyên tử..., kết hợp trao đổi, liên kết lưới điện với các nước trong khu vực. Tổng công ty Điện lực Việt Nam chỉ đầu tư những công trình phát điện có công suất từ 100 MW trở lên, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khác đầu tư các công trình có công suất nhỏ hơn. Phát triển nhanh, đồng bộ, hiện đại hệ thống truyền tải, phân phối nhằm nâng cao độ tin cậy, an toàn cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng. Nguyễn Thùy Dương – Lớp Kinh tế Phát triển A – Khoá 48 Trang 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 * Về phát triển lưới điện: Phát triển lưới điện truyền tải và phân phối một cách đồng bộ với chương trình phát triển nguồn điện. Thực hiện việc hiện đại hóa và từng bước ngầm hóa lưới điện các thành phố, thị xã hạn chế tác động xấu đến cảnh quan, môi trường. Áp dụng các biện pháp giảm tổn thất điện năng theo quy định. Phát triển phù hợp các trung tâm điện lực ở các khu vực trong cả nước nhằm đảm bảo tin cậy cung cấp điện tại chỗ và giảm tổn thất kỹ thuật trên hệ thống điện quốc gia cũng như đảm bảo tính kinh tế của các dự án, góp phần phát triển kinh tế xã hội cho từng vùng và cả nước. Phát triển nhanh hệ thống truyền tải 220, 500 kV nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng trên lưới truyền tải, bảo đảm khai thác kinh tế các nguồn điện; phát triển lưới 110 kV thành lưới điện phân phối cung cấp trực tiếp cho phụ tải. Nghiên cứu giảm bớt cấp điện áp trung thế của lưới điện phân phối. Nhanh chóng mở rộng lưới điện phân phối đến vùng sâu, vùng xa. Tập trung đầu tư cải tạo lưới điện phân phối để giảm tổn thất điện năng, giảm sự cố và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến năm 2005 đạt sản lượng khoảng 53 tỷ kWh; năm 2010 đạt sản lượng từ khoảng 88 đến 93 tỷ kWh và năm 2020 đạt sản lượng từ 201 đến 250 tỷ kWh. * Về vốn: Nhà nước có các cơ chế tài chính thích hợp để Tổng công ty Điện lực Việt Nam đảm bảo được vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển của ngành điện Việt Nam. Bên cạnh đó, tiếp tục triển khai một số công trình đầu tư theo hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, liên doanh để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư, đồng thời tăng khả năng trả nợ cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Xây dựng các biện pháp huy động vốn trong dân để đầu tư phát triển điện. * Năng lượng mới và tái tạo: Khai thác năng lượng mới và năng lượng tái tạo theo định hướng chiến lược phát triển ngành điện và chiến lược phát triển năng lượng mới và tái tạo quốc gia, nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu điện cho phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo ổn định chính trị và an ninh vùng biên giới phía Bắc, đồng thời cải thiện đời sống nhân dân, cán bộ và chiến sỹ biên phòng. Nguyễn Thùy Dương – Lớp Kinh tế Phát triển A – Khoá 48 Trang 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Tập trung khai thác tiền năng thủy điện nhỏ có thể nối lưới quốc gia. Lựa chọn khai thác một các hợp lý năng lượng mới và tái tạo để cấp hỗ trợ hoặc cấp điện độc lập tại các địa bàn xa lưới hoặc địa hình phức tạp. Nhà nước cấp kinh phí các dự án cấp điện từ năng lượng mới và tái tọa cho các khu vực dân cư tại các xã, thôn, bản… đặc biệt khó khăn, dự án định canh định cư mà lưới điện không thể kéo đến được. Nhà nước hỗ trợ thông qua các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực năng lượng mới và tái tạo để nhanh chóng nâng cao tỷ lệ sử dụng năng lượng mới và tái tạo trên địa bàn. * Mục tiêu phát triển hệ thống lưới điện: - Đẩy nhanh chương trình đưa điện về nông thôn, miền núi, phấn đấu đến năm 2010 đạt 90% số hộ dân nông thôn có điện, đến năm 2020 đạt 100% số hộ dân nông thôn có điện. - Đảm bảo cân bằng tài chính bền vững. - Đa dạng hoá phương thức đầu tư phát triển ngành và chuẩn bị các phương án nhập khẩu điện của các nước Lào, Campuchia và Trung Quốc. - Đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành Điện. - Thực hiện cơ chế hoạt động đa dạng hoá sản phẩm, bao gồm nhiều Công ty có tư cách pháp nhân theo mô hình Liên kết tài chính - Công nghiệp - Thương mại Dịch vụ - Tư vấn. - Kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường trong các hoạt động điện lực. Mục tiêu chính và quan trọng nhất của các dự án phát triển hệ thống lưới điện là để đưa điện đến cho các xã vùng sâu vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn. Các dự án như dự án ADB, dự án năng lượng nông thôn (RE I và RE II) đều nhằm mục tiêu cải tạo và xây dựng lưới điện trung thế và lưới điện hạ thế 0,4 kV đến những nơi chưa có điện, ở những nơi có nhu cầu sử dụng điện tăng nhanh nhằm tăng cường năng lực của lưới phân phối, đáp ứng nhu cầu phát triển phụ tải và đảm bảo chất lượng cung cấp điện. Đến năm 2015, phấn đấu khai thác năng lượng từ các dạng năng lượng mới và tái tạo tương đương 7,1 triệu MWh.năm. Trong đó cấp điện ngoài lưới đạt 96 ngàn MWh.năm, cấp năng lượng dưới dạng khác tương đương 20 ngàn MWh.năm. Đến năm 2025, nâng khả năng khai thác năng lượng từ dạng năng lượng mới và tái tạo tương đương 10 triệu MWh.năm. Điện năng lượng mới và tái tạo được khai thác có thể đáp ứng khoảng 35% tổng nhu cầu điện dự báo cho vùng, 20% số hộ nông thôn sử dụng điện năng lượng tái tạo. Nguyễn Thùy Dương – Lớp Kinh tế Phát triển A – Khoá 48 Trang 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 90% hộ dân nông thôn được hưởng điện lưới quốc gia là mục tiêu đến năm 2011 của Dự án Năng lượng nông thôn II (RE II). Đây là dự án kế tục của Dự án Năng lượng nông thôn I. * Khối lượng lưới điện phân phối: Khối lượng lưới điện phân phối dự kiến xây dựng đến năm 2020 sẽ bao gồm hơn 120.000 km đường dây trung áp, trạm phân phối dung lượng gần 85.000 MVA và gần 93.000 km đường dây hạ áp. Khối lượng dự kiến cải tạo và xây dựng sẽ tương đương với khối lượng lưới phân phối hiện hữu. Nhà nước chủ trương tiếp tục thực hiện các chương trình đầu tư phát triển điện nông thôn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, phấn đấu đến năm 2010 có 95% và năm 2015 có 100% các xã có điện. 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hệ thống lưới điện đến xã đặc biệt khó khăn. 1.3.1. Các xã đặc biệt khó khăn và những đặc điểm. 1.3.1.1. Tiêu chí xác định các thôn, xã đặc biệt khó khăn. (Thôn được xác định theo Quyết định số 13/2002/QĐ-BNN ngày 06/12/2002 của Bộ Nội Vụ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố). Thôn đặc biệt khó khăn là thôn còn tồn tại cả 3 tiêu chí sau: Tiêu chí 1: Về đời sống và xã hội: Thôn đó có tỷ lệ hộ nghèo từ 70% trở lên. Và bên cạnh đó, còn tồn tại ít nhất 3 trong 4 chỉ tiêu. Cụ thể là trên 25% số hộ có nhà ở còn tạm bợ, tranh, tre, nứa lá.; trên 10% số hộ còn du canh du cư hoặc định cư du canh; trên 50% số hộ thiếu nước sinh hoạt; hoặc trên 50% số hộ chưa có điện sinh hoạt. Tiêu chí 2: Về điều kiện sản xuất: Thôn được xét còn tồn tại ít nhất 2 trong 3 chỉ tiêu. Cụ thể là trên 20% số hộ thiếu đất sản xuất theo mức bình quân quy định của địa phương. Trên 50% diện tích canh tác cây hàng năm của các hộ gia đình trong thôn chưa có hệ thống thuỷ lợi. Tập quán sản xuất còn lạc hậu, chưa có cộng tác viên khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chưa phát triển sản xuất hàng hoá. Tiêu chí 3: Về điều kiện kết cấu hạ tầng: Trong thôn, chưa có đường giao thông nông thôn loại B từ thôn đến trung tâm xã. Và đồng thời, thôn còn tồn tại ít nhất 2/3 chỉ tiêu: Chưa đủ phòng học cho các lớp tiểu học hoặc có nhưng còn tạm bợ. Chưa có hệ thống truyền thanh từ xã đến thôn. Chưa có nhà văn hoá thôn phục vụ sinh hoạt cộng đồng. 1.3.1.2. Tiêu chí phân định khu vực Nguyễn Thùy Dương – Lớp Kinh tế Phát triển A – Khoá 48 Trang 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Các thôn, xã, bản được chia thành 3 khu vực. Khu vực loại III là nghèo nhất, sau đó đến khu vực loại II, và cuối cùng là loại I. * Các xã khu vực III: Các xã khu vực III có từ 1/3 số thôn đặc biệt khó khăn trở lên, hoặc có tỷ lệ hộ nghèo từ 55% trở lên. Các xã đó có công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu, thiếu hoặc có nhưng còn tạm bợ từ 6/10 loại công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu trở lên. Xét về các yếu tố xã hội, các xã đó có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau: + Chưa đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. + Chưa đủ điều kiện khám chữa bệnh thông thường. Trên 50% số thôn chưa có y tế thôn. + Trên 50% số hộ chưa được hưởng thụ và tiếp cận với hệ thống thông tin đại chúng. + Trên 50% cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở chưa có trình độ từ sơ cấp trở lên. Bên cạnh đó, điều kiện sản xuất của xã rất khó khăn, tập quán sản xuất lạc hậu, còn mang nặng tính tự cấp, tự túc, chưa phát triển sản xuất hàng hoá. Địa bàn cư trú thuộc địa bàn Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, điều kiện địa hình chia cắt hoặc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo nhưng không thuộc địa bàn các thành phố, thị xã, thị trấn, trung tâm huyện lỵ, các khu công nghiệp, các cửa khẩu phát triển. * Xã thuộc khu vực II: Các xã thuộc khu vực II không có hoặc có dưới 1/3 số thôn đặc biệt khó khăn. Các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% đến dưới 55%. Kết cấu hạ tầng thiết yếu của xã thiếu hoặc có nhưng còn tạm bợ từ 3/10 loại công trình KCHT thiết yếu trở lên. Xét về các yếu tố xã hội thì xã có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau: + Chưa đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. + Từ 10 đến 50% số thôn chưa có y tế thôn nhưng đã cơ bản đảm bảo các điều kiện khám chữa bệnh thông thường. + Trên 80% số hộ thường xuyên được hưởng thụ và tiếp cận với hệ thống thông tin đại chúng. + Từ 30% cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở chưa có trình độ từ sơ cấp trở lên. Ngoài ra. Điều kiện sản xuất của xã đã bắt đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hoá, hầu hết đồng bào đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đã có hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đến thôn. Nguyễn Thùy Dương – Lớp Kinh tế Phát triển A – Khoá 48 Trang 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Đây là các xã liền kề hoặc thuộc các thành phố, thị xã, thị trấn, các khu công nghiệp, các trung tâm huyện lỵ, cửa khẩu phát triển, các xã có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi cho phát triển sản xuất và đời sống. * Xã thuộc khu vực I là xã: Đây là các xã không có thôn đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo dưới 30%. Kết cấu hạ tầng đã hình thành và đáp ứng cơ bản các yêu cầu cấp thiết, phục vụ tốt điều kiện sản xuất vào đời sống của đồng bào. Đánh giá các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau: + Đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. + 100% số thôn đã có y tế thôn và đảm bảo các điều kiện khám chữa bệnh thông thường. + 100% số hộ thường xuyên được hưởng thụ và tiếp cận với hệ thống thông tin đại chúng; + Trên 70% cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở có trình độ từ sơ cấp trở lên. Bên cạnh đó, đã hình thành các vùng sản xuất hàng hoá, tiếp cận được với nền kinh tế thị trường. Đây là các xã liền kề hoặc thuộc địa bàn của thành phố, thị xã, thị trấn, các khu công nghiệp, các trung tâm huyện lỵ, các cửa khẩu phát triển hoặc thuộc địa bàn có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi cho phát triển sản xuất và đời sống. 1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hệ thống lưới điện 1.3.2.1. Những nhân tố khách quan: a) Điều kiện tự nhiên: Nguyên nhân cốt yếu và khó khăn nhất là do các xã, thôn bản vùng sâu vùng xa có địa hình phức tạp, hiểm trở, bị chia cắt bởi các dãy núi, rừng rậm, đèo dốc… Địa hình đã vô cùng phức tạp như vậy, thêm vào đó, dân cư trong vùng lại phân bố rộng, nhiều vùng vẫn còn giữ tập tục du canh du cư, không sống tập trung tại một khu vực nào cả. Thêm vào đó là giao thông đi lại rất khó khăn. Để đến được nhà một người dân, có thể phải đi bộ từ hai đến ba ngày đường. Sản lượng điện tiêu thụ thấp. Điều đó dẫn đến muốn đưa điện được đến cho bà con, các công ty điện gặp khó khăn rất lớn trong việc xây dựng các nhà máy điện, các trạm biến áp và hệ thống lưới điện phân phối. Giá chi phí xây dựng công trình rất cao, rất khó khăn để vận chuyển nguyên vật liệu, thời gian thi công lại kéo dài, địa hình đồi núi, sông suối, rừng rú hiểm trở nên gặp rất nhiều khó khăn trong sinh hoạt và điều kiện thi công các công trình cấp điện, các đơn vị thi công phải san lấp, tạo đường đi để đưa các nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị đến địa điểm thi công. Một số tính toán cho thấy Nguyễn Thùy Dương – Lớp Kinh tế Phát triển A – Khoá 48 Trang 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan