Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
TÓM LƯỢC
Bước vào thế kỷ XXI, xu hướng chung của nền kinh tế Thế Giới là sự quốc tế
hoá và hợp tác hoá. Nền kinh tế càng được quốc tế hoá càng cao thì sự cạnh tranh
giữa các quốc gia, các công ty càng trở nên mạnh mẽ. Tất cả các quốc gia đều phải
tham gia vào cuộc cạnh tranh khốc liệt đó để tránh bị đẩy lùi lại phía sau. Do vậy,
để hoà chung với sự đổi mới sâu sắc toàn diện của mỗi quốc gia và của guồng quay
kinh tế, các doanh nghiệp phải có những chính sách và chiến lươc hợp lý để giành
được chỗ đứng trên thị trường.
Mục tiêu cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp là lợi nhuận, vì thế mọi
doanh nghiệp cần tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí thấp nhất. Đây
là một bài toán khó cho tất cả các doanh nghiệp nhưng nó lại là tiền đề quan trọng
giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ và chiếm lĩnh thị trường, tăng nhanh vòng
quay vốn lưu động và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có thể
nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế,
tổ chức quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, em chọn đề tài: “ Hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm tại công ty cổ phẩn
Baltic – Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Trong bài khóa luận, em đã tìm hiểu về công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và thực trạng kế toán chi
phí sản xuất, tính giá thành của công ty cổ phần Baltic – Hải Dương nói riêng.
i
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trường Đại học Thương
Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế
toán Doanh Nghiệp và cả kinh nghiệm sống quý báu, thực sự hữu ích cho bản thân
em trong thời gian học tập tại trường và cả sau này. Em cũng xin được gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến PGS. TS – cô Nguyễn Phú Giang đang giảng dạy tại khoa Kiểm toán
– Kế toán đã hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ em từ khi chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực
tiễn, đến khi hoàn chỉnh khoá luận tốt nghiệp này.
Do thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều và nhận thức của bản thân em còn
nhiều hạn chế nên những vấn đề nêu ra trong Khoá luận này không thể tránh được
những sai sót. Em rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô để em có thể
hoàn thành tốt bài Khoá luận tốt nghiệp và có được một nền tảng kiến thức vững
vàng làm hành trang giúp em tự tin hơn trước khi ra trường.
Em xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hà Ly
ii
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nguyên cứu...................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài.............................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.......................................................................2
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT..........................3
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.............................................................................................3
1.1.1. Chi phí sản xuất..............................................................................................3
1.1.2. Giá thành sản phẩm.......................................................................................5
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam................................................................................................................. 10
1.2.1. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho (VAS 02)...................................10
1.2.2. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan..................................................11
1.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành theo Quyết định 15/2006
-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính...................................13
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................................................13
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.............................................................14
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung....................................................................14
1.3.4. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ...............................16
1.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm..............................16
iii
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
CHƯƠNG II. THỰC TRANG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BALTIC - HẢI DƯƠNG......17
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Baltic – Hải Dương..18
2.1.1 Tổng quan tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam hiện nay.........................................18
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương....................................19
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phẩn Baltic – Hải Dương..............................................................................21
2.2.1. Đặc điểm tình hình kinh doanh và công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương.......................21
2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần Baltic – Hải Dương...................................................................................23
2.2.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm....57
CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN
BALTIC- HẢI DƯƠNG........................................................................................63
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.....................................................63
3.1.1. Những kết quả đã đạt được..........................................................................63
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...............................................65
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Baltic – Hải Dương....................................................67
3.2.1. Kiến nghị 1: Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.......................67
3.2.2. Kiến nghị 2: Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp..............................67
3.2.3. Kiến nghị 3: Về hạch toán chi phí sản xuất chung.....................................68
3.2.4. Kiến nghị 4: Về hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất...................70
3.2.5. Kiến nghị 5: Về phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang.............71
3.2.6: Kiến nghị 6: Về phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
................................................................................................................................. 72
3.3. Điều kiện thực hiện.........................................................................................72
3.3.1. Về phía Nhà nước.........................................................................................72
3.3.2. Về phía công ty cổ phần Baltic – Hải Dương..............................................72
KẾT LUẬN............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................75
iv
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
v
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 2.1
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Rượu
Sơ đồ 3.1
Hạch toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Sơ đồ 3.2
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hòng
Biểu số 01
Hóa đơn GTGT số 0001095
Biểu số 02
Phiếu nhập kho số 101
Biểu số 03
Phiếu yêu cầu cấp vật tư số 165
Biểu số 04
Phiếu xuất kho số 123
Biểu số 05
Phiếu xuất kho số 124
Biểu sô 06
Phiếu xuất kho số 125
Biểu số 07
Phiếu xuất kho số 126
Biểu sô 08
Trích sổ nhật ký chung T12/2013
Biểu số 09
Trích sổ cái TK 621 T12/2013
Biểu số 10
Trích sổ chi tiết TK 621 T12/2013
Biểu số 11
Bảng chấm công PX SX T12/2013
Biểu số 12
Trích bảng thanh toán lương PX SX T12/2013
Biểu số 13
Phiếu kế toán số 141
Biểu số 14
Phiếu kế toán số 142
Biểu số 15
Trích sổ nhật ký chung T12/2013
Biểu số 16
Trích sổ cái TK 622 T12/2013
Biểu số 17
Trích sổ chi tiết TK 622 T12/2013
Biểu số 18
Bảng chấm công BP VP T12/2013
Biểu số 19
Bảng thanh toán lương BP VP T12/2013
Biểu số 20
Hóa đơn GTGT số 0004568
Biểu số 20
Phiếu chi số 135
Biểu số 22
Trích bảng phân bổ khấu hao TSCĐ T12/2013
Biểu số 23
Trích sổ nhật ký chung T12/2013
Biểu số 24
Trích sổ cái TK 627 T12/2013
Biếu số 25
Trích sổ chi tiết TK 627 T12/2013
Biểu số 26
Trích sổ nhật ký chung T12/2013
Biểu số 27
Trích sổ chi tiết TK 154 T12/2013
Biểu số 28
Trích sổ cái TK 154 T12/2013
Biểu số 29
Bảng tính giá thành sản phẩm rượu T12/2013
vi
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
NVL: Nguyên vật liệu
NC: Nhân công
SXC: Sản xuất chung
CP NVL TT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NC TT: Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC: Chi phí sản xuất chung
DDĐK: Dở dang đầu kỳ
DDCK: Dở dang cuối kỳ
CPSXDD: Chi phí sản xuất dở dang
CPSXPS: Chi phí sản xuất phát sinh
SP: Sản phẩm
vii
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nguyên cứu
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gia tăng rõ rệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên khẳng định vị trí
của mình cần phải năng động trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô
cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích lũy cho doanh nghiệp – Đây
cũng chính là tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của doanh nghiệp
trên thị trường. Để làm tốn công việc này, đòi hỏi các doanh nghiệp cần tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính
xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp để từ đó
đưa ra những biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp mình, nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng này, sau thời gian học tập tại trường và thực
tập tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương, với sự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Phú Giang, cùng các anh chị phòng kế toán trong công ty, em đã đi sâu
nghiên cứu, tìm hiểu và chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương” làm khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng những cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm vào việc nghiên cứu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính già thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương.
Thông qua việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để
hiểu được cách thức hạch toán, sử dụng tài khoản, phân bổ chi phí, đánh giá sản
phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương. Từ
đó đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm tại Công ty.
1
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất nói chung
và Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Phương pháp thu thập số liệu và số học: căn cứ vào những chứng từ thực tế
phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp vào sổ sách kế toán và kiểm tra
tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.
Phương pháp so sánh: căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu so sánh từ đó
đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: áp dụng việc tính toán, so sánh số liệu của các
phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và thực tiễn từ đó
rút ra những kết luận thích hợp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Baltic – Hải Dương
Do thời gian thực tập còn hạn hẹp và kiến thức của em có nhiều hạn chế nên
bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan
tâm góp ý của các thầy cô giáo, các bạn và những người quan tâm đến lĩnh vực này
để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
+ Khái niệm chi phí
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu” (Bộ Tài chính (2009), 26 chuẩn mực kế toán Việt
Nam, NXB Thống Kê).
“Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động của toàn doanh nghiệp” (TS. Phạm Văn
Dược (2002), Kế toán chi phí, NXB Thống Kê).
Các khái niện trên đều được nhìn dưới góc độ kế toán tài chính: Chi phí được
nhận thức như nhứng khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm một dịch vụ của cải nhất định nhằm đạt
được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận.
+Khái niệm chi phí sản xuất
“Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm và cung ứng dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP
NVLTT),chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT),chi phí sản xuất chung (CP SXC)”
(TS. Nguyễn Tuấn Duy (2010), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Thống Kê).
“Chi phí sản xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ
phận) sản xuất gắn liền với các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh
nghiệp” (TS. Đặng Thị Hòa (2006), Giáo trình kế toán quản trị, NXB Thống Kê).
“Chi phí sản xuất thực tế là những hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất có chứng từ và chứng từ nhất định,.chi
phí sản xuất thực tế thường được thu thập sau quá trình sản xuất đã xảy ra tại một
3
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
kỳ sản xuất nhất định” (TS. Phan Đức Dũng (2010), Kế toán chi phí giá thành,
NXB Thống Kê).
Các khái niệm trên tuy khác nhau về diến giải nhưng đều dựa trên cơ sở thực
tế là các yếu tố về lao động, máy móc thiết bị, NVL là những yếu tố cần thiết cho
mọi quá trình sản xuất, dù cho quá trình đó thuộc phương thức sản xuất hình thái
kinh tế xã hội nào.
- Phân loại chi phí sản xuất
Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu sau:
Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ tiền công phải trả cho công nhân sản xuất,
tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố
định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước,…
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Theo mục đích, công dụng của chi phí
- CP NVL TT: là toàn bộ các chi phí nguyên liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu
khác,… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- CP NC TT: là các chi phí phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- CP SXC: là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ CP NVL TT, CP NC TT.
Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
- Chi phí bất biến (định phí) : là những khoản chi phí không biến đổi về lượng
khi mức hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
4
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Chi phí hỗn hợp là các chi phí mang tính chất của cả định phí và biến phí. Ở
mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí,
nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí.
Theo phương pháp tập hợp và đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất ra một sản phẩm, một công việc nhất định.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc.
1.1.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
- Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, cần căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất, địa điểm
phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: Từng bộ phận phân xưởng, bộ
phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn bộ doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc
toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm hàng hoặc bộ
phận, chi tiết sản phẩm
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
- Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và chi phí bằng tiền khác có liên quan đến
khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành.
- Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và lập kế hoạch giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành đựợc xem xét dưới nhiều góc độ khác
nhau. Trên thực tế giá thành đựợc phân loại như sau:
Phân loại giá thành sản phẩm căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu tính
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bước vào kinh
doanh và được tính trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch.
5
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
- Giá thành định mức: Là giá thành đựợc xác định trước khi bước vào sản xuất
và được căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi
của các định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế
tạo sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trên sổ kế toán.
Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính giá thành
Theo cách phân loại này có các loại giá thành sau:
- Giá thành sản xuất (giá thành phân xưởng): Là chỉ tiêu phản ảnh chi phí
phát sinh liên quan đến sản xuất và chế tạo sản phẩm, dịch vụ cung ứng trong phạm
vi phân xưởng, bộ phận sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ, giá thành đầy đủ ): Là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ. Do vậy, giá thành tiêu thụ bằng giá thành sản xuất cộng với chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành
- Đối tượng tính giá thành
+ Để xác định đối tượng tính giá thành, cần phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu
tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản
phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
+ Đối tượng tính giá thành do đó có thể là: Sản phẩm cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu của doanh
nghiệp.
b/ Kỳ tính giá thành
- Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ kế toán tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tượng tính giá thành xác định.
- Kỳ tính giá thành có thể là cuối mỗi tháng, quý, năm hoặc khi hoàn thành
đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục công trình…
6
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
1.1.2.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm theo công việc, đơn đặt hàng
Theo phương pháp này, mỗi đơn đặt hàng, mỗi công việc được mở một phiếu
chi phí công việc, còn được gọi là phiếu tính giá thành theo công việc, đơn đặt
hàng. Phiếu này được lập cho từng công việc ( đơn hàng) khi lệnh sản xuất được
ban hành. Phiếu này, được cập nhật và lưu trữ trong quá trình sản xuất, chúng có tác
dụng như các báo cáo chi phí sản xuất dở dang cho từng công việc ( đơn hàng). Khi
quá trình sản xuất hoàn thành, kế toán chỉ việc tổng cộng toàn bộ chí phí trên từng
phiếu là có được giá thành của công việc ( đơn hàng).
Phương pháp tính giá thành theo toàn bộ quy trình sản xuất
Phương pháp giản đơn (hay phương pháp trực tiếp)
Áp dụng đối với đơn vị có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất
nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn.
Công thức:
Tổng Z SP
CPSX
hoàn thành =
trong kỳ
DD đầu
kỳ
Z 1đvsp
+
CPSX PS
trong kỳ
Các khoản
-
làm giảm
-
CP
CPSX DD
cuối kỳ
Tổng Z SP hoàn thành trong kỳ
=
SL SP hoàn thành trong
kỳ
Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ ( kết quả sản xuất thu được cả
sản phẩm chính và phụ)
Điều kiện sản xuất thích hợp áp dụng phương pháp này là trong cùng một quy
trình sản xuất cùng với sản phẩm chính được tạo ra thì sản phẩm phụ (sản phẩm phụ
không phải là đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích tận thu) cũng
xuất hiện. Để có giá thành sản phẩm chính xác thì cần phải loại trừ giá trị sản phẩm
phụ.
7
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Công thức:
Tổng Z
thực tế
CPSX
= DD đầu
CPSX
+
PS trong
SP
kỳ
Phương pháp hệ số
CPSX
-
DD cuối
kỳ
kỳ
Giá trị các
-
khoản điều
chỉnh giảm Z
Giá trị
- ước tính
SP phụ
Điều kiện sản xuất thích hợp để áp dụng phương pháp này là trên cùng một
quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và không thể tổ
chức theo dõi chi tiết từng loại sản phẩm. Công việc cần làm là quy đổi các sản
phẩm khác nhau đó về một loại sản phẩm duy nhất được gọi là sản phẩm tiêu chuẩn
theo hệ số quy đổi được xác định sẵn.
Phương pháp tỷ lệ
Điều kiện sản xuất của phương pháp này cũng tương tự như phương pháp hệ
số, tuy nhiên giữa các sản phẩm khác nhau đó lại không xác lập một hệ số quy đổi.
Để xác định tỷ lệ, người ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức: giá thành kế hoạch, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, trọng lượng sản phẩm, ... Thông thường có thể sử
dụng giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo giai đoạn quy trình sản xuất
- Điều kiện áp dụng: đối với những doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản
phẩm qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tiếp theo 1 quy trình nhất định:
nửa thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục được chế biến của giai
đoạn sau, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục.
- Căn cứ vào việc xác định đối tượng tính giá thành, kế toán xây dựng 2
phương pháp tính giá thành:
Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo
từng giai đoạn, lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm cuả
giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục đến khi tính tổng giá thành và giá thành đơn vị ở
giai đoạn công nghệ sau cùng
Giai đoạn 1: ∑Z1 = DĐK1 + C1- DCk1 ; z1 = ∑Z1/ QHT1
8
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Giai đoạn 2: ∑Z2 = DĐK2 + C2 - DCk2 ; z2 = ∑Z2 / QHT2
Trong đó C2 là tổng chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn 2, bao gồm có 2 bộ
phận: do giai đoạn 1 chuyển sang và chi phí phát sinh ở giai đoạn 2. Vì vậy sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải được đánh giá theo 2 bộ phận chi phí này.
Cứ tuần tự như vậy đến giai đoạn cuối cùng. Giai đoạn n:
∑Zn = DĐKn + Cn - DCkn ; zn = Zn/ QHTn
Trong đó
∑Zi : tổng giá thành sản xuất giai đoạn i
zi: giá thành đơn vị giai đoạn i
Ci: Chi phí phát sinh giai đoạn i
DĐki : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i
DCki : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ giai đoạn i
QHTi: số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành giai đoạn i
n: số giai đoạn công nghệ sản xuất của quy trình (n ≥ 2).
Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành
phẩm
Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất từng giai đoạn công nghệ
để tính ra chi phí từng giai đoạn trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi
phí. Sau đó, tổng hợp chi phí cuả các giai đoạn sẽ được giá thành cuả sản phẩm
hoàn thành.
Giá thành thành phẩm: Z = ∑ CiTP
Chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong thành phẩm:
CiTP = (DDK + Ci) / Qi x QTP
Trong đó
Qi: số lượng sản phẩm của giai đoạn i phải gánh chịu chi phí liên quan đến
giai đoạn i.
QTp : Khối lượng thành phẩm ở bước cuối cùng.
DDK : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
Ci : Chi phí phát sinh của giai đoạn i.
Về mặt lý thuyết thì có nhiều cách tính giá thành sản phẩm, nhưng trên thực
tế, tùy theo từng trường hợp cụ thể và còn tùy thuộc vào cách kế toán chi phí sản
9
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
xuất và tính giá thành sản phẩm của riêng Công ty mà vận dụng kiến thức lý thuyết
cho phù hợp và đảm bảo cách kế toán thực tế của Công ty.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam
1.2.1. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho (VAS 02)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho
vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính.
Các nội dung chi phối đến kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất:
+ Việc xác định giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau
-
Phương pháp tính theo giá đích danh
-
Phương pháp bình quân gia quyền
-
Phương pháp nhập trước, xuất trước
-
Phương pháp nhập sau, xuất trước.
+ CP SXC cố định phân bổ vào CP chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được
dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số
lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình
thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì CP SXC cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo CP thực tế
phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì CP SXC cố định chỉ được phân bổ vào CP chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản CP SXC không phân bổ được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ CP SXC biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
10
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
1.2.2. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan
1.2.2.1. Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình (VAS 03)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn
TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau
ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ
hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Các nội dung chi phối đến kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất:
+ Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Số khấu hao của từng kỳ được
hạch toán vào CPSXKD trong kỳ,trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản
khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển
khai là một bộ phận CP cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình hoặc CP khấu hao
TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
+ Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay
đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm
giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản
phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.
Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ
hữu hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử
dụng tài sản đó.
Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu
hình đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
11
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
1.2.2.2. Chuẩn mực kế toán số 04 - Tài sản cố định vô hình ( VAS 04)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán tài sản cố định ( TSCĐ) vô hình, gồm: Tiêu chuẩn TSCĐ vô
hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận
ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCDD vô hình
và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Các nội dung chi phối đến kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất:
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình được sử dụng phải phản ánh cách thức
thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được sử
dụng cho từng TSCĐ vô hình được áp dụng thống nhất qua nhiều thời kỳ và có thể
được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là chi phí hoạt động sản
xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.
+ Có ba phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình, gồm
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không đổi
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình.
Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm
dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản
phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.
1.2.2.3. Chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay (VAS 16)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên
quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Nội dung chi phối đến kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp sản xuất:
12
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại học Thương Mại
Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
+ Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát
sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định.
+ Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó.
+ Các chi phí đi vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định
được một cách đáng tin cậy.
(Nguồn:
Webketoan.vn)
1.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành theo Quyết định 15/2006
-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ sử dụng : Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Hóa
đơn bán hàng, Phiếu chi,...
Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” - TK này
dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm , hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ.
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất, hoạt động dịch vụ
trong kỳ, căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán ghi tăng CP NVLTT (chi tiết cho từng
đối tượng hoạt động) đồng thời ghi giảm nguyên vật liệu.
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu đưa vào sử dụng ngay (không qua kho)
cho hoạt động sản xuất, hoạt động dịch vụ trong kỳ và DNSX tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì căn cứ vào HĐ GTGT ghi tăng CP NVLTT, tăng thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, đồng thời ghi giảm tiền hoặc tăng các khoản phải
thanh toán.
+ Trường hợp DNSX tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì chỉ ghi tăng CP NVLTT và ghi giảm tiền hoặc
tăng các khoản phải thanh toán.
13
SV: Nguyễn Thị Hà Ly
GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
- Xem thêm -