Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán là một trong những công cụ thực tiễn nhất trong quản lý kinh
tế. Mỗi nhà quản lý, mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần dựa vào
thông tin kế toán để biết tình hình tài chính và kết quả kinh doanh. Thông tin
về thị trường, về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
giúp cho doanh nghiệp xác định được giá bán hợp lý, tìm ra cơ cấu sản phẩm
tối ưu vừa tận dụng năng lực sản xuất hiện có vừa mang lại lợi nhuận cao.
Công cụ để thực hiện tất cả phải là kế toán và trọng tâm là kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhận thức được vai trò quan trọng
đó, tổ chức công tác hạch toán nói chung và hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nói riêng luôn được các nhà doanh nghiệp quan
tâm hàng đầu.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ, trình độ quản lý khác nhau. Việc tổ chức kế toán hợp lý và chính xác chi
phí sản xuất, tính đúng tính đủ giá thành, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của
chi phí phát sinh trong sản xuất góp phần quản lý tài sản, vật tư, lao động, vốn,
tiết kiệm có hiệu quả. Từ đó phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm tạo điều kiện cạnh tranh với những sản phẩm khác.
Hơn nữa, tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm còn có một ý nghĩa quan trọng. Nó chi phối đến chất lượng
công tác kế toán, chất lượng hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính.
Bởi lẽ việc tổ chức hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm chính là việc thiết
lập một hệ thống thông tin về chi phí và giá thành cho các nhà điều hành sản
xuất. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp để sản xuất sản phẩm có hiệu quả.
Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà là đơn vị chuyên sản xuất và
kinh doanh thuốc chữa bệnh phục vụ cho cơ sở y tế và nhân dân trong cộng
đồng. Việc cung cấp đầy đủ nhu cầu về thuốc chữa bệnh có chất lượng cao
cho nhân dân là công việc có tầm quan trọng trong chương trình thực hiện
chiến lược của Đảng và Nhà nước về chăm sóc sức khoẻ của con người. Vì
vậy, trước những đòi hỏi lớn lao của đất nước nói chung và tỉnh Nam Định nói
riêng, Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà luôn ý thức được trách nhiệm
của mình, không ngừng nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
1
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Xuất phát từ tầm quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, em quyết định nghiên cứu đề tài:
“ Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà”
Trong báo cáo thực tập tốt nghiệp này ngoài phần mở đầu và kết luận
nội dung gồm 3 phần chính:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
giáo Trần Mạnh Dũng- Khoa kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà
Nội – người đã trực tiếp hướng dẫn em viết đề tài thực tập và Ban Giám đốc,
phòng kế toán Công ty Cổ phần Dược Phẩm Nam Hà.
Nam Định, 7/ 2005
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
2
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1- NỘI DUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.1- Nội dung về hạch toán chi phí sản xuất
1.1.1.1- Khái niệm
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản
lý hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo
từng kỳ: tháng, quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất
mà doanh nghiệp phải bỏ ra mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tháng, quý, năm)
1.1.1.2- Đặc điểm
Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thực chất là sự vận động của các yếu tố sản xuất bỏ ra và biến đổi
chúng thành sản phẩm cuối cùng theo mục đích của doanh nghiệp. Trong các
loại hình doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau và thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp liên doanh thì về đặc điểm chi phí sản xuất đều không có gì khác nhau.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó,
để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có đầy đủ ba yếu tố:
- Tư liệu lao động
- Đối tượng lao động
- Sức lao động
Sự tham gia của các yếu tố sản xuất và quá trình sản xuất doanh nghiệp
có sự khác nhau và nó hình thành các khoản chi phí tương ứng:
- Chi phí khấu hao tư liệu lao động
- Chi phí tiêu hao nguyên vật liệu
- Chi phí thù lao cho người lao động
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
3
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho nên
quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất là mục tiêu giá thành sản phẩm. Việc tập hợp
các khoản chi phí sản xuất được tiến hành trong một thời kỳ nhất định bất kể
sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
1.1.1.3- Phân loại
a- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
- Nguyên vật liệu (kể cả bán thành phẩm mua ngoài) bao gồm giá trị vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng công cụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh
doanh trừ vật liệu dùng không hết trả lại kho hoặc chuyển kỳ sau.
- Nhiên liệu (động lực): Giá trị nhiên liệu bên ngoài dùng cho sản xuất
kinh doanh trừ số dùng không hết trả lại kho hoặc chuyển kỳ sau.
- Tiền lương phải trả công nhân viên là toàn bộ tiền lương phải trả cho
cán bộ công nhân viên trong kỳ.
- Các khoản trích theo lương được tính theo 19% tiền lương phải trả
công nhân viên.
- Khấu hao tài sản cố định là toàn bộ hao mòn tài sản cố định được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã trả hoặc
phải trả về mua dụng cụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (trừ phần động lực
mua ngoài).
- Chi phí khác bằng tiền là toàn bộ số tiền chi ra cho hoạt động sản xuất
kinh doanh chưa được tính vào các yếu tố trên.
Cách phân loại trên cho biết tỷ trọng từng khoản chi phí chiếm trong
từng khoản chi phí, là cơ sở kiểm tra kế hoạch dự toán chi phí sản xuất và tổng
hợp thu nhập của ngành và của toàn xã hội.
b- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí giá thành
- Chi phí nguyên vât liệu trực tiếp: Bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương phải trả và các khoản
trích theo lương công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, quỹ
vật liệu phân xưởng, quỹ công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài và phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này giúp cho kế toán tính giá thành theo khoản mục,
kiểm tra tình hình tính theo khoản mục và là cơ sở để lập kế hoạch cho kỳ tiếp
theo.
c- Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến
hoạt động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
4
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động về vốn đầu tư tài chính.
- Chi phí bất thường: Gồm những chi phí ngoài dự kiến và có thể do chủ
quan hay khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác,
phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả cho từng loại hoạt
động kinh doanh.
d- Phân loại chi phí theo quan hệ với quá trình sản xuất
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí tự bản thân chúng có quan hệ trực
tiếp với quá trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối
tương chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí chung không phân biệt cho từng
đối tượng nên cần phân bổ.
e- Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức kết chuyển chi phí
- Chi phí sản xuất: Là chi phí liên quan đến một sản phẩm được sản
xuất hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ: Là chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó,
bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
e- Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ của chi phí với khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành.
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng
công việc hoàn thành. Tuy nhiên, chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu như số lượng thay đổi sản phẩm.
- Biến phí: Là những thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với công việc hoàn
thành. Tuy nhiên, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì
có tính cố định.
g- Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí trong hoạt động sản
xuất kinh doanh
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý
Theo cách phân loại này thì các loại chi phí kể trên là cơ sở để tính giá
thành công xưởng, giá thành toàn bộ, trị giá hàng tồn kho và cũng làm căn cứ
để kiểm soát và quản lý chi phí.
1.1.2- Nội dung về giá thành sản phẩm
1.1.2.1- Khái niệm
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động
vật hoá cùng với các chi phí sản xuất khác mà doanh nghiệp đã thực tế chi ra
trong kỳ có liên quan đến sản lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành trong
kỳ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
5
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.1.2.2- Đặc điểm
Giá thành sản phẩm là xác định các chi phí liên quan đến việc sản xuất
một khối lượng sản phẩm hoặc thực hiện một công việc dịch vụ.
Giá thành phản ánh chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, các dự
toán chi phí phục vụ sản xuất nhằm thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị, lao động và các chi phí khác.
Để hạ thấp được giá thành sản phẩm thì một mặt phải tiết kiệm chi phí
sản xuất, mặt khác phải sử dụng chi phí một cách hợp lý để tăng cường kết
quả sản xuất.
1.1.2.3- Phân loại
a- Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu để xác định chỉ
tiêu giá thành.
* Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào thời kỳ kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức chính sách, các
dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
* Giá thành định mức
Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm. Giá thành định mức xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm thích hợp trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu
tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các
định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
* Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là chỉ được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
b- Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
* Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng)
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng bao
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung. Giá thành sản xuất là cơ sở để xác định giá vốn khi doanh nghiệp
tiến hành tiêu thụ sản phẩm.
* Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ)
Gía thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như chi phí sản xuất, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm
là căn cứ để xác định giá bán và thu nhập trước thuế của doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
6
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.1.3- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản
xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình
sản xuất để chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm lại không giống nhau về lượng:
Chi phí sản xuất theo thời kỳ (tháng, quý, năm) phản ánh chi phí sản
xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành. Chi phí sản xuất chỉ tính
toàn bộ chi ra trong chọn một thời kỳ không tính chi phí sản xuất kỳ trước
chuyển sang kỳ này (nằm trong sản phẩm dở dang đầu kỳ) và không loại trừ
chi phí sản xuất chi ra trong kỳ này chuyển sang kỳ sau (nằm trong dở dang
cuối kỳ).
Trong khi đó giá thành sản phẩm lại được tính bằng cách lấy toàn bộ chi
phí chi ra trong kỳ này tính vào giá thành sản phẩm kỳ này cộng với chi phí
sản xuất chi ra kỳ trước tính vào giá thành sản phẩm kỳ này và trừ đi chi phí
sản xuất chi ra kỳ này chuyển sang giá thành kỳ sau.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể được
khái quát qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
dang đầu kỳ
A
B
C
D
Qua sơ đồ trên ta thấy: AC = AB + BD – CD
Hay: Tổng giá thành
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất
sản phẩm
= dở dang đầu kỳ
_ dở dang cuối kỳ
1.1.4- Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Hiện nay cùng với chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn được
coi là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ các
khoản chi phí sẽ giúp cho công tác tính giá thành được chính xác. Muốn vậy
phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, sử dụng phương pháp tính giá
thành hợp lý. Tính toán chính xác giá thành là cơ sở cho việc xác định cơ cấu
sản phẩm hợp lý, khai thác hiệu quả khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, xác
định giá bán sản phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao, tình
hình thực hiện kế hoạch nội bộ.
Để tổ chức chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
7
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp và định kỳ phân tích
định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để có
kiến nghị đề xuất cho giám đốc đưa ra các quyết định phù hợp nhất.
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thánh sản phẩm phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc thù của doanh nghiệp.
- Tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản
xuất trong kỳ một cách đầy đủ chính xác.
1.2- HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.2.1- Hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.1- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập
hợp chi phí sản xuất phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ta cần căn cứ vào
những điều kiện sau đây:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ
- Căn cứ vào trình độ yêu cầu quản lý của đơn vị
- Căn cứ vào trình độ của cán bộ nghiệp vụ
+ Trường hợp doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, quy trình
công nghệ khép kín liên tục thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp
nhất là toàn bộ quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
+ Trường hợp quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục giữa
các bước công nghệ có thể gián đoạn về mặt kỹ thuật thì đối tượng hạch toán
chi phí là từng bước chế biến của quy trình công nghệ.
+ Trường hợp doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng
thì đối tượng hạch toán chi phí là từng đơn đặt hàng.
Như vậy, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc
đầu tiên định hướng cho cả quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở đó,
xác định đối tượng tập hợp chi phí, tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức bộ sổ kế
toán phù hợp để từ đó phân công công tác rõ ràng cho nhân viên kế toán theo
dõi việc thực hiện nhiệm vụ cho đúng chế độ quy định.
1.2.1.2- Tài khoản sử dụng
a- Đối với các doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất theo phương
pháp kê khai thường xuyên ta sử dụng các tài khoản sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
8
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
TK 621: “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK622: “ Chi phí nhân công trực tiêp”
TK627: “ Chi phí sản xuất chung”
TK 138: “ Tài sản thiếu chờ xử lý”
TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TK 242: “ Chi phí trả trước thời hạn”
TK 335: “ Chi phí phải trả”
TK 611: “ Mua hàng”
b- Đối với các doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất theo phương
pháp kiểm kê định kỳ thì sử dụng các tài khoản sau:
TK621: “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK622: “ Chi phí nhân công trực tiêp”
TK627: “ Chi phí sản xuất chung”
TK 631: “ Giá thành sản xuất”
1.2.1.3- Phương pháp hạch toán kế toán
* Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX)
a- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Chi phí vật liệu là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh. Giá trị của vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất, tỷ trọng của
chúng trong giá trị sản phẩm, dịch vụ khác nhau tuỳ theo từng loại hình sản
xuất của doanh nghiệp.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất) thì hạch toán
trực tiếp cho đối tượng đó. Đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì
phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối
tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo
định mức tiêu hao, theo trọng lượng, theo số lượng sản phẩm ... Công thức
phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Tỷ lệ
cho từng đối tượng
=
của từng đối tượng
* phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Để hạch toán khoản chi phí này kế toán sử dụng TK 621: “ Nguyên vật
liệu trực tiếp”.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
9
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên có: NVL trực tiếp dùng không hết trả lại kho hoặc chuyển kỳ sau
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho từng loại
sản phẩm sản xuất trong kỳ
TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng
chi phí hạch toán sản xuất.
Hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp, cụ thể:
- Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK152: Giá thực tế xuất dùng cho từng loại
- Trường hợp nguyên vật liệu không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ vào giá thực tế
xuất dùng , ghi:
Nợ TK 621: (chi tiết theo đối tượng)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Vật liệu mua ngoài
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công
Có TK 331, 336, 338...: Vật liệu vay mượn
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết, nhập trả lại kho, ghi:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621(Chi tiết đối tượng)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối
tượng để tính giá thành, ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
TK 621
Giá thực tế của VLTT xuất dùng
cho chế tạo sản phẩm
TK152
Giá thực tế của VL dùng
không hết trả lại kho
TK 111,112,331
Giá thực tế của VL mua về
Dùng ngay
TK 154
Kết chuyển hoặc phân bổ chi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
10
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ
phí NVL cho từng loại sản
phẩm
TK 154, 411
Vật liệu từ các nguồn khác cho
sản xuất sản phẩm
b- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho
các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do sử dụng lao động chịu, được tính và phí
phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm thì
kế toán kết chuyển trực tiếp cho từng loại sản phẩm. Nếu doanh nghiệp áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian thì kế toán áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp. Tiêu thức thường chọn để phân bổ là phân bổ theo giờ công
định mức, giờ công thực tế hoặc tiền lương sản phẩm hoàn thành tuỳ theo điều
kiện cụ thể.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622: “ Chi
phí nhân công trực tiếp”.
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng
loại sản phẩm sản xuất trong kỳ.
TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất.
Hạch toán chi tiết nhân công trực tiếp, cụ thể:
- Tính ra tổng số tiền công , tiền lương và phụ cấp trả trực tiếp cho công
nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi:
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 338:
- TK 338.2: KPCĐ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- TK 338.3: BHXH
- TK 338.4: BHYT
- Với những doanh nghiệp mang tính thời vụ, phần tiền lương tính
trước, chi phí, các khoản tiền lương tính trước như ngừng sản xuất theo kế
hoạch, ghi:
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 335 (Chi tiết theo từng đối tượng)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các khoản tính giá
thành theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 622 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK154
Tiền lương phải trả cho
công nhân sản xuất
TK 622
Kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp cho từng
loại sản phẩm
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo 19% tiền lương phải trả
công nhân sản xuất
c- Hạch toán chi phí sản xuất chung (SXC)
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết còn lại để sản
xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản
phẩm vì vậy kế toán thường áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu
thức thường chọn để phân bổ là phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất,
theo giờ công định mức, theo chi phí vật liệu trực tiếp.
Ta có:
Mức chi phí SXC
Tổng chi phí SXC cần phân bổ
T iêu thức
phân bổ cho
=
* phân bổ từng
từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
đối tượng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Để theo dõi các khoản chi phí SXC kế toán sử dụng TK 627 và mở chi
tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ.
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: Chi phí sản xuất chung ghi giảm (nếu có)
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại
sản phẩm sản xuất trong kỳ.
TK này cuối kỳ không có số dư. TK 627 được chi tiết thành 6 tiểu
khoản:
TK6271: “ Chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 6272: “ Chi phí vật liệu”
TK 6273: “ Chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274: “ Chi phí khấu hao tài sản cố định “
TK 6277: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278: “ Chi phí bằng tiền khác”
Hạch toán chi tiết chi phí SXC, cụ thể:
- Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 (6271): (Chi tiết bộ phận, phân xưởng)
Có TK 334:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi:
Nợ TK 627 (6272): (Chi tiết bộ phận, phân xưởng)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu dùng chung cho từng phân xưởng, ghi:
Nợ TK627 (6272): (Chi tiết cho từng phân xưởng)
Có TK 152: (Chi tiết theo tiểu khoản)
- Các chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận các phân
xưởng, ghi:
Nợ TK 627 (6273): (Chi tiết từng phân xưởng)
Có TK 153: Giá trị xuất dùng (Loại phân bổ một lần)
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 (6274): (Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 214: (Chi tiết tiểu khoản)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, ghi:
Nợ TK 627 (6277): (Chi tiết theo từng phân xưởng)
Nợ TK 113 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...Giá trị mua ngoài
- Các chi phí phải trả (trích trước) khác tính vào chi phí sản xuất chung
trong kỳ (Chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch...),
ghi:
Nợ TK 627: (Chi tiết theo từng phân xưởng)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
13
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Có TK 335: ( Chi tiết chi phí phải trả)
Có TK 142: (Chi tiết chi phí trả trước)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
14
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338
TK 627
Tập hợp chi phí nhân viên
phân xưởng
TK111, 138
Chi phí sản xuất chung
ghi giảm (nếu có)
TK152,153
Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ
phân xưởng
TK 214
TK 154
Tập hợp chi phí khấu hao
Kết chuyển hoặc phân bổ
tài sản cố định
TK 242, 335
chi phí sản xuất chung cho
từng loại sản phẩm
Tập hợp chi phí phải trả, trả trước
thời hạn
TK 111,112,331
Tập hợp chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ
d- Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng là những chi phí sửa chữa sản phẩm
hỏng doanh nghiệp có thể sửa chữa được hoặc huỷ bỏ không sửa chữa.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
15
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Hạch toán thiệt hại trong sản xuất gồm thiệt hại sản phẩm hỏng và thiệt
hại ngừng sản xuất:
+ Thiệt hại sản phẩm hỏng là những chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có
thể sửa chữa lại được và là sản phẩm sản xuất không thể sửa chữa lại được sau
khi trừ giá trị phế liệu thu hồi, giá trị bắt bồi thường.
Để hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng sử dụng TK 1381
Bên nợ: Tập hợp chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa lại
được và giá thành sản xuất sản phẩm không thể sửa chữa lại được.
Bên có: Xử lý thiệt hại sản phẩm hỏng
Dư nợ: Giá trị thiệt hại sản phẩm hỏng chưa được xử lý ở cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng
TK 111,152,214,334
TK 1381
Tập hợp chi phí sản phẩm hỏng
có thể sửa chữa lại được
TK 1388, 334
Giá trị thiệt hại bắt cá
nhân bồi thường
TK 111,112,152
Gía trị phế liệu thu hồi của
TK 154,155,157
sản phẩm hỏng (nếu có)
Gía thành sản xuất của sản
TK 632
phẩm hỏng không thể sửa
chữa được
Giá trị thiệt hại sản phẩm
hỏng còn lại tính vào giá
vốn hàng bán
+ Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
Ngừng sản xuất có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan như
thiếu điện, thiếu nước, máy móc thiết bị hỏng hóc do thiên tai, hoả hoạn. Toàn
bộ chi phí chi ra trong quá trình ngừng sản xuất sau khi trừ phần bắt bồi
thường gọi là thiệt hại ngừng sản xuất.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
16
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
TK 111, 112, 334
TK 1381
TK 334, 1388
Tập hợp chi phí chi ra trong
Giá trị thiệt hại bắt cá
thời gian ngừng sản xuất
nhân bồi thường
TK 632
Gía trị thiệt hại cón lại tính
vào giá vốn hàng bán
e- Hạch toán các khoản chi phí trả trước dài hạn
Chi phí trả trước dài hạn là những chi phí phát sinh một lần quá lớn và
có liên quan đến nhiều niên độ kế toán. Chi phí trả trước dài hạn bao gồm:
- Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ như quyền sử dụng đất,
nhà xưởng, kho tàng văn học, cửa hàng và TSCĐ khác phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều năm.
- Tiền thuê cơ bản hạ tầng cơ sở đã trả trước cho nhiều năm
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo, phát sinh trong
nhiều giai đoạn trước hoạt động .
- Chi phí nghiên cứu có giá trị lơn
- Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm
tài chính.
- Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh hoặc tổ chức lại doanh
nghiệp
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật
- Lợi thế thương mại trong trường hợp mua lại doanh nghiệp, sát nhập
doanh nghiệp có tính chất mua lại.
- Chi phí mua lại các loại bảo hiểm và các loại lệ phí mà doanh nghiệp
mua lại một lần cho nhiều niên độ kế toán.
- Công cụ dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công
cụ dụng cụ tham gia vào hoạt động kinh doanh trên một năm tài
chính.
- Lãi mua hàng, trả chậm, trả góp, lãi thuê tài sản cố định tài chính.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
17
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Chi phí sữa chữa lơn tài sản cố định (TSCĐ)
Chi phí trả trước dài hạn được hạch toán trên TK 242
Bên nợ: Tập hợp chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ
Bên có: Phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh
doanh
Dư nợ: Chi phí trả trước dài hạn còn đợi phân bổ ở cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước và chi phí trả trước dài hạn
TK 111, 112
TK 242
Trả trước tiền thuê TSCĐ, tiền
Thuê về cơ sở hoạt động theo
phương thức hoạt đồng
TK 133
Thuế VAT
TK 641,642
Phân bổ chi phí trả trước dài
hạn vào chi phí SXKD
TK 111,112,152
331, 334, 338
TK 642, 635
Phân bổ theo tiêu thức phân
Nếu chi phí phát sinh lớn phân
bổ hợp lý
phân bổ vào chi phí SXKD
TK 133
Thuế VAT
TK 111,112,152
153, 331, 334
Nếu chi phí phát sinh không
lớn thì phân bổ vào
chi phí SXKD
TK 133
Thuế VAT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
18
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
g- Hạch toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng đã
tính vào giá thành nhằm đảm bảo ổn định chỉ tiêu giá thành, thuộc loại chi phí
này gồm có:
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế
hoạch
- Ngừng sản xuất theo kế hoạch
- Sửa chữa lớn theo kế hoạch
- Các khoản lãi vay dự kiến đợt trước
- Các khoản mua điện, mua nước, dự kiên đợt trước
Kế toán sử dụng TK 335: Chi phí phải trả
Bên nợ: Chi phí phải trả thực tế đã chi trong kỳ
Phần chênh lệch trích lớn hơn chi được ghi giảm chi phí phải trả
Bên có: Trích trước chi phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh
Dư có: Số trích lớn hơn số chi hiện có ở cuối kỳ
Dư nợ: Số chi lớn hơn số trích ở cuối kỳ
TK này cuối niên độ phải được quyết toán. Nếu số chi lớn hơn số trích
ta trích tiếp phần chênh lệch thiếu ở cuối niên độ, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 335:
Nếu số chi nhỏ hơn số trích kế toán ghi giảm chi phí phải trả ở cuối niên
độ, ghi:
Nợ TK335:
Có các TK liên quan:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
19
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả
TK 334
TK 335
TK 622
Tiền lương nghỉ phép phải trả
Trích tiền lương nghỉ phép
công nhân sản xuất
của công nhân sản xuất
TK 241
TK 627, 641,642
Kết chuyển giá thành thực tế
Trích trước chi phí ngừng
SCL TSCĐ theo kế hoạch
sản xuất theo kế hoạch
TK 111, 112
TK 627, 641
642, 241
Tập hợp chi phí ngừng sản
Trích trước chi phí SCL
xuất trong kỳ
TSCĐ theo kế hoạch
TK 111, 112
152, 153
TK 641
Sản phẩm thực tế phát sinh
Trích trước chi phí bảo
không có bộ phận bảo hành
bảo hành sản phẩm độc lập
sản phẩm
TK 133
Thuế VAT
TK 635
Trích trước chi phí lãi vay
phải trả theo kế hoạch
h- Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. SVTH: Trần THu Hằng
20
- Xem thêm -