Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP........................................................................ 3
1.1 Kế toán NVL trong doanh nghiệp xây lắp............................................................... 3
1.1.1 Vị trí của vật liệu đối với quá trình xây lắp............................................. 3
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp xây lắp................. 4
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán NVL ở các doanh nghiệp xây lắp............................... 6
1.2 Phân loại và đánh giá NVL...................................................................................... 7
1.2.1 Phân loại NVL......................................................................................... 7
1.2.2 Đánh giá quá trình thi công xây lắp......................................................... 8
1.2.3 Đánh giá NVL theo giá hạch toán............................................................10
1.3 Tổ chức kế toán NVL...............................................................................................11
1.3.1 Hạch toán chi tiết NVL............................................................................11
1.3.2 Kế toán tổng hợp NVL.............................................................................16
1.4 Các hình thức kế toán áp dụng trong kế toán tổng hợp NVL...................................21
1.4.1 Hình thức kế toán nhật ký chung..............................................................21
1.4.2 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ............................................................22
1.4.3 Hình thức kế toán nhật ký chứng từ..........................................................22
1.4.4 Hình thức kế toán nhật ký sổ cái...............................................................24
1.4.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính...........................................................24
1.5 Công tác kế toán NVL trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán......................25
1.5.1 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán NVL trong điều kiện ứng dụng phần
mềm kế toán...................................................................................................................25..
1.5.2 Nguyên tắc và các bƣớc tiến hành kế toán NVL trong điều kiện ứng
dụng phần mềm kế toán...................................................................................................28
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẠ LONG II.........................................................................29
2.1 Qúa trình hình thành, phát triển và đặc điểm của Công ty cổ phần xây lắp Hạ Long
II.................................................................................................................................29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP xây lắp Hạ Long
II.................................................................................................................................31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây lắp Hạ
Long II.....................................................................................................................33
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ...................................................................33
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán...............................................................35
2.2 Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần
xây lắp Hạ long II.........................................................................................................39
2.2.1 Đặc điểm và phân loại NVL........................................................................41
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu.............................................................................. 42
2.3 Thực trạng hạch toán NVL tại Công ty cổ phần xây lắp Hạ Long II........................42
2.3.1 Chứng từ và thủ tục nhập xuất......................................................................42
2.3.2 Hạch toán chi tiết NVL tại Công ty cổ phần xây lắp Hạ Long II.................52
2.3.3 Hạch toán tổng hợp NVL tai Công ty cổ phần xây lắp Hạ Long II.............58
CHƢƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP HẠ LONG II......................................................................................66
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty........................................................66
3.1.1 Những thuận lợi và kết quả đạt đƣợc của công ty.........................................66
3.1.2 Những khó khăn, tồn tại.................................................................................69
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần xây
lắp Hạ Long II..................................................................................................................70
3.2.1 Về bộ máy kế toán chung của Công ty cổ phần xây lắp Hạ Long II.............70
3.2.2 Trƣờng hợp NVL đƣợc ngƣời bán giảm giá.................................................72
3.2.3 Tính giá NVL nhập kho.................................................................................73
3.2.4 Hoàn thiện sổ chi tiết NVL............................................................................74
KẾT LUẬN....................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 76
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp thẻ song song.......13
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp ghi sổ đối chiếu
luân chuyển.....................................................................................................14
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp ghi sổ số dƣ........16
Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp KKTX.......18
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp KKĐk...........20
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung.......21
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ...22
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ..23
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký sổ cái......24
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính..25
Sơ đồ 1.11: Quy trình xử lý, hệ thống hóa thông tin trong hệ thống kế toán
tự động............................................................................................................27.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần xây lắp Hạ Long II......................31
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất kinh doanh.....................................................35
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần xây lắp Hạ Long II.....37
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung áp dụng phần mềm
kế toán FAST................................................................................................38
Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL...........................43
Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL...........................51
Sơ đồ 2.7: Hạch toán chi tiết NVL theo phƣơng pháp thẻ song song............53
Sơ đồ 2.8: tổ chức ghi sổ tổng hợp NVL........................................................60
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xây lắp
Hạ Long II trong 3 năm 2006, 2007,2008....................................................30
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT.................................................................................46
Biểu 2.2: Thẻ kho ............................................................................................54
Biểu 2.3: Sổ chi tiết vật tƣ.................................................................................56
Biểu 2.4: Bảng tổng hợp nhâp – xuất – tồn NVL..............................................57
Biểu 2.5: Nhật ký chung................................................................................................62
Biểu 2.6: Sổ cái tài khoản 152......................................................................................64
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC MẤU SỔ
Mẫu sổ 2.1: Phiếu đềnghị mua vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ ...........................44
Mẫu sổ 2.2: Báo giá........................................................................................45
Mẫu sổ2.3: Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ.....................................................48
Mẫu sổ 2.4: Phiếu nhập kho..........................................................................49
Mẫu sổ 2.5: Phiếu xuất kho............................................................................52
Mẫu sổ 3.1: Sổ theo dõi khối lƣợng xây lắp giaokhoán gọn ( tại đơn
vị giao khoán )................................................................................................71
Mẫu sổ 3.2: Sổ theo dõi khối lƣợng xây lắp giaokhoán gọn ( tại đơn
vị nhận khoán )............................................................................................71
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN
Doanh nghiệp
VNĐ
Việt Nam đồng
TSCĐ
Tài sản cố định
TGTGT
Thuế giá trị gia tăng
BHXH, BHYT, KPCĐ
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí công đoàn
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
NVL
Nguyên vật liệu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
CCDC
Công cụ dụng cụ
NVL
Nguyên vật liệu
NK
Nhập khẩu
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
CKTM
Chiết khấu thƣơng mại
KKTX
Kê khai thƣờng xuyên
KKĐK
Kiểm kê định kỳ
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện kimh tế thị trƣờng ngày càng phát triển, cùngvới xu
thế hội nhập kinh tế thế giới và xu thế quốc tế hóa ngày càng mở rộng nhƣ
hiện nay thì cạnh tranh trở thành một xu thế tất yếu và là một động lực của
sự phát triển. Để có thể tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trƣờng, các
doanh nghiệp phải năng động về mọi mặt, phải biết vận dụng các giải pháp
kinh tế trong quản lý sản xuất kinh doanh một cách linh hoạt, khéo léo và
hiệu quả, trong đó không thể thiếu việc quan tâm đến công tác tổ chức hạch
toán kế toán nói chung và công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu nói
riêng.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh (bao gồm tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và lao động sống,
trong đó nguyên vật liệu là đối tƣợng lao động), là yếu tố cấu thành nên thực
thể chính của sản phẩm. Hơn nữa, đối với các Doanh nghiệp xây lắp, nguyên
vật liệu chiếm một tỷ lệ lớn trong chi phí sản xuất (60- 70%). Nên có thể
nói, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí, hạ giá
thành, tăng lợi nhuận trở nên vô cùng cần thiết và là mối quan tâm cho các
nhà quản lý.
Thực hiện hạch toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp
xây lắp phải tự lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi
phí bỏ ra và có lợi nhuận. Để thực hiện những yêu cầu đó các Đơn vị phải
quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ khi bỏ
vốn ra cho đến khi thu đƣợc vốn về, đảm bảo thu nhập cho Đơn vị , thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc và thực hiện tái sản xuất mở
rộng. Muốn vậy các đơn vị xây lắp phải thực hiện tổng hợp nhiều giải pháp,
trong đó giải pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu đƣợc là xây dựng
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
1
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các cơ chế, quy chế, quản lý chặt chẽ các khoản chi phí sản xuất của doanh
nghiệp.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán
nguyên vật liệu trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp Hạ long II Em đã đi sâu tìm hiểu đề tài:
" Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần xây lắp Hạ Long II" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập của của Em chia làm 3 chƣơng :
CHƢƠNG I
: Những lý luận chung về công tác kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
CHƢƠNG II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán Nguyên vật
liệu tại Công ty Cổ phần xây lắp Hạ Long II.
CHƢƠNG III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty CP xây
lắp Hạ Long II.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây lắp Hạ Long II” em vận dụng
các phƣơng pháp nghiên cứu : Lý luận Mác- Lê nin về kinh tế chính trị học;
lịch sử; lôgic; phân tích - tổng hợp.
Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian thực tập có hạn cũng nhƣ
trình độ hiểu biết thực tế của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập
của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Em rất mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, Cô giáo, Cán bộ kế toán
Công ty để chyên đề tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
2
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƢƠNG I:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1 Vị trí của vật liệu đối với quá trình xây lắp.
Nguyên vật liệu ( NVL ) là một bộ phận trọng yếu của tƣ liệu sản
xuất, NVL là đối tƣợng của lao động đã qua sự tác động của con ngƣời,
trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu đƣợc
chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật
liệu. Việc phân chia nguyên liệu thành vật liệu chính, vật liệu phụ không
phải dựa vào đặc tính vật lý, hóa học hoặc khối lƣợng tiêu hao mà là sự tham
gia của chúng vào cấu thành sản phẩm. Trong quá trình thi công các công
trình xây dựng, chi phí sản xuất cho hoạt động xây lắp gắn liền với việc sử
dụng NVL, máy móc thiết bị, lao động và trong quá trình đó nguyên vật liệu
là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình thi công xây lắp, là cơ sở vật chất
cấu thành công trình xây dựng . Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp NVL bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về NVL thƣờng chếm tỷ trọng lớn
60% - 70% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp NVL đúng
chủng loại, chất lƣợng và đảm bảo tiến độ hay không có ảnh hƣởng to lớn
đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất ( tiến độ thi công công trình ) của
doanh nghiệp. Trong quá trình thi công doanh nghiệp xây lắp phải đảm bảo
chất lƣợng của Công trình theo đúng tiêu chuẩn thiết kế quy định điều đó
yêu cầu việc cung cấp NVL phải đặc biệt quan tâm đến việc đảm bảo chủng
loại chất lƣợng nguyên vật liệu đầu vì chất lƣợng công trình là một điều kiện
tiên quyết để đảm bảo uy tín và sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trƣờng
có sự cạnh tranh. Ngoài ra trong cơ chế thị trƣờng hiện nay cần phải quan
tâm hơn nữa đến việc lựa chọn các nhà cung cấp các loại nguyên vật liệu và
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
3
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dịch vụ đầu vào nhằm đảm bảo kiểm soát đƣợc giá cả hợp lý tạo điều kiện
cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Nguyên vật liệu có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu NVL thì không thể tiến hành
các hoạt động sản xuất vật chất nói chung và quá trình thi công xây lắp nói
riêng.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, thông qua công tác
hạch toán kế toán NVL có thể đánh giá công tác quản lý sử dụng nguyên vật
liệu nhằm tìm các biện pháp tiết kiệm, giảm định mức tiêu hao nguyên vật
liệu và giảm giá thành công trình. Muốn thực hiện tốt công việc nêu trên cần
thiết đề ra và thực hiện cơ chế quản lý chặt chẽ NVL ở tất cả các khâu nhƣ :
thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL nhằm giảm giá thành công trình,
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh việc này đồng với việc tăng thêm sản
phẩm cho xã hội. Có thể nói rằng NVL giữ vị trí quan trọng không thể thiếu
đƣợc trong quá trình thi công xây lắp.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây
lắp.
Xây dựng cơ bản ( XDCB ) là một ngành sản xuất vật chất mang tính
chất công nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng
mục công trình mang tính công trƣờng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, tiến
độ thi công kéo dài và thƣờng cố định ở nơi sản xuất ( thi công ) còn các
điều kiên khác đều phải di chuyển đến địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm
riêng của Ngành xây dựng nên công tác quản lý, sử dụng NVL rất phức tạp
và chịu ảnh hƣởng lớn bởi môi trƣờng bên ngoài nên cần thiết phải xây dựng
định mức tiêu hao cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. Công tác quản
lý NVL là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do
trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phƣơng pháp quản lý
cùng khác nhau.
Hiện nay khi nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở
thỏa mãn không ngừng nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
4
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xã hội. Việc sử dụng NVL một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng đƣợc coi
trọng. Công tác quản lý NVL là nhiệm vụ của tất cả mọi ngƣời nhằm tăng
hiệu quả kinh tế và hạ giá thành sản phẩm . Công việc hạch toán NVL ảnh
hƣởng đến việc hạch toán giá thành, cho nên để đảm bảo tính chính xác của
việc hạch toán giá thành thì trƣớc tiên phải tổ chức hạch toán NVL đảm bảo
chính xác và kịp thời .
Để làm tốt công tác hạch toán NVL trên đòi hỏi công tác quản lý NVL
phải đảm bảo tốt những yêu cầu nhất định:
- Thứ nhất, đối với khâu thu mua: NVL là tài sản dự trữ sản xuất
thƣờng xuyên biến động về chủng loại, chất lƣợng và giá cả nên các doanh
nghiệp phải thƣờng xuyên phải tổ chức thu mua để đáp ứng yêu cầu thi công
. Do đó ở khâu này đòi hỏi doanh nghiệp quản lý về khối lƣợng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch thu mua theo
đúng tiến độ, thời gian phù hợp với tiến độ thi công các công trình xây dựng
- Thứ hai, đối với khâu dự trữ : Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh
nghiệp phải tính toán đƣợc định mức dự trữ nguyên vật liệu tối đa, tối thiểu
để đảm bảo quá trình thi công xây lắp đƣợc bình thƣờng, không bị ngừng
trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tƣ không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn
do dự trữ quá nhiều.
- Thứ ba, đối với khâu bảo quản: Việc tổ chức tổ chức bảo quản NVL
phải có kho tàng, bến bãi theo đúng chế độ bảo quản đối với từng loại
nguyên vật liệu tránh hƣ hỏng, mát mát, hao hụt và đảm bảo an toàn cũng là
một trong các yêu cầu quản lý NVL.
- Thứ tư, đối với khâu sử dụng: Đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ
việc sử dụng hợp lý, tiết kệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí
có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành công
trình nhằm tăng lợi nhuận và tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu
sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép ban đầu , phản ánh tình hình xuất
NVL trong việc thi công từng công trình và hạng mục công trình đảm bảo
chính xác, kịp thời. Định kỳ tiến hành việc phân tích, đánh giá tình hình sử
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
5
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng NVL nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc tăng hoặc giảm chi phí
NVL cho từng hạng mục công việc, hạng mục công trình và công trình từ đó
có biện pháp khuyến khích CNVC phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sử
dụng tiết kiệm NVL.
Tóm lại, quản lý NVL từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng
NVL một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh
nghiệp xây lắp và luôn đƣợc các nhà quản lý quan tâm.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp xây lắp.
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một
cách khoa học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của NVL, từ yêu cầu quản lý
NVL, từ chức năng của kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất cần
thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,
vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho NVL. Tính giá thành
thực tế NVL đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
thu mua NVL về các mặt: số lƣợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm
bảo cung ứng kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thi công xây
lắp.
+ Áp dụng đúng đắn các phƣơng pháp kỹ thuật hạch toán NVL,
hƣớng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ chế độ hạch toán ban đầu về NVL (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ)
mở chế độ đúng phƣơng pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất
trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo
công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản , dự trữ và sử dụng vật tƣ
phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tƣ thừa, thiếu, ứ
đọng hoặc mất phẩm chất. Tính toán, xác định chính xác số lƣợng và giá trị
NVL thực tế đƣa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
6
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL bao gồm rất nhiều loại khác
nhau, đặc biệt là trong ngành XDCB với nội dung kinh tế và tính năng lý
hóa học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết
từng vật liệu phục vụ cho kế hoạch quản trị, cần thiết phải tiến hành phân
loại NVL.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình thi
công xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì NVL đƣợc
chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tƣợng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm.
Trong ngành XDCB còn phải phân biệt vật liệu xây dựng,vật kết cấu
và thiết bị xây dựng. các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình
thành lên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng
nhƣng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành
công nghiệp chế biến đƣợc sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản
phẩm nhƣ hạng mục công trình, công trình xây dựng nhƣ : gạch, ngói, xi
măng, sắt, thép...... Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng
mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác lắp vào sản phẩm
xây dựng của đơn vị mình nhƣ : thiết bị vệ sinh, thông gió, hệ thống thu lôi...
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản
xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác
dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lƣợng
vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công,
cho nhu cầu công nghệ kỳ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành XDCB
gồm: sơn, dầu, mỡ... phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhƣng có tác dụng
cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho
quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thƣờng. Nhiên liệu có thể tồn
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
7
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tại ở thể lỏng, rắn, khí nhƣ: xăng, dầu, than củi, hơi đốt... dùng để phục vụ
cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phƣơng tiện máy móc, thiết bị
hoạt động.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tƣ, sản phẩm dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần
lắp và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình XDCB.
+ Phế liệu : Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây
lắp nhƣ gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý
TSCĐ. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và công ty kế toán chi tiết của từng
doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đƣợc chia thành từng
nhóm, từng thứ một cách chi tiết bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu. Trong
đó mỗi loại, nhóm, thứ vật liệu đƣợc sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ
thống các chữ số thập phân để thay thế các tên gọi, nhãn hiệu, qua cách của
vật liệu. Ký hiệu đó đƣợc gọi là sổ danh điểm vật liệu và đƣợc sử dụng
thống nhất trong phạm vi doan nghiệp.
1.2.2 Đánh giá quá trình thi công xây lắp.
Do đặc điểm của NVL có nhiều chủng loại khác nhau, thƣờng xuyên
biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh nêu yêu cầu của công tác hạch
toán kế toán NVL phải phán ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động và
phải đánh giá giá trị NVL.
1.2.2.1 Giá thực tế vật liệu nhập kho.
Tùy theo nguồn nhập mà giá thực tế của NVL đƣợc xác định nhƣ sau:
+ Đối với NVL mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:
Giá thực
tế nhập
kho
Gía mua
= ghi trên
Chi
Thuế NK, thuế
+ phí +
TTĐB ở khâu
mua
NK ( nếu có )
hóa đơn
CKTM, giảm
-
giá hàng mua
được hưởng
+ Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế NVL
nhập kho
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
=
Giá thực tế NVL
xuất kho
8
+
Chi phí gia công
chế biến
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đối với trƣờng hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng NVL thì
giá thực tế NVL nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh
giá và công nhận.
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi đƣợc đánh giá theo giá ƣớc tính.
1.2.2.2 Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
NVL đƣợc mua sắm và nhập kho thƣờng xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau, khối lƣợng mua sắm mỗi lần khác nhau, do đó giá thực tế của từng
lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi xuất kho kế toán phải
tính toán xác định dƣợc giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tƣợng sử
dụng khác nhau. Theo phƣơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp
dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực
tế của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong các phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phƣơng pháp
này khi xuất kho NVL thì căn cứ vào số lƣợng xuất kho thuộc lô nào và đơn
giá thực tế của lô đó để tính giá thực tế của NVL xuất kho. Phƣơng pháp này
đƣợc áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật tƣ ít, dễ nhận biết
từng lô hàng, phải theo dõi chi tiết đƣợc số lƣợng, đơn giá, khối lƣợng từng
lô hàng.
+ Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Giá thực tế của NVL xuất kho
đƣợc tính vào căn cứ số lƣợng NVL xuất kho và đơn giá bình quân gia
quyền theo công thức:
Giá thực tế NVL
=
Số lượng NVL
xuất kho
x
xuất kho
Đơn giá bình quân
gia quyền
Đơn giá bình quân thƣờng đƣợc tính cho từng thứ NVL và có thể
đƣợc xác định cho cả kì đƣợc gọi là đơn giá bình quân cố định.
Giá thực tế NVL
Đơn giá
bình quân
cố định
tồn đầu kỳ
+
nhập trong kỳ
=
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
Giá thực tế NVL
9
Số lượng NVL
+
nhập trong kỳ
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc: Phƣơng pháp này dựa trên
giả định NVL nào nhập trƣớc sẽ đƣợc xuất trƣớc và lấy đơn giá xuất bằng
đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những
lần nhập sau cùng.
+ Phƣơng pháp nhập sau – xuất trƣớc: Phƣơng pháp này dựa trên giả
định hàng nào nhập sau sẽ đƣợc xuất trƣớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo đơn giá của những lần
nhập đầu tiên.
1.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán.
Giá hạch toán của NVL là do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá
kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó ) và đƣợc sử dụng thống
nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch
toán để ghi sổ chi tiết giá trị NVL nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá
vốn thực tế của NVL xuất kho theo hệ số giá:
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
Giá hạch toán NVL
xuất kho
x
Hệ số giá
(H)
Trong đó:
Giá thực tế NVL
Hệ số giá
(H)
tồn đầu kỳ
Giá thực tế NVL
+ nhập trong kỳ
=
Giá hạch toán
NVL tồn đầu kỳ
Giá hạch toán
+
NVL nhập trong kỳ
Tùy thuộc vào đặc điểm, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp
mà trong các phƣơng pháp tính giá NVL xuất kho dơn giá thực tế hoặc hệ số
giá (trong trƣờng hợp sử dụng giá hạch toán ) có thể tính riêng cho từng thứ,
nhóm hoặc cả loại NVL.
Từng cách đánh giá và phƣơng pháp tính giá thực tế xuất kho đối với
NVL có nội dung, ƣu nhƣợc điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
10
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định do vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh,
khả năng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
1.3 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu.
1.3.1 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QDD15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 các chứng từ kế toán sử dụng về NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 – VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 – VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 03
– VT )
- Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ ( Mẫu 04 – VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 PXK – 3LL)
- Biên bản kiểm kê vật tƣ, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 05 –
VT )
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu 01 GTKT – 3LL )
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu 07 – VT ),...
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải kịp thời, đầy đủ theo
quy định về mẫu biểu, nội dung phƣơng pháp lập. Ngƣời lập chứng từ phải
chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về NVL phải đƣợc tổ chức luân chuyển theo
trình tự và thời gian hợp lý, do đó kế toán trƣởng quy định việc phản ánh,
ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.3.1.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tùy thuộc vào phƣơng pháp hạch toán chi tiết NVl áp dụng trong
doanh nghiệp mà sử dụng các sổ ( thẻ ) chi tiết nhƣ sau:
- Sổ ( thẻ ) kho.
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết NVL.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
11
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sổ số dƣ.
1.3.1.3 Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
NVL trong doanh nghiệp đƣợc kế toán chi tiết theo từng ngƣời chịu
trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ NVL. Tổ chức kế
toán chi tiết NVL trong các doanh nghiệp cần kết hợp chặt chẽ với hạch toán
nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lắp giữa các
loại hạch toán, đồng thời tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của kế toán
với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Việc hạch toán chi tiết NVl phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức hạch toán chi tiết NVL ở từng kho và ở bộ phận kế toán
doanh nghiệp.
- Theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất,tồn kho của từng loại,
nhóm, thứ của NVL cả về chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá tri.
- Đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tƣơng ứng giữa số liệu
kế toán chi tiết với số liệu ở kho, giữa số liệu kế toán chi tiết với số liệu kế toán
tổng hợp NVL.
- Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, hàng kỳ theo
yêu cầu quản trị NVL.
Tùy theo điều kiện kinh doanh cụ thể, tùy theo yêu cầu và trình độ
quản lý mà việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng nhƣ việc
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và phòng kế toán
đƣợc tiến hành theo một trong các phƣơng pháp sau:
* Phương pháp ghi sổ song song.
Phƣơng pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại
NVL số lƣợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thƣờng xuyên.
- Ở kho: Hàng ngày khi nhận đƣợc các chứng từ xuất NVL thủ kho
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi vào chỉ tiêu số lƣợng
trên chứng từ và thẻ kho theo từng quy cách, phẩm cấp NVL.
- Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho nhận các chứng từ đã
đƣợc phân loại theo từng thứ NVL sau đó mở sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết NVL
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
12
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ NVL ở từng kho cả
về số lƣợng và giá trị. Cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập,
xuất NVL phát sinh trong tháng để đối chiếu với thẻ kho.
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.
Thẻ kho
Phiếu
nhập kho
Phiếu
xuất kho
Sổ ( thẻ ) kế
toán chi tiết
Bảng kê nhập –
xuất – tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi theo hàng ngày
Ghi theo tháng
Đối chiếu hàng ngày
Ƣu điểm nổi bật của phƣơng pháp này là việc ghi chép đơn giản. dễ
kiểm tra đối chiếu. Tuy nhiên, ở đây có sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho
và phòng kế toán về chỉ tiêu số lƣợng, việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào
cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
* Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Phƣơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại
NVL, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
Phƣơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyểnđƣợc tiến hành nhƣ sau:
- Ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ khoghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn kho NVL giống nhƣ phƣơng pháp ghi thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ NVL ở từng kho trong cả
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
13
Lớp:: KTB-CD23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năm theo cả chỉ tiêu số lƣợng và giá trị. Mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của
từng thứ NVL, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số
lƣợng NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và đối chiếu số tiền
với sổ kế toán tổng hợp.
Ƣu điểm nổi bật của phƣơng pháp này là giảm bớt khối lƣợng ghi
chép của kế toán, tiết kiệm đƣợc chi phí sổ sách, giấy tờ, chi phí quản lý,
giảm biên chế. Tuy nhiên phƣơng pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa
kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lƣợng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho
và phòng kế toán chỉ đƣợc tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng
kiểm tra của kế toán.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ đối chiếu
luân chuyển.
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
* Phương pháp ghi sổ số dư.
Phƣơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng hệ thống
giá hạch toán và xây dựng đƣợc hệ thống danh điểm vật tƣ, hàng hóa hợp lý;
có nhiều chủng loại vật tƣ, hàng hóa, việc nhập – xuất diễn ra thƣờng xuyên.
SVTH: Đỗ Thị Kim Thoa
14
Lớp:: KTB-CD23