Chuyên đề tốt nghiệp
Luận văn
Hoàn thiện công tác cung ứng
nguyên vật liệu tại công ty Trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên Dệt 19/5 Hà Nội
SV: Somxay Vatthana
1
Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
cũng như sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nhiều mô
hình kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển đồng thời tạo ra môi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Xu hướng hội nhập hoá, quốc tế hoá tạo cho
mỗi doanh nghiệp rất nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Vì vậy để
tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, mềm dẻo, linh hoạt
trong việc sử dụng và triển khai có hiệu quả từng phương án sản xuất kinh doanh,
sử dụng hợp lý nguồn lực hiện có như con người, máy móc, thiết bị…Muốn tiến
hành sản xuất doanh nghiệp phải có đủ ba yếu tố căn bản là đối tượng lao động, tư
liệu lao động, sức lao động. Nếu một trong ba yếu tố đó bị thiếu thì quá trình sản
xuất khó có thể tiếp diễn được. Trong ba yếu tố đó, nguyên vật liệu chình la đối
tượng lao động, là cơ sở vật chất tạo nên sản phẩm. Điều này cho thấy tầm quan
trọng của nguyên vật liệu và càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp trong
ngành dệt may bởi giá trị nguyên vật liệu nằm ở phần lớn giá trị của sản phẩm.
Đối với công ty Dệt 19/5 Hà Nội nói riêng và các doanh nghiệp trong ngành dệt
may nói chung đều chịu nhiều biến động của thị trường nguyên vật liệu, nguyên
vật liệu trong nước khan hiếm, giá cả cao, hơn nữa chất lượng nguyên vật liệu lại
không đảm bảo dẫn đến phải nhập khẩu một lượng lớn nguyên vật liệu làm tăng
chi phí kinh doanh. Xét thấy việc mua sắm của công ty Dệt 19/5 là nguồn nguyên
liệu trong nước mang tính đặc thù, cộng với những khó khăn về sự khan hiếm
nguyên vật liệu mà chỉ diễn ra khi có đơn hàng cụ thể. Do đó sẽ gây ảnh hưởng
lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. Vậy để thực hiện được tốt các mục tiêu
đề ra, việc đáp ứng nguyên vật liệu đầy đủ cả về số lượng, chủng loại, chất lượng,
cung ứng kip thời là điều không thể thiếu để đảm bảo quá trình sản xuất liên tục,
chất lượng sản phẩm tốt, công ty cần quan tâm đến công tác quản trị cung ứng
nguyên vật liệu. Quản trị cung ứng nguyên vật liệu có tốt thì hiệu quả kinh doanh
SV: Somxay Vatthana
2
Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
mới cao. Nhận thấy tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên Dệt 19/5 Hà Nội” để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Nội dung của bài viết gồm ba chương chính sau:
Chương 1: Quá trình hình thành và sự phát triển của công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà
Nội
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng
nguyên vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Bài viết này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của Thạc sỹ
Nguyễn Thu Thuỷ, các cô chú và các anh chị trong công ty Dệt 19/5 Hà Nội.Tuy
nhiên, do trình độ lý luận cùng với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết
của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô
giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành Thạc sỹ Nguyễn Thu Thuỷ cùng các cô chú, các anh chị
trong Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho
em hoàn thành bài viết này.
SV: Somxay Vatthana
3
Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY DỆT 19/5 HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt 19/5 Hà Nội
1.1. Thông tin chung về công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nhà Nước Một
Thành Viên Dệt 19/5 Hà Nội.
Tên giao dịch tiếng anh: Ha Noi 19-May Textile Company.
Tên giao dịch viết tắt: HATEXCO
Trụ sở chính: số 203 Nguyễn Huy Tưởng-Thanh Xuân-Hà Nội.
Điện thoại: 048584616.
Fax: 84-48.585393
Email:
[email protected]
Số đăng ký kinh doanh: 108747 cấp ngày 28/7/1993
Tài khoản ngân hàng: 0021000000738. Ngân hàng Ngoại Thương Hà
Nội-chi nhánh Thành Công.
Mã số thuế: 0100.100.495-1. Cục thuế thành phố Hà Nội
Tổng Giám Đốc công ty: Đỗ Văn Minh.
Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành
viên-là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội với 100% vốn
nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng ký và hoạt động theo luật
doanh nghiệp, luật doanh nghiệp nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt 19/5 Hà Nội
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội tự hào là một doanh nghiệp sản xuất vải kỹ thuật
hàng đầu của Việt Nam.
Trong thời kỳ cải tạo công thương nghiệp(1959-1960) là thời kỳ Miền Bắc
nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội, đất nước khôi phục kinh tế, sản xuất mở rộng,
công thương nghiệp bước đầu phát triển. Do đó trong với một số ngành yểu tố
SV: Somxay Vatthana
4
Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyên vật liệu đầu vào trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Công Ty Dệt 19/5
Hà Nội đã ra đời để đáp ứng nhu cầu đó. Tiền thân của công ty là một cơ sở được
hợp nhất từ một số cơ sở tiền thân như: công ty Việt Thắng, Hoà Bình, Tây Hồ.
Đến nay, công ty đã gần tròn 50 năm trưởng thành và phát triển, với sự thay đổi
không ngừng về mọi mặt của đất nước.
Công ty trải qua các giai đoạn phát triển như sau:
a. Giai đoạn thành lập 1959-1964
Đây là giai đoạn công ty được hình thành từ một nhóm các cơ sở tư nhân
chuyên sản xuất tất, dệt kim. Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chế độ xã hội chủ
nghĩa được thiết lập, các cơ sở nhỏ lẻ sát nhập lại thành công ty hợp doanh và đã
được Thành Phố Hà Nội công nhận là xí nghiệp quốc doanh Dệt 8/5-kỷ niệm ngày
họp Quốc Hội đầu tiên kỳ họp thứ hai nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà.
Ngày đầu thành lập Nhà Máy có cơ sở ở số 4 ngõ 1 Hàng Chuối với diện
tích hơn 2000m2.
- chủ yếu là thiết bị máy móc lạc hậu, thủ công, quy mô sản xuẩt nhỏ. Sản
phẩm chính là dệt bít tất và cá loại vải: Kaki, phin kẻ, Popơlin, khăn mặt…theo
chỉ tiêu của nhà nước, phục vụ cho Quốc Phòng và Bảo Hộ Lao Động.
- Số lượng công nhân viên: 250 người.
- Sản lượng tiêu thụ mỗi năm tăng dần từ 10 đến 15%.
Năm 1964 đất nước có chiến tranh với Mỹ, thực hiện chủ trương của thành
phố, nhà máy sơ tán về thôn Văn xã Thanh Liệt-Thanh Trì. Ở chế độ sản xuất thời
chiến, vừa sản xuất, vừa chiến đấu, làm nhiệm vụ se sợi và dệt vải bạt. Nhà máy
xin nhà nước được nhập thêm 50 máy dệt Trung Quốc.
b. Giai đoạn 1965-1988
Năm 1965 Xí nghiệp Dệt 8/5 đổi tên thành Xí nghiệp Dệt Bạt Hà Nội. Thời
kỳ này doanh nghiệp vẫn nằm trong sự bao cấp của nhà nước, sản xuất và tiêu thụ
mặt hàng của mình một cách ổn định, chủ yếu sản xuất vải bạt cho nhà nước, phục
vụ cho quốc phòng và một số ngành khác. Năm 1967 thành phố tách bộ phận dệt
SV: Somxay Vatthana
5
Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
bít tất của nhà máy thành xí nghiệp Dệt Kim Hà Nội. Vì vậy sản phẩm chính của
công ty là vải bạt các loại.
Vào năm 1980, cơ sở mới được xây dựng ở Nhân Chính-Thanh Xuân, và là
cơ sở chính hiện nay với diện tích 4.5 ha. Quá trình xây dựng cơ bản từ năm 1981
đến năm 1985 thì hoàn thành và đi vào hoạt động.
Đây là giai đoạn phát triển hoàng kim nhất của Dệt 19/5, số lượng máy
móc được đầu tư thêm trên 100 máy dệt UTAS nhập ở Tiệp Khắc; số máy thực tế
sử dụng hơn 200 máy, công nhân tăng lên nhanh chóng từ 250 công nhân đã lên
tới 2500 công nhân, ngày làm 3 ca với năng suất đạt 1.8 triệu-2.7 triệu m/năm.
Năm 1982, một vinh dự lớn mang đến cho nhà máy là được UBND thành
phố Hà Nội quyết định nhà máy được vinh dự mang tên ngày sinh nhật Bác “Nhà
máy dệt 19/5 Hà Nội.
c. Giai đoạn từ 1989-1999
Đây là thời kỳ khó khăn, thời kỳ đất nước chúng ta chuyển đổi từ cơ chế
quản lý kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường theo định hưỡng
xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà Nước. Nhà máy thực hiện chế độ hạch
toán độc lập, tự chủ về tài chính, làm các nghĩa vụ đối với nhà nước. Trước cơ chế
thị trường mới nhà máy không khỏi bỡ ngỡ và cũng không ít khó khăn. Nhu cầu
vải bạt, sản lượng tiêu thụ của nhà máy đã giảm xuống chỉ còn 1 triệu mét/năm, số
lượng công nhân sụt giảm từ 2500 công nhân còn 300 công nhân, khách hàng bị
mất dần, Nhà máy kéo dài sự tồn tại tên tuổi bằng sản xuất cả mũ, mành tre…Thị
trường chính là phục vụ quốc phòng, một số khách hàng giày miền bắc. Nhà máy
bị rơi vào bờ vực của sự phá sản. Không thể ngồi yên để nhìn Nhà Máy dần đi vào
chỗ chết, lãnh đạo nhà máy vào Miền Nam tìm kiếm được một số nhà máy chuyên
sản xuất giày vải xuất khẩu, ở thành phố Hồ Chí Minh tiêu thụ vải bạt dần dần
khôi phục lại, tháo gỡ khó khăn nguyên vật liêu, đầu tư dây chuyền sản xuất sợi
với công suất 280 tấn/năm. Tuy khó khăn là thế, nhà máy cố gắng phấn đấu dần
thích ứng với cơ chế mơi, cải tiến sản xuất, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm mới. Qua nhiều năm thử thách, dưới sự chỉ đạo của
SV: Somxay Vatthana
6
Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
ban lãnh đạo, nhà máy đã dần chứng tỏ được khả năng mình. Doanh thu hàng năm
liên tục tăng: năm 1991 đạt 6.24 tỷ đồng, năm 1992 đạt 12.83 tỷ đồng.
Cũng trong thời kỳ này, theo hiệp định ký với Liên Xô, nhà máy được cung
cấp dây chuyền dệt kim để sản xuất quần áo, sản phẩm sản xuất ra sẽ được Liên
Xô bao tiêu hoàn toàn, nhưng không bao lâu sau Liên Xô tan rã, máy móc, thiết bị
nhập về chưa hoàn chỉnh thì nguồn bao tiêu lại không còn, khó khăn lại thêm khó
khăn. Nhằm cải thiện tình hình này, nhà máy đã đầu tư mua thiết bị Nam Triều
tiên, Nhật Bản để hoàn thiện dây chuyền sản xuất và tìm nguồn tiêu thụ mới.
Năm 1993 Nhà máy hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước và đổi tên
thành “Công ty Dệt 19/5 Hà Nội”. Đây quả là sự thuận lợi cho sự phát triển của
Nhà máy, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại, tiếp xúc với thị trường trong nước
và quốc tế.
Năm 1993, với sản phẩm dệt thoi nhà máy đã đầu tư 2 máy xe năng đi vào
hoạt động và sản xuất ra những lô hàng bạt nặng đầu tiên, ký hợp đồng tiêu thụ 80
nghìn mét vải bạt. Do đó doanh thu của nhà máy tăng đạt 15.71 tỷ đồng, tạo công
ăn việc làm cho người lao động.
Để hoà mình vào guồng quay của cơ chế thị trường, giải quyết khó khăn về
vốn và tiêu thụ sản phẩm, Doanh nghiệp đã chủ động liên doanh với một số công
ty của Singapo, góp một phần nhà sản xuất ở Nhân Chính, chuyển toàn bộ dây
chuyền sản xuất hàng dệt kim và hơn ½ số lao động sang Liên doanh. Đến nay
gần 20 năm hoạt động sản xuất, liên doanh ngày càng lớn mạnh và đã nộp lãi về
cho công ty, giải quyết việc làm thường xuyên cho 500 lao động.
Từ năm 1994 đến năm 1997, công ty được cấp trên đầu tư thêm 1.7 tỷ
đồng. Công ty đào tạo thêm 100 lao động mới, bảo đảm việc làm đầy đủ, ổn định.
Năm 1998, công ty lắp đặt thêm dây chuyền kéo sợi và dệt tự động UTAS
của Tiệp tự cung cấp cho ngành dệt của công ty và một phần để kinh doanh đưa
doanh thu lên 33 tỷ đồng. Đến nay công ty đã có một xưởng sợi hiện đại, đạt
1500/năm với tổng số vốn đầu tư là 50 tỷ đồng.
SV: Somxay Vatthana
7
Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
d. Giai đoạn từ năm 2000 đến nay
Đây là giai đoạn công ty đã thực sự hoà nhập với nền kinh tế thị trường, là
thời kỳ phát triển hoàng kim thứ hai.
Tháng 6 năm 2000, công ty đã được tổ chức quốc tế QMS cảu AUTRALIA
cấp chứng chỉ ISO 9002.
Tháng 12 năm 2001 công ty đã đầu tư thêm một nhà máy kéo sợi với công
suất 750 nghìn tấn/năm nâng doanh thu lên tới 43 tỷ đồng.
Năm 2002 đầu tư thêm nhà máy may thêu may cho cả liên doanh và bên
ngoài với công suất 1250 tấn/năm
Sản lượng hiện nay 1700 tấn/năm chạy 3 ca liên tục. Nhưng với lượng máy
này vẫn không đủ và công ty đã đầu tư thêm ở cơ sở Hà Nam công suất 300
tấn/năm.
Năm 2003, công ty đã cho ra đời một phân xưởng may với công suất
500.000 sản phẩm/năm/
Năm 2004, công ty đã thành lập một phân xưởng thêu với công suất
600.000.000 mũi/năm.
Năm 2005 đầu tư nhà máy Dệt vải chất lượng cao với công suất 3500 mét
vải/năm, khổ rộng 1m60-3m ở khu công nghiệp Đồng Văn-Hà Nam
Đến tháng 9/2005 công ty dệt 19/5 Hà Nội được chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.
Năm 2007 Hoàn thành nhà máy kéo sợi 3000tấn/năm tại Đồng Văn với số
lượng công nhân viên 870 người.
Hiên nay công ty có 4 địa điểm sản xuất:
Với diện tích 26000m 2 ở Nguyễn Huy Tưởng: trụ sở chính, nhà máy sợi,
nhà máy may thêu, hai liên doanh, một liên doanh chuyên may thêu, một
liên doanh chuyên giặt là, hấp.
89 Lĩnh Nam với diện tích 8000m2, 50 máy dệt nhập của Tiệp đang sản
xuất tại đây.
Khu Thanh Liệt với diện tích 26000m2 hợp tác sản xuất nhuộm.
SV: Somxay Vatthana
8
Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Khu công nghiệp Đồng Văn với diện tích 10ha xây dựng nhà máy chất
lượng cao
Qua gần 50 năm phấn đấu không biết mệt mỏi đến nay công ty Dệt 19/5 đã
khẳng định được vị trí của mình, được bạn bè biết đến, tốc độ tăng trưởng liên tục
tăng, năm sau cao hơn năm trước từ 15-20%. Doanh thu tăng lên đến 170 tỷ, giá
trị sản xuất công nghiệp 150 tỷ, luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu nộp ngân sách, công
ty nộp ngân sách 4.6 tỷ, tổng tài sản trên 200 tỷ, lương công nhân bình quân lên
tới 1.500.000/người, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện.
1.3 Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 108747 do trọng tài kinh tế thành phố Hà
Nội cấp 28/7/1993 ngành nghề kinh doanh của công ty gồm:
Hàng dệt thoi
Hàng dệt kim
Mở cửa để dịch vụ giặt là, tẩy hấp phục vụ nhu cầu thị trường
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bông, vải, sợi, may mặc và giầy dép các
loại. Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và liên doanh liên kết. Nhập khẩu
thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của
công ty và thị trường.
Công ty được liên doanh, liên kết với đơn vị kinh tế trong và ngoài nước,
làm đại lý, văn phòng. Xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh đăng ký bổ sung sau sửa đổi:
Sản xuất và mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học,
thiết bị viễn thông.
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
Đào tạo công nhan phục vụ cá ngành dệt, sợi, nhuộm, thêu, may, tin học,
công nghệ thông tin.
Cho thuê nhà, xưởng, văn phòng, kho tàng và máy móc, thiết bị.
Vận tải hàng hoá.
Dịch vụ thương mại
SV: Somxay Vatthana
9
Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu, khai thuê hải quan.
2. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Vì là đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo
mô hình trực tuyến chức năng. Ban lãnh đạo công ty gồm:
Tổng giám đốc
03 Phó tổng giám đốc trong đó: 01 phó giám đốc phụ trách kinh doanh, 01
phó giám đốc phụ trách nội chính, 01 phó tổng giám đốc phụ trách công tác, kỹ
thuật và đầu tư
Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc điều
hành công việc, bao gồm 7 phòng:
Phòng KHTT: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Phòng KTSX: Quản lý công tác kỹ thuật, đầu tư và điều độ sản xuất.
Phòng tài vụ: Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, chuẩn bị vốn
cho sản xuất kinh doanh, thu hồi công nợ của khách hàng, phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, thu chi tài chính kế toán.
Phòng LĐTL: Tuyển dụng, đào tạo nhân lực, bố trí lao động, giải
quyết chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động.
Phòng QLCL: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá mua về và
hàng sản xuất của công ty, thường trực ISO.
Phòng vật tư: Cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản
kho tàng, vận chuyển hàng hoá.
Phòng hành chính tổng hợp: Đảm bảo an ninh, an toàn trong công ty
và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người lao động.
Công ty bố trí theo mô hình này có ưu điểm là không quá phức tạp, các
quyết định, thông tin từ ban giám đốc và các phòng ban được cập nhật nhanh
chóng, có sự phân chia công việc rõ ràng giữa các phòng ban.
SV: Somxay Vatthana
10
Lớp: Công nghiệp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1: sơ đồ tổ chức côn ty TNHH nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội
Chủ tịch kiêm tổng giám đốc
PTG Đ Phụ trách
kỹ thuật và đầu tư
PTGĐ Phụ trách
kinh doanh
P. Kế
hoạch
thị
trường
Nhà
máy
dệt Hà
Nội
Các
nhà
máy
Nhà
máy
sợi Hà
Nội
P. Vật
tư
Nhà
máy
thêu
Hà
Nội
SV: Somxay Vatthana
Các
chi
nhánh
Nhà
máy
dệt Hà
Nam
P. Kỹ
thuật
P.
Quản
lý chất
lượng
Chi
nhánh
tại Hà
Nam
11
Khu vực liên
doanh liên kết
của công ty
PTGĐ phụ trách tài
chính - nội chính
P.
Đầu
tư
P. Tổ
chức
lao
động
P. Tài
vụ
Chi
nhánh
tại Tp
HCM
Lớp: C«ng nghiÖp 46A
P.
Hành
chính
tổng
hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2003-2007
Trong thời gian gần đây, nhờ việc chủ động mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình thì nhìn chung tốc độ phát triển của công ty ngày càng rõ rệt:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh các năm
Năm Đơn
Năm
Năm
Năm
Năm
KH
vị
2004
2005
2006
2007
2008
Doanh thu
Tỷ đ
95
105
146
170
210
Giá trị sản xuất
Tỷ đ
75
92
135
155
200
Nộp Ngân sách
Tỷ đ
3,5
4,5
3,71
4,9
5,5
Lợinhuận
Tỷ đ
1,7
2,0
2,1
2,5
3,0
Thu nhập bình
Tr đ
1,1
1,12
1,25
1,50
1,7
Ng`
700
800
823
933
1.200
Chỉ tiêu
công nghiệp
quân
Lao động
Nguồn. Phòng tài vụ Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Qua bảng trên ta thấy doanh thu tăng dấn, năm sau cao hơn năm trước với
tốc độ tăng trên 15%. Trong đó tốc độ tăng cao nhất là năm 2005 đạt 39.05% tương
ứng với tăng 41 tỷ đồng, năm 2007 có mức doanh thu cao hơn 2004 gần 2 lần. Có
được kết quả này là do công ty tích cực đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, công
nghệ, mở rộng cơ sở sản xuất, chủ động, tích cực trong việc bán hàng. Dự kiến
trong năm 2008 hứa hẹn doanh thu tăng hơn nữa lên tới mức 210 tỷ đồng.
Giá trị sản xuất công nghiệp cũng liên tục tăng qua các năm. Năm 2007 đạt
rất cao 155 tỷ đồng nhiều hơn gấp 1.6 lần so với năm 2004. Tốc độ tăng giá trị sản
xuất công nghiệp gần 15%, tốc độ tăng cao nhất là năm 2006 đạt 46,74% tương
ứng với mức tăng 43 tỷ đồng, sang năm 2007 tốc độ tăng chậm lại chỉ đạt 14.81%.
Chỉ với 2 tiêu đã chứng tỏ rằng từ năm 2005 đánh dấu bước phát triển vượt
bậc của công ty cả về lượng và chất bởi lẽ công ty đã có những kế hoạch đầu tư
SV: Somxay Vatthana
12
Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
đúng đắn. Năm 2005 nhà máy dệt chất lượng chất lượng cao ra đời nâng cao năng
suất dệt vải 3000 tấn/năm.
Lơị nhuận của công ty cũng liên tục tăng. Lợi nhuận cao nhất là năm 2007
đạt 2.5 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 19%. tăng cao hơn năm 2006 là 0.4 triệu
đồng tương ứng với dự kiến năm 2008 này lợi nhuận có thể tăng cao hơn lên đên
mức 3 tỷ. Có được kết quả lợi nhuận cao và tăng nhanh chứng tỏ hoạt động sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm của công ty đã thích ứng được với những đòi hỏi của cơ chế
thị trường. Lợi nhuận tăng tạo ra động lực lớn cho tất cả đội ngũ lãnh đạo và công
nhân viên toàn công ty hăng say sáng tạo, lao động sản xuất.
Nhờ đó thu nhập bình quân của người lao động không ngừng được tăng cao,
thu nhập bình quẩn lên đến hơn 1 triệu đồng/tháng, mức cao nhất đạt 1,5 triệu đống.
Nhìn chung đây là mức thu nhập cao, người lao động có việc làm thường xuyên, thu
nhập ổn định, bởi vậy đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
Tình hình tiêu thụ
Bảng 2: Tổng hợp bảng cơ cấu khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty
trong năm 2007
STT
Tên khách hàng
Vải
Vải
mộc
màu
Sợi
May
Tiền
thêu
(1000 đ)
81.5% Doanh thu chiếm 10% khách hàng
1
Công ty dệt Minh Khai
378.000
15.000.000
2
Cty Dệt Hà Nội
300.000
11.300.000
329.000
11.500.000
Công ty may XK Thái
3
Bình
4
Cty CP giày Sài Gòn
5
Cty may mặc Thăng Long 341.000
28.000
5.620.000
6
Cty giày An Lạc
20
4.500.000
7
May
SV: Somxay Vatthana
918.000
343.000
261
10.100.000
554.000
13
4.230.000
Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Cty dệt Trí Hường
9
Cục Quân Khí
10
Cty giày Bình Phước
100.000
185.000
3.360.000
409.000
2.700.000
2.473
2.670.000
18.5% Doanh thu chiếm 90% khách hàng
11
Cty giày Thuỵ Khuê
94.000
12
Cty DOMOKO
54.500
13
Cty giày Bình Định
96.900
14
Cty giày Chí Linh
98.600
15
Cty Hy Vọng
32.500
16
Cty HIKOSEN
55.900
17
Cty dệt Hà Nam
18
Cty giày Cần Thơ
45.100
19
Cty giày Thái Bình
19.400
20
Cty vải sợi Khúc Tân
12.700
425.000
21
Cty Lợi Thành
10.600
401.000
22
Cty dệt Trí Nhân
14.200
420.000
23
Cty giày Thăng Long
24
Cty Bảo Long
8.700
325.000
25
Cty dệt 8/3
7.100
280.000
26
Cty da giày Hà Nội
22.000
260.000
27
Cty cao su Hà Nội
18.200
250.000
28
Xí nghiệp 61
29
Thêu
30
Norfolk – textile PTE
5.000
31
Cty Xuân Hoà
1.540
SV: Somxay Vatthana
1.340
1.525.000
1.400.000
1.700
1.470.000
1.200.000
7.200
1.012.000
970.000
20.900
690
910.000
876.000
557.000
21.500
340.000
30.100
325.000
620.000
190.000
3.100
14
169.000
Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
32
Cty ILKWANG_VINA
8.200
33
Cty TNHH Phương Nam
34
Cty Trung Thư
5.700
35
Cty đường Sông Lam
3.700
36
Liên doanh 19/5
34
37
Anh Đạt
164.000
4.600
150.000
3.700
165.000
143.000
7.200
134.000
2.400
128.000
Nguồn. Phòng kế hoạch thị trường – công ty dệt 19/5 Hà Nội
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy công ty Dệt Minh Khai là khách hàng
đem lại doanh cao nhất cho công ty với số tiền là 15 tỷ đồng, thứ hai là công ty Dệt
Hà Nội với số tiền là 11.3 tỷ đồng, đây là những khách hàng thường xuyên và tiêu
thụ số lượng lớn sản phẩm sợi của công ty nên cần có chính sách hợp lý để giữ
chân khách hàng như giảm giá, ưu tiên xuất hàng,…Bởi phần lớn lượng doanh thu
tập trung từ một số ít khách hàng thể hiện ở con số tổng hợp: 81.5% doanh thu
chiếm 10% khách hàng, 18.5% chiếm 90% khách hàng.
Từ đó ta thấy rằng bước sang giai đoạn 2000-2007 là giai đoạn mà công ty
có những thay đổi đáng kể và đáng khích lệ. Bước vào những tháng đầu của giai
đoạn này công ty tìm cách phục hồi và phát triển sau thời gian bị giảm sút vào giai
đoạn trước. Nhờ việc đầu tư mạnh mẽ, đúng đắn và hợp lý, công ty đã có được
thành công như trên và sẽ càng tăng cao hơn nữa trong các năm sắp tới.
3.2. Các kết quả hoạt động khác
Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước
Bảng 3: Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
tỷ đ
3,5
4,5
3.71
4,9
3,5
*Hàng năm mức đóng góp vào ngân sách nhà nước của công ty một số tiền lớn,
mức đóng góp này phụ thuộc vào tổng doanh thu và kim ngạch xuất khẩu của công
ty hàng năm, cao nhất là năm 2007 là 4.9 tỷ đồng bởi giá trị sản xuất công nghiệp
SV: Somxay Vatthana
15
Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
và doanh thu năm 2007 cao nhất. Mức đóng góp này tăng so vớ năm 2004 là 1.4 tỷ
đồng tương ứng với 40%. Năm 2005 tăng so với năm 2004, nhưng đến năm 2006
mức đóng góp bị giảm xuống còn 3.71 tỷ đồng. Dự kiến năm 2008 mức đóng góp
đạt 3.5 và cũng giảm so với năm 2007, nguyên nhân của sự giảm sút này là có thể
do phần kim ngạch xuất khẩu bị giảm.
Song song với sự phát triển về sản xuất, công ty còn:
Chăm lo cải thiện đời sống vật chất cho người lao động, thu nhập bình
quân cho một lao động đạt năm sau cao hơn năm trước.
Chăm lo bữa ăn giữa ca, ca sáng ca 3 cho người lao động đạt chất
lượng cao
Chăm lo sức khoẻ cho CB_CNV : hàng năm khám sức khoẻ định kỳ
để phát hiện bệnh nghề nghiệp và giải quyết cho 100% CB_CNV đi nghỉ mát
Tặng quà sinh nhật cho CB_CNV ( theo cùng một tháng sinh), tiêu
chuẩn 50.000 đồng.
Trang bị nhu cầu cần thiết cho lao động nữ
Làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa: chăm lo cho gia đình thương binh
liệt sỹ, gia đình CB_CNV có khó khăn, quyên góp tiền để xây dựng nhà tình nghĩa
cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ trẻ em nghèo ở trại trể mồ côi Hà Cầu. Năm
2001 xây dựng 1 nhà tình nghĩa ở Nam Đàn. Năm 2004 xây dựng 1 nhà tình nghĩa ở
Sóc Sơn-Hà Nội. Năm 2005 xây dựng 1 nhà tình nghĩa ở Quảng Nam.
Tuyên dương và tặng thưởng quà cho con CB_CNV đạt học sinh giỏi.
Tổ chức vui tết Trung thu, tặng quà ngày 1 – 6 cho con CB_CNV .
Tổ chức phong trào văn nghệ, thể dục thể thao trong CB_CNV qua đó
đã đạt được nhiều giải về chạy, cầu lông, bóng bàn…
Sau 49 năm hoạt động, công ty đã được tặng thưởng:
01 huân chương lao động hạng nhất
01 huân chương lao động hạng nhì
01 huân chương lao động hạng ba
01 huân chương chiến công hạng ba
SV: Somxay Vatthana
16
Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Đảng bộ công ty nhiều năm liền đạt tiêu chuẩn Đảng bộ trong sạch
vững mạnh và năm 2004 đạt tiêu chuẩn vững mạnh xuất sắc.
Công đoàn công ty nhiều năm liền được Liên đoàn lao động thành phố
Hà Nội tặng cờ và danh hiệu đơn vị có hoạt động Công đoàn vững mạnh xuất sắc.
Đoàn thanh niên Cống sản Hồ Chí Minh công ty đạt danh hiệu vững
mạnh.
Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được tổ chức QMS cấp
chứng chỉ IS 9002 và đã triển khai TQM và ISO 14000, triển khai SA 8000.
Sản phẩm của công ty đạt nhiều giải vàng, giải bạc tại hội chợ triển
lãm trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn tồn tại một số
hạn chế:
Một số máy móc thiết bị quá cũ và lạc hậu nên không thể sản xuất
được sản phẩm có chất lượng cao, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
Khi công ty mở rộng quy mô sản xuất, đội ngũ CB_CNV của công ty(
cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và thợ lành nghề) chưa thực sự đáp ứng được yêu
cầu chuyên môn và kinh nghiệm trong sản xuất.
Vấn đề hội nhập quốc tế chưa được quan tâm đúng mức nên tạo khó
khăn khi gia nhập WTO.
4. Những đặc diểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản trị
cung ứng nguyên vật liệu tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội
4.1. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay công ty đang sản xuất 2 sản phẩm chủ yếu là sợi tổng hợp và vải.
Sợi tổng hợp: là sản phẩm công nghiệp được sản xuất để phục vụ cho các
ngành công nghiệp như: công nghiệp dệt may, công nghiệp da dầy, công nghiệp sản
xuất các loại bao tải.
Sản phẩm vải: đặc điểm quan trọng và khác biệt nhất về sản phẩm vải của
công ty là hầu hết các loại vải được sản xuất đều là vải sử dụng trong công nghiệp
SV: Somxay Vatthana
17
Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
điển hình như là: các loại vải bạt: vải bạt 2, vải bạt 3, vải bạt 8, vải bạt 10, vải lọc
đường, vải lọc cho các ngành công nghiệp nhẹ, vải dùng trong công nghiệp sản xuất
giầy, trang trí nội thất, chỉ có một tỷ lệ ít vải mới được sản xuất trực tiếp. Có thể nói
do đặc điểm về sản phẩm như thế nên sản phẩm của công ty cũng là nguồn nguyên
liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp khác. Đây là một thuận lợi to lớn cho các
công ty phát triển khi chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh mang tính quyết liệt.
Nguồn. Phòng kế hoạch thị trường
Tình hình tiêu thụ của công ty một vài năm gần đây đã có sự chuyển biến rõ
rệt theo hai xu hướng:
SV: Somxay Vatthana
18
Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Một là sản lượng tiêu thụ các loại bạt mộc giảm dần. Trong đó bạt nhẹ loại
2, vải phin tiêu thụ không hiệu quả, bạt nhẹ loại 3, vải lọc, vải chéo hiệu quả tiêu
thụ cũng chưa cao; bạt nặng 8, 10 có dấu hiệu tăng lên.
Hai là, sự tăng trưởng trong tiêu thụ vải tẩy nhuộm với yêu cầu chất lượng
sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn.
Nguyên nhân của sự giảm sút của các loại bạt này nói chung là xuất phát từ
sự thay đổi từ phía khách hàng, thay vì mua vải bạt mộc làm nguyên liệu, khách
hàng đã mua vải tẩy nhuộm (là vải bạt mộc qua tẩy, nhuộm, hấp) về làm nguyên
liệu sản xuất qua đó rút ngắn quy trình sản xuất. Do xu hướng tiêu dùng có sự
chuyển biến sang chuộng những mặt hàng sản xuất trong nước đã gợi ra phương
hướng phát triển cho công ty trong những năm sắp tới là tăng cường đầu tư các dây
chuyền công nghệ nhuộm hấp với sự đa dạng hoá về mẫu mã, mầu sắc cũng như
chủng loại sản phẩm, đồng thời duy trì sản lượng, chủng loại các sản phẩm vải bạt
vì đây vẫn là các sản phẩm thô đóng vai trò chủ yếu, vải tẩy nhuộm là sản phẩm
cuối cùng.
Từ đó ta thấy rằng nhu cầu về sản phẩm có tác động quyết định đến việc lựa
chọn cung ứng NVL, hướng tiêu dùng sản phẩm thay đổi thì kế hoạch NVL cũng
phải thay đổi theo. Bởi vậy để quản trị cung ứng NVL có hiệu quả thì sản phẩm là
yếu tố hàng đầu luôn cần được theo dõi để phù hợp với thị hiếu của khách hàng, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Sản phẩm may thêu: đây là sản phẩm mới được đầu tư từ năm 2002, nhưng
đã có bước phát triển khá cao. Sản phẩm chính là quần áo các loại, T-shirt, Jacket,
quần áo dệt kim và các sản phẩm thêu các loại.
Không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống ,công ty đã xem xét để mở
rộng mẫu mã của sản phẩm như: sản xuất cả vải dùng trong tiêu dùng, tuy nhiên số
lượng này vẩn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Hiện nay công ty đã có thêm một phân
xưởng may với nhiệm vụ chủ yếu là may gia công cho liên doanh của công ty.
SV: Somxay Vatthana
19
Lớp: C«ng nghiÖp 46A
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 4: Chỉ tiêu số lượng các loại sản phẩm
Tên sản phẩm
ĐVT
2003
2004
2005
2006
2007
Vải các loại
Nghìn m
3.464
3.660
3.459
4.231
5.405
Sợi các loại
tấn
1.526
1.563,8
1.571
1.569
1.670
Sản phẩm may
Nghìn SP
306
583
585
1100
1250
Sản phẩm thêu
Nghìn SP
165
170
185
193
Không những có nhiều bước cải tiến về mẫu mã sản phẩm mà còn cải tiến
mẫu mã bao bì, bao bì đóng gói thuận tiện để vận chuyển.
Chủng loại sản phẩm đa dạng và phong phú. Ngoài sản phẩm đặc chủng, sản
phẩm chủ yếu cho ngành giầy vải, quân trang, nhà máy đường, nhà máy bia, nhà
máy tráng cao su…
Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ với phương
thức hoạt động bán tự động vì thế sản phẩm của công ty mang tính công nghiệp. Tất
cà các khâu chủ chốt trong quá trình sản xuất được kết hợp đồng bộ giữa con người
và máy móc với trình độ chuyên môn cao.
Tuy nhiên công ty còn gặp một số khó khăn như:
+ Việc sản xuất quá nhiều sản phẩm làm cho việc tập trung nguồn lực, tổ
chức nghiên cứu phát triển sản phẩm của công ty chưa thật hiệu quả.
+ Việc phân tích môi trường kinh doanh, đặc biệt là đối thủ cạnh tranh phức
tạp và tốn kém, thậm chí trong một vài trường hợp việc thu thập thông tin về đối
thủ cạnh tranh còn khó khăn.
+ Do nguồn lực bị phân tán nên công tác nghiên cứu, thiết kế sản phẩm
không được thực hiện một cách đầy đủ.
4.2. Đặc điểm về thị trường
Trước kia, thời kì bao cấp thị trường tiêu thụ của công ty được xác định cụ
thể bằng cách nhận phân bổ của nhà nước nên tương đối ổn định, chủ yếu phục vụ
SV: Somxay Vatthana
20
Lớp: C«ng nghiÖp 46A