LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu dẫn ra trong luận văn có nguồn gốc
đầy đủ và trung thực, kết quả đóng góp của luận văn là
mới và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nào khác.
Tác giả
Trần Thị Ánh Tuyết
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
các thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa học Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân, Khoa Kinh tế chính trị Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Viện đào
tạo sau đại học Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Lãnh đạo và các đồng
nghiệp Cục thuế Nghệ An, đặc biệt là sự giúp đỡ, chỉ bảo hướng dẫn tận tình
của TS. Đỗ Kim Hoa.
Chắc chắn rằng luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Tác
giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp
cùng toàn thể bạn đọc để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC
TIỄN VỀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ TNDN.................
1.1.
Tổng quan về thuế TNDN và QLT TNDN.................................................
1.1.1. Một số vấn đề về thuế và thuế TNDN............................................................
1.1.2. Quản lý thuế TNDN: Quan niệm, mục tiêu, nguyên tắc quản lý....................
1.2.
Nội dung, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết hoàn thiện cơ chế quản
lý TNDN......................................................................................................
1.2.1. Khái quát chung về cơ chế QLT TNDN.......................................................
1.2.2. Nội dung hoàn thiện cơ chế QLT TNDN....................................................
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện cơ chế QLT TNDN...............................
1.2.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế QLT TNDN.........................................
1.3.
Kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện cơ chế QLT TNDN của một số
Quốc gia, địa phương và bài học đối với Cục thuế Nghệ An...................
1.3.1. Kinh nghiệm cơ chế quản lý thu thuế TNDN của các Quốc gia: Nga, các
nước khu vực Asean.....................................................................................
1.3.2. Kinh nghiệm cơ chế quản lý thu thuế TNDN tại Tỉnh Thanh Hóa...............
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với việc hoàn thiện cơ chế quản lý thu thuế
TNDN..........................................................................................................
Chương 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN.........................
2.1.
Khái quát tình hình phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.......................................................................................................
2.1.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế Tỉnh Nghệ An..................................
2.1.2. Tổng quan tình hình phát triển doanh nghiệp ở Tỉnh Nghệ An...................
2.2.
Tình hình thực hiện cơ chế QLT TNDN ở Tỉnh Nghệ An.......................
2.2.1. Tình hình thực hiện chính sách về QLT TNDN ở Tỉnh Nghệ An....................
2.2.2. Hiện trạng quy trình QLT TNDN ở Nghệ An..............................................
2.2.3. Tình hình tổ chức thực hiện QLT TNDN.....................................................
2.2.4. Tình hình kiểm tra, thanh tra QLT TNDN...................................................
2.3.
Đánh giá thực trạng cơ chế QLT TNDN trên địa bàn Nghệ An.............
2.3.1. Kết quả đạt được..........................................................................................
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.................................
3.1.
Định hướng hoàn thiện cơ chế QLT TNDN.............................................
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoàn thiện cơ chế QLT TNDN ở
Việt Nam.......................................................................................................
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện cơ chế QLT TNDN.............................................
3.2.
Giải pháp hoàn thiện cơ chế QLT TNDN.................................................
3.2.1. Hoàn thiện văn bản chính sách về QLT TNDN............................................
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy phù hợp mục tiêu QLT..................................................
3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện QLT TNDN......................................
3.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra QLT............................................................
3.2.5. Nâng cao năng lực của các cơ quan QLT.....................................................
3.3.
Những kiến nghị.........................................................................................
3.3.1. Kiến nghị với Quốc Hội...............................................................................
3.3.2. Kiến nghị với bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.................................................
3.3.3. Kiến nghị với Cấp ủy, chính quyền địa phương...........................................
KẾT LUẬN............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CQT
Cơ quan thuế
QLT
Quản lý thuế
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
NNT
Người nộp thuế
QLNN
Quản lý nhà nước
NSNN
Ngân sách nhà nước
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
SXKD
Sản xuất kinh doanh
CTN DV
Công thương nghiệp - dịch vụ
NQD
Ngoài quốc doanh
KH & CN
Khoa học và công nghệ
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DÙNG TRONG LUẬN VĂN
I. BẢNG
Bảng 2.1.
Danh sách DN đăng ký KD theo địa bàn đến năm 2010....................
Bảng 2.2:
Kết quả thu thuế TNDN trên địa bàn.................................................
Bảng 2.3.
Kết quả thu thuế TNDN theo đơn vị quản lý thu...............................
Bảng 2.4.
Kết quả thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Nghệ An.............................
Bảng 2.5.
Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền...........................................
Bảng 2.6:
Kết quả hỗ trợ NNT...........................................................................
Bảng 2.7:
Kết quả đăng ký, cấp mã số thuế doanh nghiệp.................................
Bảng 2.8.
Số doanh nghiệp kê khai nộp thuế năm 2010....................................
Bảng 2. 9.
Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế TNDN......................................
Bảng 2.10:
Kết quả miễn, giảm thuế TNDN........................................................
Bảng 2.11.
Tình hình nợ thuế TNDN từ 2008-2010............................................
Bảng 2.12.
Kết quả kiểm tra tại trụ sở DN...........................................................
Bảng 2.13.
Kết quả thanh tra qua các năm 2008-2010.........................................
Bảng 2.14.
Tổng hợp kết quả rà soát miễn, giảm thuế TNDN.............................
II. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Kết quả thu ngân sách tỉnh Nghệ An................................................
Biểu đồ 2.2. Tình hình DN phát sinh qua các năm 2008 - 2010............................
Biểu đồ 2.3. Kết quả truy thu thuế TNDN qua thanh tra........................................
III. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hệ thống bộ máy QLT tỉnh Nghệ An................................................
Sơ đồ 2.2.
Mô hình tổng thể của quy trình kê khai- kế toán thuế.......................
Sơ đồ 2.3:
Sơ đồ quy trình nộp tiền thuế của NNT.............................................
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Cơ chế quản lý kinh tế bao gồm nội dung quản lý và bộ máy quản lý kinh tế ,
nhằm thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực kinh tế theo qui luật của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nếu cơ chế quản lý phù hợp, phản ánh
đúng qui luật khách quan ... sẽ có tác động thúc đẩy các quá trình xã hội phát triển.
Ngược lại, sẽ kìm hãm sự phát triển các quá trình xã hội hoặc làm nảy sinh môi
trường và điều kiện cho tệ nạn xã hội phát triển.Vì vậy, vấn đề xây dựng và thường
xuyên đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN và là công cụ quan trọng để Nhà
nướcđiều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện chính sách công bằng xã hội. Do có vai
trò rất quan trọng nên các quốc gia đều quan tâm đến thuế và đưa ra nhiều biện
pháp quản lý, thu thuế.
Thuế TNDN cũng là loại thuế khó quản lý và dễ gây thất thu lớn. Tỉnh Nghệ An
cũng không là ngoại lệ của thực tiễn đó. Làm thế nào để QLT TNDN vừa đảm bảo thu
ngân sách, thực hiện công bằng giữa các chủ thể kinh doanh, vừa kích thích phát triển
sản xuất – kinh doanh đang là bài toán khó. Bên cạnh những thành tựu đạt được song
công tác QLT TNDN hiện còn nhiều trở ngại trong cơ chế chính sách, quy trình quản
lý thu còn nhiều vướng mắc, gây thất thu lớn cho NSNN.
Việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp mới, cải tiến qui trình, thủ tục,
cũng như đề xuất đổi mới pháp luật, chính sách để làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả
hoàn thiện căn bản cơ chế QLT trở nên rất bức xúc. Đề tài "Hoàn thiện cơ chế QLT
TNDN ở Việt Nam (qua nghiên cứu thực tiễn Cục Thuế tỉnh Nghệ An)" được lựa
chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi bức xúc đó của thực tiễn.
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hoá lý thuyết về thuế
TNDN và cơ chế QLT TNDN; mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng và đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý thu thuế TNDN. Đây cũng chính
là đóng góp của luận văn mà tác giả mong muốn.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là cơ chế quản lý thu thuế TNDN, trong đó
ii
chú trọng cơ chế QLT, quy trình và thủ tục quản lý thu thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn Nghệ An.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hoàn thiện cơ
chế QLT TNDN
Tác giả trình bày tổng quan về thuế TNDN, trên cơ sở trình bày những nội
dung cơ bản luận văn đã nêu lên nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết hoàn thiện cơ chế
QLT TNDN, kinh nghiệm và những bài học rút ra có thể vận dụng vào hoàn thiện cơ
chế QLT TNDN.
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp
trong kỳ kinh doanh hay nó là loại thuế tính trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi
đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ.
Nội dung hoàn thiện cơ chế QLT TNDN gồm: Xây dựng, ban hành chính sách,
pháp luật về QLT TNDN; Xây dựng qui trình QLT TNDN; Tổ chức thực hiện QLT
TNDN; Thanh tra, kiểm tra QLT TNDN.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện cơ chế QLT. Trước hết có thể kể đến
các nhân tố khách quan như: Hệ thống chính sách, pháp luật thuế; các yếu tố khác
như: Kinh tế, chính trị, xã hội... Bên cạnh các nhân tố khách quan, công tác QLT
TNDN còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan như: Tổ chức bộ máy, cơ sở
vật chất...
Ảnh hưởng của các nhân tố trên sẽ được luận giải trong phân tích thực trạng cơ chế
QLT TNDN trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 2: Thực trạng vận dụng cơ chế QLT TNDN tại Cục thuế Nghệ An
Tác giả trình bày khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy, tình hình thực hiện cơ chế
QLT TNDN. Trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế QLT
TNDN trong 3 năm từ 2008 đến 2010 trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo các chức năng
QLT hiện hành.
iii
Thứ nhất, tuyên truyền hỗ trợ NNT: đây là một trong bốn chức năng quan
trọng của QLT, là khâu đầu của QLT. Tác giả đã trình bày đầy đủ, chi tiết những
kết quả đạt được của tuyên truyền hỗ trợ NNT qua các năm từ 2008 đến 2010.
Thứ hai, kê khai kế toán thuế: Tác giả đi sâu những nội dung về đăng ký, kê
khai, nộp thuế; quản lý miễn thuế, giảm thuế. Nêu cao trách nhiệm của người nộp,
nâng cao chất lượng kê khai và ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT, tạo điều
kiện thuận lợi cho NNT và cho cả CQT trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Cục Thuế Nghệ An đã phân cấp việc đăng ký và cấp mã số thuế hộ cá thể,
phối hợp với Sở Kế hoạch - đầu tư và Công an tỉnh triển khai “Một cửa liên thông”
đã tiết kiệm được thời gian và công sức tạo điều kiện cho NNT trong hoạt động
kinh doanh của mình. Công tác miễn, giảm thuế đã thực hiện tương đối kịp thời,
tạo điều kiện thuận lợi cho NNT nhưng chất lượng còn thấp, nhiều doanh nghiệp
đã lợi dụng sơ hở của chính sách ưu đãi đầu tư để kê khai miễn giảm thuế không
đúng thực chất, gây thất thu cho NSNN.
Thứ ba, quản lý thông tin NNT: Đây là một nội dung hết sức quan trọng
trong QLT hiện đại cho nên Cục Thuế Nghệ An đã thường xuyên triển khai thực
hiện xây dựng cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp trên địa bàn và đã triển khai hiệu
quả các ứng dụng phục vụ công tác QLT trên địa bàn.
Thứ tư, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: đã thực hiện kiểm tra, rà soát, xác
định số thuế nợ đọng của từng đối tượng nợ thuế, tiến hành phân loại theo tình trạng
nợ; Triển khai chương trình ứng dụng tin học vào quản lý nợ thuế ; Áp dụng một số
biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng nợ thuế dây dưa, chây ỳ.
Thứ năm, thanh tra kiểm tra: Bên cạnh việc việc tôn trọng kết quả tự tính, tự
khai tự nộp thuế, CQT thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo
khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo sự nghiêm minh của các luật
thuế, phát hiện và truy thu trốn lậu thuế, đảm bảo đóng góp công bằng giữa các tổ
chức, cá nhân nộp thuế.
Luận văn cũng đã chỉ ra những hạn chế của cơ chế QLT TNDN trên địa bản
tỉnh Nghệ An trong thời gian vừa qua. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra những nguyên
iv
nhân cụ thể dẫn đến những hạn chế đã nêu. Những hạn chế chủ yếu mà luận văn
đưa ra là: Tổ chức bộ máy chưa thực sự hợp lý; công tác tuyên truyền chưa có chiến
lược rõ ràng, hình thức, nội dung chưa phong phú; công tác kiểm tra tại trụ sở của
NNT còn chậm, một số cuộc kiểm tra còn kéo dài nhưng chưa có lý do chính đáng
tại hồ sơ, việc xử lý kết quả sau khi kết thúc kiểm tra còn chậm so với thời gian quy
định; tình trạng nợ đọng thuế còn lớn chưa có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng để xử lý các khoản nợ khó thu...
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế QLT TNDN
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế QLT TNDN trên địa bàn
Nghệ An và bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến cơ chế QLT TNDN, tác giả đưa
ra phương hướng và những giải pháp hoàn thiện cơ chế QLT TNDN, đó là:
Thứ nhất, Phương hướng hoàn thiện cơ chế QLT TNDN
Hoàn thiện cơ chế QLT TNDN gắn với cải cách hệ thống thuế và QLT nói
chung. Cần điều chỉnh bộ máy, cơ chế quản lý, quy trình - thủ tục, điều kiện kỹ
thuật… cho phù hợp với hệ thống thuế mới
Hoàn thiện cơ chế QLT TNDN theo hướng thực hiện đồng bộ các khâu trong
quản lý thu: Từ tổ chức bộ máy, cán bộ; phân cấp chức năng; cơ chế quản lý khu
vực, quy trình quản lý thu thuế.
Hoàn thiện cơ chế QLT TNDN ở địa phương theo hướng tuân thủ nghiêm
pháp luật, chính sách của Nhà nước. Thi hành nghiêm các pháp luật về thuế biểu
hiện quyền lực của Nhà nước, quyền lực nhân dân.
Thứ hai, giải pháp hoàn thiện cơ chế QLT TNDN
Hoàn thiện văn bản chính sách về QLT TNDN: Muốn đổi mới cơ chế QLT
TNDN trước hết phải đổi mới hệ thống chính sách thuế và QLT. Căn cứ vào thực
trạng kinh tế xã hội, những cam kết trong quá trình hội nhập, mục tiêu của đổi mới
chính sách thuế và thực trạng cơ chế QLT ở Việt Nam hiện nay, nội dung của đổi
mới chính sách thuế và QLT trong thời gian tới nên tập trung thực hiện mục tiêu
chính sách về thuế và QLT phải đồng bộ, thống nhất với các pháp luật có liên quan.
Hoàn thiện bộ máy phù hợp mục tiêu QLT: Với mục tiêu của hoàn thiện tổ
chức bộ máy QLT là: Xác định rõ và đầy đủ nhiệm vụ của CQT các cấp; nâng cao
v
hơn nữa quyền hạn và tính chủ động của bộ máy QLT từ Tổng cục, Cục Thuế đến
Chi cục Thuế, Đội Thuế. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp cụ thể như sau: Ở
cấp Cục thuế bộ máy cần được bổ sung thêm chức năng điều tra hành chính (ở
phòng thanh tra) để tăng cường thẩm quyền cho CQT trong việc thực thi nhiệm vụ,
chống hành vi tội phạm về thuế. Điều chỉnh cơ cấu cán bộ, công chức của từng bộ
phận QLT ở các chức năng cho phù hợp với nhiệm vụ QLT và thông lệ quốc tế.
Từng bước hình thành các Chi cục Thuế vùng gắn với việc phân cấp NSNN
trong giai đoạn tới để kiện toàn bộ máy cấp Chi cục Thuế tinh gọn.
Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện QLT TNDN: CQT các cấp chủ trì, kết
hợp với các đơn vị ban ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền, giáo dục
pháp luật thuế theo địa bàn được phân công...Thực hiện thường xuyên, liên tục, đồng
bộ nhưng có trọng tâm, trọng điểm, đúng đối tượng; có chương trình thống nhất từ
Cục Thuế đến các Chi cục Thuế; Từng bước áp dụng công nghệ thông tin, ứng dụng
khoa học kỹ thuật nhằm phát triển, mở rộng và nâng cao chất lượng mặt hình thức và
nội dung. Hỗ trợ theo yêu cầu của NNT, hỗ trợ trong việc kê khai tính thuế và nộp
thuế, làm rõ nghĩa vụ và quyền lợi đích thực của NNT.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra QLT: Kiểm tra, thanh tra NNT được coi là
mặt công tác chủ yếu, quan trọng hàng đầu nhằm hạn chế mức thấp nhất tình trạng
thất thu cho NSNN. Để QLT TNDN có hiệu quả cần tăng cường kiểm tra tại CQT
và tại trụ sở NNT. Bên cạnh đó cũng cần phải tăng cường công tác kiểm tra nội bộ.
Nâng cao năng lực của các cơ quan QLT: Tác giả đã đưa ra những giải pháp
cụ thể nhằm đạt mục tiêu: Xây dựng đội ngũ cán bộ ngành thuế giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ thuế, tin học và ngoại ngữ, thành thạo kỹ năng làm việc với phẩm chất
đạo đức; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ, năng lực chỉ đạo điều hành,
có khả năng đoàn kết tập hợp anh em.
Tăng cường đầu tư, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác
QLT: Tăng cường đội ngũ cán bộ tin học; tăng cường trang bị các thiết bị tin học và
nâng cấp hạ tầng truyền thông; đẩy mạnh triển khai các ứng dụng phục vụ NNT; kết
nối mạng trao đổi thông tin với các ngành liên quan.
vi
Thứ ba, những kiến nghị
Kiến nghị với Quốc Hội: Thực hiện giảm mức thuế suất chung theo lộ trình
phù hợp để thu hút đầu tư, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời đảm bảo
nguồn thu cho NSNN; Đơn giản hoá chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp về
lĩnh vực; Bổ sung quy định để bao quát được các hoạt động kinh tế mới phát sinh
trong kinh tế thị trường hội nhập, phù hợp với thông lệ quốc tế. Đề nghị bổ sung
thêm chức năng điều tra hành chính về thuế; Đề nghị sửa đổi về điều kiện gia hạn
nộp thuế; Sửa đổi các biện pháp cưỡng chế theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho
cơ quan QLT khi thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả cao hơn.
Kiến nghị với bộ Tài chính, Tổng cục Thuế: Đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC. Đề nghị Tổng cục nghiên cứu để đơn giản, giảm
các bước công việc không cần thiết, tăng cường đào tạo đội ngũ, hoàn thiện chính sách
lương..., đề nghị nâng cấp hạ tầng truyền thông từ Cục Thuế đến Chi cục Thuế.
Kiến nghị với Cấp ủy, chính quyền địa phương: Xây dựng chính sách khuyến
khích phát triển SXKD; Chỉ đạo các Ban ngành phối kết hợp CQT trong công tác
quản lý thu; triển khai đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.
Kết luận:
Luận văn đã hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra: tiến hành nghiên cứu,
phân tích thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và tìm ra giải pháp hoàn thiện cơ chế QLT
TNDN.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ chế quản lý kinh tế bao gồm nội dung quản lý (hệ thống chính sách, pháp
luật...) và bộ máy quản lý kinh tế (tổ chức và con người), nhằm thực hiện quản lý
nhà nước trên lĩnh vực kinh tế theo qui luật của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Để thay đổi một cơ chế quản lý nhà nước, phải thay đổi cả nội
dung lẫn bộ máy và con người thực thi của nó. Tức là phải thay đổi từ nhận thức, tư
duy, quan điểm, chính sách, pháp luật đến tổ chức và con người thực hiện. Vì vậy,
thay đổi một cơ chế quản lý nhà nước khi đã hình thành sẽ có tác động thúc đẩy
hoặc kìm hãm các quá trình xã hội. Nếu cơ chế quản lý phù hợp, phản ánh đúng qui
luật khách quan và các yếu tố của cơ chế tồn tại trong thể thống nhất, phối hợp sẽ có
tác động thúc đẩy các quá trình xã hội phát triển. Ngược lại, cơ chế quản lý lạc hậu,
các yếu tố của cơ chế mâu thuẫn, chồng chéo, đối lập, nhiều lỗ hổng, thiếu thống
nhất, phối hợp sẽ kìm hãm sự phát triển các quá trình xã hội hoặc làm nảy sinh môi
trường và điều kiện cho tệ nạn xã hội phát triển.Vì vậy, vấn đề xây dựng và thường
xuyên đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN và là công cụ quan trọng để điều tiết
vĩ mô nền kinh tế. Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái
phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội và xuất phát từ nhu cầu tài chính của
Nhà nước. Nó còn là một công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã
hội và điều tiết các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Do có vai trò rất quan trọng nên các quốc gia đều quan tâm đến thuế và đưa
ra nhiều biện pháp quản lý, thu thuế.
Thuế TNDN ảnh hưởng đến lợi ích sát sườn của doanh nghiệp nên doanh
nghiệp luôn luôn đầu tư nghiên cứu thuế TNDN để giảm thiểu chi phí phải bỏ ra để
nộp thuế. Đây cũng là loại thuế khó quản lý và dễ gây thất thu lớn. Tỉnh Nghệ An
cũng không là ngoại lệ của thực tiễn đó. Làm thế nào để QLT TNDN vừa đảm bảo
thu ngân sách, thực hiện công bằng giữa các chủ thể kinh doanh, vừa kích thích phát
triển sản xuất – kinh doanh đang là bài toán khó.
2
Bên cạnh những thành tựu đạt được song công tác QLT TNDN hiện còn
nhiều trở ngại trong cơ chế chính sách, quy trình quản lý thu còn nhiều vướng
mắc, trình độ năng lực cán bộ chưa đáp ứng, ý thức chấp hành nghĩa vụ của
NNT (NNT) còn thấp dẫn đến một số hiện tượng tiêu cực còn phổ biến gây thất
thu lớn cho NSNN.
Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tăng lên
nhanh chóng cả về số lượng lẫn qui mô, tính đa dạng loại hình doanh nghiệp, hình
thức sở hữu. Việc đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đang
đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản của pháp luật, cơ chế chính sách quản lý từ Trung
ương đến địa phương. Điều đó đặt ra yêu cầu hoàn thiện căn bản cơ chế QLT TNDN
nói chung và quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng. Việc
nghiên cứu để tìm ra những giải pháp mới, cải tiến qui trình, thủ tục, cũng như đề
xuất đổi mới pháp luật, chính sách để làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của công cụ
thuế trở nên rất bức xúc. Đề tài "Hoàn thiện cơ chế QLT TNDN ở Việt Nam (qua
nghiên cứu thực tiễn Cục Thuế tỉnh Nghệ An)" được lựa chọn nghiên cứu nhằm
đáp ứng đòi hỏi bức xúc đó của thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tác giả được biết ở Việt Nam đã có
nhiều đề tài nghiên cứu đến công tác QLT TNDN trên nhiều lĩnh vực khác nhau, ở
nhiều địa phương khác nhau như: “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam
trong quá trình đổi mới”, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của Trịnh Hoàng Cơ, Hà
Nội năm 2004 làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý thu thuế chỉ ra kết quả hạn
chế nguyên nhân đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở nước ta
hiện nay. “ Hoàn thiện hệ thống chính sách Thuế Việt Nam trong tiến trình hội nhập
với hệ thống Thuế Thế giới” luận văn thạc sĩ kinh tế của Vũ Đình Trọng, TP HCM,
năm 2005, luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện hệ thống thuế hiện hành cho
phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm gia tăng vị thế cạnh tranh quốc gia trên cơ sở
phân tích thực trạng hệ thống chính sách thuế của Việt nam. Chưa có đề tài nào
nghiên cứu về cơ chế QLT TNDN. Do đó, việc nghiên cứu, lý giải để làm rõ cơ sở lý
luận một cách toàn diện và đầy đủ về cơ chế QLT TNDN qua nghiên cứu thực tiễn
3
tại Cục Thuế Nghệ An nói riêng và của ngành Thuế Việt Nam nói chung là một
đòi hỏi cấp bách cả về lý luận và thực tiễn trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm tiếp tục đổi mới hoàn thiện cơ chế QLT TNDN phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội. Mục đích chủ yếu của luận văn là dựa trên những lý luận
cơ bản về thuế nói chung, thuế TNDN nói riêng, tập trung phân tích, đánh giá thực
trạng việc áp dụng thuế TNDN trên địa bàn Tỉnh Nghệ An từ năm 2008 đến năm
2010. Từ đó đưa ra những vấn đề cần hoàn thiện đối với cơ chế QLT TNDN sao
cho phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
Quốc tế. Cụ thể:
Hệ thống hoá lý thuyết về thuế TNDN và cơ chế QLT TNDN.
Mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng vận dụng cơ chế QLT TNDN trên
địa bàn Tỉnh Nghệ An.
Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý thu thuế TNDN
Đây cũng chính là đóng góp của luận văn mà tác giả mong muốn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn : Nghiên cứu nội dung cơ chế quản lý
thu thuế TNDN.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Cơ chế quản lý thu thuế TNDN qua
nghiên cứu thực tiễn tại Cục Thuế Tỉnh Nghệ An. Trong đó chú trọng cơ chế QLT,
quy trình và thủ tục quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An
từ 2008 đến 2010. Từ đó chỉ ra các mặt còn hạn chế trong cơ chế QLT TNDN cần
phải bổ sung, sửa đổi kịp thời.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu của luận văn như đã trình bày, tác giả sử dụng
các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp tiếp cận: Đi từ nguyên lý chung về cơ chế QLT TNDN đến
thực tiễn kết quả vận dụng cơ chế QLT TNDN trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong
4
khoảng thời gian 2008 đến 2010, từ đó đề ra yêu cầu phải có những giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế QLT TNDN.
Phương pháp nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Kết hợp nghiên cứu lý luận chung có liên
quan đến thuế và cơ chế QLT TNDN, đồng thời gắn liền với việc phân tích tổng kết
quá trình cải cách cơ chế quản lý thu thuế của ngành Thuế. Ngoài ra có tham khảo
kinh nghiệm các nước tiên tiến. Sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, tổng
hợp, so sánh, khảo sát thực tế, phương pháp chuyên gia và nghiên cứu tình huống.
6. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa; bổ sung những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế QLT TNDN
trong ngành Thuế; tìm hiểu kinh nghiệm một số nước phát triển và rút ra bài học
tiếp thu phù hợp với thực tiễn cho ngành Thuế Việt Nam.
Đánh giá đúng thực trạng của cơ chế QLT đối với các doanh nghiệp SXKD,
các gian lận thương mại từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục
hoàn thiện cơ chế quản lý thu thuế đối với SXKD của ngành Thuế trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hoàn thiện cơ
chế QLT TNDN
Chương 2: Thực trạng vận dụng cơ chế QLT TNDN tại Cục thuế tỉnh Nghệ An
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế QLT TNDN.
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ TNDN
1.1. Tổng quan về thuế TNDN và QLT TNDN
1.1.1. Một số vấn đề về thuế và thuế TNDN
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại thuế
Trong lĩnh vực sách báo kinh tế kinh tế thế giới đã có rất nhiều khái niệm về
thuế, nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế.
Mặc dù còn rất nhiều các định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát chung để tìm
các hạt nhân hợp lý của từng quan điểm, có thể rút ra khái niệm tổng quát về thuế.
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước
theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng,
được Nhà nước quy định bằng pháp luật và không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh
nghiệp trong kỳ kinh doanh hay nó là loại thuế tính trên thu nhập của doanh nghiệp
sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ.
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay ở
các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo
ổn định nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp
áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là khác nhau, điều đó phụ
thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập
của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong
từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu
thuế, sử dụng thuế suất và ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước thực hiện các mục tiêu
quản lý kinh tế vĩ mô.
6
Ở Việt Nam, Luật thuế TNDN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã
được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ
nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Vì vậy, Luật thuế TNDN đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với
yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
Thuế có thể phân loại theo tính chất và theo cơ sở đánh thuế.
Theo tính chất, thuế được chia thành 2 loại:
Thuế gián thu và thuế trực thu nhằm xác định ai là người phải chịu thuế.
Thuế gián thu là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập hay tài sản của
NNT mà đánh gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ. Thuế gián thu gồm
thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt.v.v...
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hay tài sản của NNT.
Thuế trực thu gồm thuế thu nhập của người có thu nhập cao (thuế thu nhập cá
nhân), thuế TNDN, thuế tài nguyên, thuế nhà đất v.v...
Theo cơ sở đánh thuế
Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm
được hình thành từ nhiều nguồn: Từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu
nhập từ hoạt động SXKD dưới dạng lợi nhuận, ... Thu nhập được biểu hiện dưới
nhiều dạng nên thuế thu nhập cũng được biểu hiện dưới nhiều dạng: thuế thu nhập
cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài...
Thuế tiêu dùng là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập được
mang tiêu dùng trong thực tế, biểu hiện như thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt...
Thuế tài sản là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài sản có thể
biểu hiện dưới dạng: tài sản tài chính như tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán ...; tài sản cố
7
định hữu hình như nhà cửa, đất đai, máy móc, ...; tài sản vô hình như nhãn hiệu,
thương hiệu. Thuế tài sản đánh trên giá trị tài sản cố định gọi là thuế bất động sản.
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò thuế TNDN
Thuế TNDN có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời
cũng là “người” chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi
nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập
mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi
ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết... là phần thu nhập được chia
sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản
lý thu nhập cá nhân.
Vai trò của thuế TNDN được thể hiện trên các khía cạnh sau.
Thứ nhất, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN. Điều này thể
hiện ở phạm vi áp dụng thuế TNDN rất rộng rãi, bao gồm mọi cơ sở kinh doanh có
thu nhập. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt
động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra
nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
Thứ hai, Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế
đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp
với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó
sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với
năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm
chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế TNDN
8
làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu
đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào NSNN được công bằng, hợp lý.
Thuế TNDN được tính trên số thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất cả những
khoản chi phí hợp lý theo quy định với thuế suất ổn định cho nên những doanh
nghiệp có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Ngược lại, những doanh nghiệp có thu
nhập thấp thì nộp thuế ít, doanh nghiệp không có thu nhập thì không phải nộp thuế.
Điều này đã tạo ra sự bình đẳng công bằng trong khả năng đóng góp cho NSNN
giữa các cơ sở kinh doanh.
Thứ ba, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết
các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong từng thời kỳ phát triển kinh tế
nhất định. Thông qua hệ thống thuế suất ưu đãi, chế độ miễn, giảm thuế..., thuế
TNDN đã góp phần khuyến khích đầu tư, SXKD phát triển theo định hướng của
Nhà nước nhằm đảm bảo một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Thứ tư, thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát
triển toàn diện của Nhà nước. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể
đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước
có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
Thứ năm, thuế TNDN là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp
luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu quả vai trò của thuế
TNDN, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh
nghiệm xử lý của nước ngoài.
1.1.2.Quản lý thuế TNDN: Quan niệm, mục tiêu, nguyên tắc quản lý
1.1.2.1. Quan niệm về QLT TNDN
Quản lý nói chung là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Hiện nay khái niệm về QLT được xem xét tiếp
cận ở nhiều góc độ và bình diện khác nhau. Cụ thể là:
Theo nghĩa hẹp, QLT được hiểu đồng nghĩa với quản lý thu thuế. QLT là quá
trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện những quy định trong luật thuế
nhằm huy động đầy đủ những khoản tiền thuế vào NSNN theo luật định.
- Xem thêm -