Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hoàn thiện chính sách tiền tệ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở việt nam...

Tài liệu Hoàn thiện chính sách tiền tệ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở việt nam tt

.PDF
27
249
124

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TIẾN CÔNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ VẬN TÀI THỦY-BỘ NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNGG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số : 62.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 1. GS. TS. Nguyễn Xuân Thắng Người hướng dẫn khoa học: 2. TS. Tô Thị Ánh Dương Phản biện 1: PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG THÂN Phản biện 3: PGS.TS. LÊ THỊ TUẤN NGHĨA Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội hồi giờ ngày tháng năm 2017 C th tìm hi u luận văn tại: Thư viện quốc gia Thư viện Học viện Khoa học xã hội DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Tiến Công (2012), “Lựa chọn đồng tiền và thời đi m kinh doanh trên thị trường ngoại hối quốc tế”, Tạp chí Ngân hàng (số 09/2012), tr.19-23. 2. Nguyễn Tiến Công (2012), “Phân tích mối tương quan của một số cặp tiền tệ”. Tạp chí Ngân hàng (số 04/2012), tr.25-31. 3. Nguyễn Tiến Công (2015), “Nhìn lại chính sách điều hành tỷ giá trước và sau hội nhập và một số giải pháp với Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng (Số 11/2015), tr.5-11. 4. Nguyễn Tiến Công (2015), “Điều hành chính sách tiền tệ của Trung Quốc và những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng (Số 17/2015), tr.45-52. 5. Nguyễn Tiến Công (2015), “Dự báo thay đổi chính sách thế giới tác động đến một số chỉ tiêu vĩ mô ở Việt Nam”, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền Tệ (Số 6/2015), tr.14-17 6. Nguyễn Tiến Công (2015), “Kinh nghiệm quốc tế trong điều hành chính sách tiền tệ theo khuôn khổ lạm phát mục tiêu”, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền Tệ (Số 10/2015), tr.24-27 7. Nguyễn Tiến Công (2015), “Phân tích động thái điều chỉnh tỷ giá VND/USD”, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền Tệ (Số 17/2015), tr.34 8. Nguyễn Tiến Công (2013), “Sản phẩm ngoại hối cho khách hàng xuất nhập khẩu”, Thông tin Vietinbank (số 10/2013), tr.3738. 9. Nguyễn Tiến Công (2013) “Nghị định 24/2012/NĐ-CP, đ ng vai trò quan trọng trong ổn định thị trường vàng và ngoại tệ trong năm 2012”, Diễn đàn Doanh nghiệp. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Chính sách tiền tệ (CSTT) luôn là vấn đề quan tâm không chỉ của các nhà hoạch định chính sách mà của toàn xã hội. Do ảnh hưởng sâu rộng tới nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, chính sách tài chính quốc gia n i chung cũng như các chính sách tài kh a và tiền tệ n i riêng được coi là những công cụ chủ yếu của Chính phủ đ tác động tới hoạt động kinh tế nhằm g p phần thực hiện những mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mô. Đối với CSTT, Ngân hàng Trung ương (NHTƯ) thông qua các công cụ của mình thực hiện việc ki m soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng (hoặc lãi suất) nhằm đạt được mục tiêu kinh tế quốc gia và đ CSTT phát huy hiệu quả trước hết cần: (i) Xác định rõ mục tiêu ưu tiên trong từng giai đoạn phát tri n; (ii) CSTT hoạt động độc lập gắn với một NHTƯ hiện đại. Ngoài ra cần tạo môi trường pháp lý, th chế cho việc vận hành chính sách được tốt hơn. Trong thời gian qua, CSTT ở Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế sâu rộng, thì độ tinh vi của các định chế tài chính tăng lên và sự phát tri n ngày càng đa dạng của nền kinh tế thị trường, các giao dịch kinh tế, tiền tệ trở nên phức tạp hơn, dòng vốn c tính biến động, dẫn tới việc lựa chọn chính sách kh khăn và dư địa bị thu hẹp hơn. Trước những thách thức đ , CSTT của NHNN cần phải c những thay đổi đ thích ứng tốt hơn với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất phát từ vấn đề trên, việc nghiên cứu luận án “Hoàn thiện chính sách tiền tệ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam” là rất cần thiết và c ý nghĩa khoa học cả về lý luận và thực tiễn. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp đ hoàn thiện CSTT ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, g p phần ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng bền vững. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống h a cơ sở lý luận về CSTT và NHTƯ như: khái niệm CSTT và NHTƯ; vị trí, chức năng của NHTƯ; hệ thống mục tiêu của CSTT; các công cụ của CSTT; các kênh truyền tải CSTT; điều kiện thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả; nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả CSTT; những thách thức của CSTT trong bối cảnh hội nhập; CSTT trong nền kinh tế mở; phối hợp chính sách giữa các quôc gia trong bối cảnh hội nhập. - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong việc lựa chọn khuôn khổ CSTT; kinh nghiệm sử dụng công cụ CSTT; kinh nghiệm về quản lý dòng vốn và tiền tệ; mô hình NHTƯ và tính độc lập của NHTƯ từ đ rút ra những bài học đối với Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng CSTT của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2015, những mặt được, chưa được của CSTT Việt Nam trong giai đoạn này. - Làm rõ những thuận lợi và kh khăn của CSTT ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. - Đưa ra các giải pháp và điều kiện đ thực hiện các giải pháp khả thi đ hoàn thiện CSTT trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, g p phần ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng bền vững. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu chính sách tiền tệ của Việt Nam trong bối 2 cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung - Luận án hệ thống h a cơ sở lý luận về CSTT và một số vấn đề cơ bản về NHTƯ. - Luận án nghiên cứu, đánh giá thực trạng CSTT của Việt Nam trong đ sẽ tập trung vào một số nội dung như: Hệ thống mục tiêu của CSTT, sử dụng công cụ CSTT đ điều tiết lượng tiền cung ứng, chính sách tín dụng và quản lý ngoại hối với tư cách là kênh truyền dẫn của CSTT. Luận án không đi chi tiết vào từng công cụ riêng lẻ của CSTT. - Luận án nghiên cứu lãi suất VND và tỷ giá VND/USD khi luận án đề cập tới chính sách lãi suất và chính sách tỷ giá. - Do vấn đề hội nhập rất rộng nên luận án chỉ đi sâu phân tích những thách thức của CSTT. 3.2.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian - Nghiên cứu CSTT của Việt Nam từ năm 2000-2015, tập trung vào giai đoạn hội nhập sâu từ năm 2007 đến 2015. - Đưa ra những giải pháp hoàn thiện CSTT trong ngắn hạn và trung hạn đến năm 2020, giải pháp dài hạn đến 2025, tầm nhìn 2035. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Luận án dựa vào chính sách của Nhà nước về Hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án coi trọng lý thuyết kinh tế hiện đại liên quan trực tiếp đến phát tri n và hội nhập như: lý thuyết bộ ba bất khả thi; lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP), ngang giá lãi suất c bảo hi m (CIP) và không c bảo hi m (UIP); Chủ thuyết về thị trường tài chính bị đè nén hay “Áp chế tài chính -financial repression”. Từ đ , luận án đề 3 xuất những giải pháp hoàn thiện CSTT trong bối cảnh hội nhập. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Nhằm đạt được mục tiêu và hướng nghiên cứu k trên, luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu định tính, như phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê và PEST (chính trị, kinh tế, văn h a-xã hội và công nghệ) đ hệ thống h a những vấn đề về lý thuyết NHTƯ và CSTT, cũng như thực trạng hoạch định CSTT, làm rõ mối quan hệ nguyên nhân-kết quả và những bất cập trong điều hành CSTT trong bối cảnh th chế kinh tế thị trường đang chuy n đổi và hội nhập ngày càng sâu rộng của Việt Nam giai đoạn 2000-2015. Bên cạnh đ , luận án cũng sử dụng hàm hồi quy tương quan (correll) trong excell đ tính toán sự tương quan giữa các biến số vĩ mô với nhau như: tăng trưởng, lạm phát, tín dụng, cung tiền, biến động tỷ giá và biến động xuất khẩu, nhập khẩu. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Hệ thống h a cơ sở lý luận về CSTT và NHTƯ - Đúc rút kinh nghiệm quốc tế trong việc lựa chọn khuôn khổ CSTT; sử dụng các công cụ CSTT; kinh nghiệm về quản lý dòng vốn và tiền tệ; đánh giá tổng quan mô hình NHTƯ hiện đại. - Đánh giá thực trạng CSTT của Việt Nam giai đoạn 2000-2015, làm rõ thực trạng CSTT giai đoạn mới hội nhập và hội nhập sâu rộng hơn. - Luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện CSTT trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như việc xây dựng môi trường pháp lý, th chế (chuy n đổi mô hình NHNN sang NHTƯ hiện đại; thành lập Hội đồng Giám sát Ổn định Tài chính Tiền tệ); giải pháp liên quan đến kênh truyền tải cũng như công cụ của CSTT. Đề xuất điều kiện đ thực hiện giải pháp cho CSTT trong bối cảnh hội nhập như: tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm giải trình của NHNN Việt Nam 4 đ CSTT vận hành độc lập và c hiệu quả hơn; xây dựng đường cong lãi suất chuẩn trên thị trường liên ngân hàng; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa CSTT với chính sách tài kh a; tăng cường chức năng giám sát của NHNN. - Luận án sử dụng hàm hồi quy tương quan (correll) trong excell đ đánh giá sự tương quan giữa các biến số vĩ mô với nhau như: tăng trưởng, lạm phát, tín dụng, cung tiền, biến động tỷ giá và biến động xuất khẩu, nhập khẩu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ đ ng g p thiết thực cho việc hoàn thiện CSTT của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, qua đ g p phần ổn định kinh tế vĩ mô, phát tri n bền vững nền kinh tế. Ngoài ra, luận án sẽ là nguồn tư liệu khoa học hữu ích đ tham khảo, phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và danh mục bảng, hình, phụ lục, phần nội dung của luận án được chia làm 4 chương: Chương 1: Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến Luận án. Chương 2: Cơ sở lý luận về CSTT Chương 3: Thực trạng CSTT của Việt Nam Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN 1.1. Công trình nghiên cứu trong nước C nhiều công trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của CSTT ở các khía cạnh khác nhau, trong các điều kiện cụ th khác nhau như: (i) Các vấn đề lý thuyết cơ bản của CSTT; (ii) Vai trò của NHTƯ và CSTT; (iii) Hiệu quả sử dụng các công cụ CSTT và điều hành CSTT; (iv) Vấn đề phối hợp CSTT với các chính sách vĩ mô khác; (v) Lạm phát mục tiêu,… Tổng quan tài liệu đƣợc phân theo nhóm nội dung: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu đề cập đến lý luận về CSTT 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về kinh nghiệm các nước trong việc xây dựng và thực thi CSTT 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về thực trạng CSTT và sử dụng các công cụ CSTT qua các giai đoạn của NHNN ở Việt Nam 1.1.4. Các công trình nghiên cứu viết về CSTT và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. 1.1.5. Các công trình nghiên cứu về mối quan hệ tương tác giữa CSTT, chính sách tài kh a và các chính sách vĩ mô khác. 1.2. Công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.2.1. Quan đi m của các trường phái về chính sách tiền tệ: Quan đi m của J.M. Keynes và M. Friedman 1.2.2. Các công trình đánh giá hiệu quả của chính sách tiền tệ J.M Keynes (1994), Orphanides và Wieland (1998), Yi Men (2000), Rasche và Williams (2005), Sheridan (2003), Mishkin và Schmidt-Hebbel (2005), Vega và Winkelried (2005), Ito và Kawai (2011), Patnaik và Shah (2012), Clarida & Waldman (2014). 6 1.2.3. Các nghiên cứu tập trung vào các vấn đề liên quan đến tự do hóa tài chính: McKinnon, OECD và IMF T m lại: đã c khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp và gián tiếp về CSTT với các cách tiếp cận khác nhau. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu còn thiếu khung phân tích mang tính tổng th về CSTT trong bối cảnh hội nhập, phần lớn các nghiên cứu được thực hiện ở giai đoạn trước khi Việt Nam gia nhập WTO, hoặc giai đoạn kinh tế và tài chính thế giới chưa bộc lộ những vấn đề thách thức mới. Vì vậy, các nghiên cứu chưa c nhận định sâu về CSTT trong bối cảnh toàn cầu h a hiện nay. Do vậy, nghiên cứu chủ đề “Hoàn thiện chính sách tiền tệ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam” là cần thiết. 7 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 2.1. Những hiểu biết cơ bản về Ngân hàng Trung ương 2.1.1. Khái niệm và mô hình Ngân hàng Trung ương Khái niệm về NHTƯ một số nước trên thế giới (nước Anh, Trung Quốc) và Việt Nam; Mô hình NHTƯ (trực thuộc Chính phủ; trực thuộc Quốc hội). 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Trung ương: Chức năng và nhiệm vụ của NHTƯ nhằm đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho hệ thống ngân hàng. 2.2. Một số vấn đề cơ bản về chính sách tiền tệ của NHTƯ 2.2.1. Khái niệm và lựa chọn mục tiêu của chính sách tiền tệ Khái niệm CSTT theo quốc tế, và theo quan đi m của Việt Nam; Khung CSTT; câu hỏi đặt ra là tại sao phải lựa chọn mục tiêu CSTT? Lựa chọn mục tiêu CSTT như thế nào? 2.2.2. Hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ Bảng 2.1. Hệ thống mục tiêu của Chính sách tiền tệ Mục tiêu hoạt động Mục tiêu trung gian Mục tiêu cuối cùng - Các tổng lượng dự - Các tổng lượng tiền - Việc làm cao trữ (dự trữ, dự trữ tệ (M1, M2, M3); - Tăng trưởng kinh tế không vay nợ, tiền - Lãi suất (các loại - Ổn định giá cả cơ sở, cơ sở tiền tệ lãi suất ngắn hạn và - Ổn định thị trường không vay nợ; dài hạn) tài chính - Lãi suất (lãi suất - Ổn định lãi suất LNH và lãi suất ngắn - Ổn định tỷ giá hối hạn khác). đoái (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) 8 2.2.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ 2.2.3.1. Nghiệp vụ thị trường mở: Là nghiệp vụ trong đ NHTƯ sử dụng các nghiệp vụ mua, bán giấy tờ c giá trên thị trường tiền tệ mở với các NHTM đ thay đổi lượng tiền cơ sở. 2.2.3.2. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền gửi tại NHTƯ. 2.2.3.3. Lãi suất chiết khấu: Là lãi suất NHTƯ cho các NHTM vay ngắn hạn dưới hình thức chiết khấu với các quy định và điều kiện cụ th 2.2.3.4. Biên độ giao động tỷ giá: đây là công cụ c tính hành chính và chỉ nên áp dụng trong trường hợp khẩn cấp và áp dụng thời gian ngắn 2.2.4. Các kênh truyền tải của chính sách tiền tệ (Nguồn: Tổng hợp của tác giả và Bank of England) Hình 2.1. Kênh truyền tải của công cụ chính sách tiền tệ 2.2.5. Điều kiện thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả (i) Tính độc lập, trách nhiệm và minh bạch của NHTƯ trong điều hành CSTT; (ii) Sự phù hợp về mục tiêu và biện pháp của các chính sách vĩ mô; và (iii) Sự phát tri n của các định chế tài chính và thị trường tiền tệ. 2.2.6.Những nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện CSTT 2.2.6.1. Mức độ nhạy cảm của tổng cầu đối với lãi suất: Sự biến 9 động của lãi suất sẽ làm thay đổi tổng cầu, trong bối cảnh hội nhập theo lý thuyết ngang giá lãi suất (Interest Rate Parity –IRP), lãi suất ảnh hưởng đến dòng vốn. 2.2.6.2. Thời gian cần thiết để CSTT phát huy hiệu quả (Nguồn: Giáo trình Tiền tệ - Ngân hàng, năm 2008, tr. 362) Hình 2.2. Quá trình ảnh hƣớng của CSTT và CSTC đối với GDP và mức giá 2.2.6.3. Ảnh hưởng của thông tin trong hội nhập: Thông tin trong bối cảnh hội nhập làm thế giới ngày càng phẳng hơn. 2.2.6.4. Sự thiếu chính xác của mô hình kinh tế vĩ mô được lựa chọn: Việc sử dụng một mô hình kinh tế vĩ mô không đúng hoặc xa thực tế đ xây dựng CSTT c th gây nên những phản ứng ngược chiều với mục tiêu đề ra 2.2.7. Những thách thức đối với chính sách tiền tệ trong bối cảnh hội nhập 2.2.7.1. Thách thức từ kênh thương mại và đầu tư: Quốc gia càng mở cửa thì ảnh hưởng của hội nhập càng lớn, nhất là những quốc gia thực hiện cơ chế tỷ giá chưa mấy linh hoạt. 2.2.7.2. Thách thức từ kênh hội nhập tài chính do: (i) Những điều kiện cơ bản của tự do hóa tài khoản vốn chưa được đảm bảo; (ii) Gia tăng các rủi ro tài chính cho các ngân hàng thương mại; (iii) Rủi ro vay nợ nước ngoài phụ thuộc vào lãi suất thế giới và tỷ giá. 2.2.8. Chính sách tiền tệ trong nền kinh tế mở: Trong nền kinh tế 10 mở với sự hội nhập sâu rộng, sự di chuyển tự do của các luồng vốn, vấn đề “bộ ba bất khả thi” có tác động đến việc hoạch định, điều hành CSTT. 2.2.9. Phối hợp chính sách giữa các quốc gia trong bối cảnh hội nhập: Để nâng cao hiệu quả trong hoạch định chính sách, các quốc gia cần hình thành cơ chế hợp tác, đối thoại chính sách chuyên sâu trong khu vực là rất cần thiết. 2.3. Kinh nghiệm quốc tế về hoàn thiện CSTT và những bài học đối với Việt Nam 2.3.1.Kinh nghiệm quốc tế về hoàn thiện CSTT 2.3.1.1. Kinh nghiệm lựa chọn khuôn khổ CSTT của các nước Bảng 2.1. Khuôn khổ chính sách tiền tệ của các quốc gia Châu Á Quốc gia Trung Quốc Indonesia Nhật Bản Hàn Quốc Malaysia Philippines Singapore Thái Lan 1995 XRP ITL IIT MoA ITL XRP IIT XRP 1996 XRP ITL IIT MoA ITL XRP IIT XRP 1997 XRP ITL IIT ITL ITL ITL IIT ITL 1998 XRP ITL IIT ITL XRP ITL IIT ITL 1999 XRP ITL IIT ITL XRP ITL IIT ITL 2000 XRP ITL IIT ITL XRP ITL IIT FFIT 2001 XRP ITL IIT FFIT XRP ITL IIT FFIT 2002 XRP ITL IIT FFIT XRP FFIT IIT FFIT 2003 XRP ITL IIT FFIT XRP FFIT IIT FFIT Ghi chú: XRP (exchange rate peg): chế độ tỉ giá hối đoái; MoA (Monetary aggregate anchor): chế độ neo tổng mức cung tiền; ITL (inflation targeting lite): cơ chế lạm phát mục tiêu; FFIT (fully fledged inflation targeting): cơ chế lạm phát mục tiêu toàn phần; IIT (Implicit price stability anchor): Ngầm định neo với ổn định giá cả (duy trì ổn định giá cả). (Nguồn: Stone và Bhundia) Kinh nghiệm cụ thể của một số nƣớc: (i) Kinh nghiệm của Hàn Quốc; (ii) Kinh nghiệm của Trung Quốc; (iii) Kinh nghiệm của New Zealand và Canada. 11 2.3.1.2. Kinh nghiệm quốc tế về sử dụng các công cụ CSTT: Kinh nghiệm của Hàn Quốc, Singapore, Ấn Độ và Đài Loan 2.3.1.3. Kinh nghiệm về quản lý dòng vốn và tiền tệ: Quản lý dòng vốn c th là một trong những nhiệm vụ cốt lõi của NHTƯ nhằm giảm thi u sự bất ổn của dòng vốn đầu tư nước ngoài. Ostry và các đồng sự (2010), kinh nghiệm của Chile và Brazil. 2.3.1.4. Kinh nghiệm quốc tế về mô hình NHTƯ và tính độc lập của NHTƯ  Mô hình NHTƯ của Trung Quốc (PBoC) trong các NHTƯ trên thế giới thì PBOC có nhiều nét tương đồng nhất so với NHNN Việt Nam về địa vị pháp lý và mức độ độc lập, PBOC trực thuộc Quốc vụ viện;  Mức độ độc lập của NHTƯ: Nghiên cứu cho thấy khi NHTƯ không độc lập về mặt hoạt động, thì lạm phát và thất nghiệp sẽ cao hơn so với quốc gia độc lập. (Nguồn: Meir Kohn- Tr.802) Hình 2.3. Quan hệ giữa mức độ độc lập của NHTƢ với chính trị và vấn đề lạm phát- thất nghiệp 12 2.3.2. Những bài học cho Việt Nam Qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế cho thấy, đ CSTT phát huy hiệu quả cho ổn định và phát tri n kinh tế, thì việc lựa chọn khuôn khổ CSTT đ ng vai trò hết sức quan trọng ở mỗi quốc gia. Hơn nữa CSTT muốn phát huy hiệu quả thì NHTƯ phải độc lập. 13 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM 3.1. Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế 3.1.1. Tình hình phát triển kinh tế ở Việt Nam: Bi u hiện qua số liệu tăng trưởng kinh tế từ khi đổi mới 1986-2015 và hoạt động thương mại từ 2000-2015. 3.1.2. Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh tái cơ cấu: Thông qua QĐ 843/QĐ-TTg phê duyệt 02 Đề án của Thủ tướng Chính phủ về “Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng” và Đề án “Thành lập VAMC” 3.1.3. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam Năm 1988: Cải tổ cơ chế NHNN một cấp sang hai cấp; Từ năm 1990, NHNN bắt đầu cho phép sự hiện diện ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Năm 1993, các ngân hàng nước ngoài được phép mua cổ phần của các NHTM Việt Nam với số vốn cổ phần không quá 10%. Năm 1995 Việt Nam tham gia vào các Hiệp định (AFTA và ASEAN năm 1995, APEC năm 1998, Việt Nam –Hoa Kỳ năm 2000), và thực hiện các cam kết của khu vực này. Do đ số lượng ngân hàng tăng lên; độ sâu về tài chính (tổng tài sản hệ thống ngân hàng và dư nợ trên GDP) gia tăng mạnh mẽ qua các giai đoạn. 3.1.4. Thực trạng về vị trí, mức độ độc lập của NHNN hiện nay Theo Nghị định 156/2013/NĐ-CP: “NHNN Việt Nam là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ”. Trên cả phương diện pháp lý lẫn thực tế, mức độ độc lập của NHNN Việt Nam theo Luật NHNN sửa đổi năm 2010 đã cao hơn so với Luật NHNN năm 1997, tuy nhiên mức độ độc lập của NHNN còn hạn chế trên cả 3 phương diện: (i) Mức độ độc 14 lập về tài chính; (ii) Mức độ độc lập về nhân sự; (iii) Mức độ độc lập về chính sách 3.2. Thực trạng chính sách tiền tệ ở Việt Nam 3.2.1. Cơ chế điều hành CSTT của NHNN Việt Nam: Việc hoạch định CSTT của NHNN Việt Nam bao gồm: (i) xây dựng dự án điều hành CSTT hàng năm: trên cơ sở chỉ tiêu về kinh tế vĩ mô của Quốc hội đề ra, và (ii) xây dựng phương án điều hành CSTT. 3.2.2. Hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ của Việt Nam 3.2.2.1. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ Luật NHNN 1997 & 2010, chưa quy định rõ mục tiêu nào là hàng đầu (quá rộng) nên trong thực tế điều hành CSTT c những kh khăn nhất định. Bi u hiện rõ nhất giai đoạn (2009-2010) và (20112012), khi kiềm chế được lạm phát thì tăng trưởng kinh tế lại thấp và ngược lại. Qua phân tích tương quan cho thấy lạm phát và tăng trưởng c mối tương quan nghịch đảo; tăng trưởng tín dụng c tương quan chặt chẽ với tăng trưởng kinh tế. Bảng 3.1. Kết quả tính tƣơng quan của chỉ số vĩ mô, 2000-2015 ĐVT: % Nguồn: Thomson Reuters Datastream và tính toán của tác giả *Tính toán % biến động của tỷ giá hàng năm, dựa trên tỷ giá BQLNH trung bình hàng năm. 3.2.2.2. Mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ: NHNN sử dụng cung tiền M2 làm mục tiêu trung gian của CSTT. Tuy nhiên, NHNN chưa ki m soát hết được các nhân tố tác động đến M2 do hoạt động 15 chi tiêu của Chính phủ. M2 c tương quan chặt chẽ với tín dụng và tăng trưởng kinh tế. 3.2.2.3. Mục tiêu hoạt động của CSTT: Từ 1995 NHNN chủ yếu hướng vào điều tiết lượng tiền cung ứng theo phê duyệt của Chính phủ làm thay đổi tiền cơ sở, sau đ tác động đến M2. NHNN không sử dụng lãi suất liên ngân hàng làm mục tiêu hoạt động. 3.2.3. Thực trạng sử dụng công cụ CSTT để điều tiết lượng tiền và kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 3.2.3.1. Giai đoạn đầu hội nhập: Năm 2000-2006 đây là giai đoạn các diễn biến kinh tế trong nước & quốc tế không mấy phức tạp. Mục tiêu CSTT là “ổn định tiền tệ, ki m soát lạm phát, nhưng không làm ảnh hưởng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế”. NHNN đã thực hiện bơm, hút linh hoạt trên thị trường mở, và duy trì LSCK ổn đinh 3-4.5%. Trong giai đoạn này GDP tăng trưởng kinh tế đạt 7-7.5%. 3.2.3.2. Giai đoạn hội nhập sâu hơn (2007-2015): Đây là giai đoạn Việt Nam c bước tiến mới về hội nhập: Gia nhập WTO và nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) FDI vào lớn. Trong khi NHNN trung hòa vốn không hiệu quả Lạm phát tăng cao (22.9%, giai đoạn năm 2007-2008), do phải thực hiện CSTT đa mục tiêu hiệu quả thực hiện CSTT không caoViệt Nam luôn phải đánh đổi lớn giữa tăng trưởng và lạm phá, khi ki m soát được lạm phát thì tăng trưởng thấp và ngược lại. 3.2.4. Thực trạng chính sách tín dụng CSTD được coi là tiêu chí quan trọng đ hỗ trợ phát tri n kinh tế. Đây được coi là kênh quan trọng đ truyền tải tác động của CSTT đến nền kinh tế. Năm 2000-2010, tín dụng và huy động tăng trung bình 25-30% và khoảng 18-20% giai đoạn 2010-2015. Cũng trong giai đoạn 2000-2010 GDP trung bình tăng 7,1%/năm; 201016 2015 trung bình là 6%. Điều này cho thấy tăng trưởng tín dụng cao là một cấu phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế (phân tích mối tương quan giữa tín dụng và tăng trưởng cùng chiều ở mức 0.5), nhưng cái giá phải trả cho tăng trưởng tín dụng cao chính là chất lượng và nợ xấu cao. Ngoài ra nợ xấu tăng cao do vẫn còn sự ưu đãi, chỉ định với DNNN (như tín dụng với tập đoàn Vinashin; Tổng Công ty Vinalines là đi n hình). Năm 2011-2015, tăng trưởng tín dụng chững lại, mặc dù lãi suất đã giảm, nhưng nợ xấu vẫn cao (do phân bổ tín dụng không hiệu quả). (Nguồn: Báo cáo của Bộ Tài chính; NHNN) Hình 3.1. Tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng huy động vốn của Việt Nam, 2000-2015 3.2.5. Thực trạng chính sách quản lý ngoại hối 3.2.5.1. Giai đoạn đầu hội nhập (2000-2006): Trong giai đoạn này thị trường vẫn ở mức sơ khai, dòng vốn ra vào không lớn nên dễ ki m soát, và cơ chế tỷ giá thời đi m này là neo cố định, các NHTM được phép giao dịch không quá 0,1% quanh tỷ giá BQLNH, sau đ được nới lỏng lên 0,5% năm 2006. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan