BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH
: TRẦN TUẤN ANH
: A15047
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: Th.S Vũ Lệ Hằng
: Trần Tuấn Anh
: A15047
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2012
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo đã và đang công tác dưới mái
trường Đại học Thăng Long. Thầy cô là những người đã dìu dắt chúng em chập chững
từng bước đi trên con đường học vấn và cũng chính là những người đã gieo mầm ước
mơ về sự nghiệp cho từng sinh viên. Thầy cô đã cho chúng em những kiến thức từ cơ
bản đến chuyên sâu, từ lý thuyết đến thực tế nhờ đó mà tất cả sinh viên nói chung và
bản thân em nói riêng có những cái nhìn cụ thể, rõ ràng về chuyên ngành của mình. Đó
cũng chính là những nền tảng tạo tiền đề cho em thực hiện khóa luận này. Đặc biệt, em
xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giảng viên: Thạc sỹ Vũ Lệ Hằng – cô
là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo chu đáo cũng như góp ý tận tình cho em trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Trong thời gian thực hiện khóa luận, em đã cố gắng nghiên cứu, trình bày vấn đề
một cách khoa học rõ ràng, tuy nhiên do còn là một sinh viên thiếu kinh nghiệm thực tế,
kĩ năng chưa vững vàng nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Tuấn Anh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG CÔNG
TY CỔ PHẦN ................................................................................................................. 1
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến chính sách cổ tức của Công ty cổ
phần.................................................................................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Công ty cổ phần .................................................. 1
1.1.1.1. Khái niệm Công ty cổ phần .................................................................. 1
1.1.1.2. Đặc điểm của Công ty cổ phần............................................................. 1
1.1.2. Cổ tức và các khái niệm liên quan .................................................................. 4
1.1.2.1. Cổ phần và các loại cổ phần ................................................................ 4
1.1.2.2 Cổ phiếu và các loại cổ phiếu................................................................ 6
1.1.2.3. Khái niệm cổ tức và quy trình chi trả cổ tức ....................................... 7
1.1.2.4. Lợi nhuận và lợi nhuận giữ lại ............................................................ 8
1.1.2.5. Giá trị doanh nghiệp ........................................................................... 10
1.1.3. Chính sách cổ tức........................................................................................... 10
1.1.3.1. Khái niệm về chính sách cổ tức ......................................................... 11
1.1.3.2. Nội dung của chính sách cổ tức......................................................... 11
1.2. Tầm quan trọng của chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần ........................ 13
1.3. Vai trò và sự cần thiết của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ
phần................................................................................................................................ 13
1.3.1. Cơ sở của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần ............ 13
1.3.2. Vai trò của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần ......... 18
1.3.3. Sự cần thiết của việc xây dựng chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần . 18
1.4. Các chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức .............................................................. 18
1.4.1. Một số chỉ tiêu đo lường cơ bản liên quan ................................................... 18
1.4.1.1. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) ........................................... 18
1.4.1.2. Thu nhập trên một cổ phần thường (EPS)........................................ 19
1.4.1.3. Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường (DPS).................................. 19
1.4.1.4. Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) ............................................................. 19
1.4.1.5. Giá trị ghi sổ của một cổ phiếu (Book value per share) ................... 19
1.4.1.6. Giá trị thị trường của một cổ phiếu (Market price per share) .......... 20
1.4.1.7. Tỷ số giá trên giá trị ghi sổ (P/B) ....................................................... 20
1.4.2. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức (Dividend payout ratio) ....................................... 20
1.4.3. Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield) ..................................................................... 20
1.5. Các chính sách cổ tức ............................................................................................ 21
1.5.1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động ......................................................... 21
Thang Long University Library
1.5.2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định .............................................................. 22
1.5.3. Các chính sách chi trả cổ tức khác ............................................................... 24
1.5.3.1. Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi ..................................... 24
1.5.3.2. Chính sách chi trả cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm
vào cuối năm .................................................................................................... 25
1.6. Các hình thức chi trả cổ tức ................................................................................. 26
1.6.1. Trả cổ tức bằng tiền mặt ................................................................................ 26
1.6.2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu ............................................................................... 27
1.6.3. Trả cổ tức bằng tài sản khác ......................................................................... 28
1.6.4. Mua lại CP ..................................................................................................... 29
1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của Công ty cổ phần ............... 29
1.7.1. Các nhân tố khách quan ................................................................................ 29
1.7.2. Các nhân tố chủ quan .................................................................................... 32
1.8. Chính sách cổ tức và mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp của Công ty cổ
phần................................................................................................................................ 34
1.8.1. Chính sách cổ tức không tác động tới giá trị doanh nghiệp ........................ 35
1.8.2. Chính sách cổ tức tác động tới giá trị doanh nghiệp ................................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 40
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN FPT .................................................................................................................... 41
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần FPT .......................................................... 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 41
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh .............................. 43
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý tại Công ty cổ phần FPT ...................... 44
2.2. Tình hình sản xuất kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần FPT giai đoạn
2007 – 2011 .................................................................................................................... 49
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần FPT giai đoạn
2007 – 2011 ............................................................................................................... 49
2.2.2. Tình hình tài sản nguồn vốn của Công ty cổ phần FPT trong giai đoạn
2007 – 2011 ............................................................................................................... 58
2.3. Thực trạng chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT .................................... 68
2.3.1. Cơ sở của việc hoạch định chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT ..... 68
2.3.1.1. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 68
2.3.1.2. Căn cứ vào Điều lệ của Công ty ......................................................... 69
2.3.1.3. Căn cứ vào những kế hoạch đầu tư trong tương lai ........................ 70
2.3.2. Phân tích một số chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần
FPT ........................................................................................................................... 72
2.3.2.1. Số lượng cổ phiếu của Công ty cổ phần FPT qua các năm ............. 72
2.3.2.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) ........................................... 73
2.3.2.3. Thu nhập trên một cổ phần thường (EPS)........................................ 74
2.3.2.4. Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường (DPS).................................. 76
2.3.2.5. Tỷ số giá .............................................................................................. 78
2.3.2.6. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức ................................................................... 79
2.3.2.7. Tỷ suất cổ tức ...................................................................................... 80
2.3.3. Các hình thức chi trả cổ tức qua các năm .................................................... 81
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT..... 83
2.3.4.1. Các nhân tố khách quan .................................................................... 83
2.3.4.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................ 88
2.4. Chính sách cổ tức và giá trị doanh nghiệp tại Công ty cổ phần FPT ............... 90
2.5. Đánh giá chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT ........................................ 91
2.5.1. Những ưu điểm của chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT ............... 91
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân...................................................................... 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 94
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỔ
TỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FPT ........................................................................ 95
3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần FPT trong tương lai ................... 95
3.1.1. Triển vọng ngành ........................................................................................... 95
3.1.2. Cơ hội của FPT và định hướng chiến lược OneFPT .................................. 96
3.1.3. Kế hoạch năm 2012 của Công ty cổ phần FPT ............................................ 97
3.2. Một số giải pháp để có tỷ lệ lợi nhuận dành cho việc chi trả cổ tức hợp lí ...... 99
3.2.1. Những vấn đề cần lưu ý khi ra quyết định cổ tức ........................................ 99
3.2.2. Xây dựng quy trình ra quyết định chính sách cổ tức trong doanh nghiệp 101
3.3. Đề xuất chính sách cổ tức tối ưu nhằm tránh chi trả cổ tức bằng tiền mặt cao
và tránh pha loãng giá cổ phiếu ................................................................................ 102
3.4. Xem xét một số phương thức phân chia lợi nhuận khác ................................. 105
3.4.1. Mua lại cổ phần ........................................................................................... 105
3.4.2. Thưởng bằng cổ phiếu quỹ .......................................................................... 106
3.4.3. Chia nhỏ cổ phiếu ........................................................................................ 106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 108
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 109
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
Ký hiệu viết tắt
CĐ
Cổ đông
CNTT&VT
CP
Công nghệ thông tin và viễn thông
Cổ phần
DPS
Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường
EPS
P/E
Thu nhập trên một cổ phần thường
Tỷ số giá trên thu nhập
P/B
ROE
Tỷ số giá trên giá trị ghi sổ
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Quá trình chi trả cổ tức.................................................................................... 7
Sơ đồ 1.2. Chính sách cổ tức trong các giai đoạn phát triển của Công ty ...................... 34
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần FPT ........................................ 45
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần FPT từ
năm 2007 đến năm 2011................................................................................................. 50
Bảng 2.2. Tỷ trọng các loại chi phí so với doanh thu thuần của Công ty cổ phần FPT
giai đoạn 2007 - 2011 ..................................................................................................... 56
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần FPT giai
đoạn từ năm 2007 đến năm 2011.................................................................................... 59
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản tại Công ty cổ phần FPT ......................................................... 63
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty cổ phần FPT .................................................. 65
Bảng 2.6. Tỷ trọng các khoản mục trong Tài sản và Nguồn vốn của Công ty cổ phần
FPT giai đoạn 2007 – 2011 ............................................................................................ 66
Bảng 2.7. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) của Công ty cổ phần FPT giai đoạn
2007 – 2011 .................................................................................................................... 73
Bảng 2.8. Chỉ số ROE trung bình của một số doanh nghiệp cùng ngành ...................... 74
Bảng 2.9. Tình hình tăng trưởng EPS của Công ty cổ phần FPT................................... 75
Bảng 2.10. EPS trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành ...................................... 76
Bảng 2.11. Bảng số liệu về chỉ số P/E và P/B ................................................................ 78
Bảng 2.12. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức ............................................................................. 79
Bảng 2.13. Tỷ suất cổ tức của Công ty cổ phần FPT ..................................................... 80
Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012 ...................................................... 99
Biểu đồ 2.1. Tình hình doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty cổ phần FPT
giai đoạn 2007 – 2011 .................................................................................................... 51
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản tại Công ty cổ phần FPT..................................................... 63
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty cổ phần FPT .............................................. 66
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tỷ trọng các khoản mục trong Tài sản và Nguồn vốn .................... 67
Biểu đồ 2.5. Số lượng cổ phiếu của Công ty cổ phần FPT qua các năm ....................... 72
Biểu đồ 2.6. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) giai đoạn 2007 – 2011 .............. 73
Biểu đồ 2.7. Thu nhập trên một CP thường EPS ............................................................ 75
Biểu đồ 2.8. Cổ tức chi trả cho một cổ phần thường (DPS) qua các năm của Công ty cổ
phần FPT......................................................................................................................... 76
Thang Long University Library
Biểu đồ 2.9. Thống kê về DPS của các Công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Hồ Chí Minh từ năm 2009 đến 2011 ................................................................... 77
Biểu đồ 2.10. Tỷ suất cổ tức của các Công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
Hồ Chí Minh qua các năm .............................................................................................. 80
Biểu đồ 2.11. Hình thức chi trả cổ tức của Công ty cổ phần FPT giai đoạn từ năm 2007
đến năm 2011.................................................................................................................. 81
Biểu đồ 2.12. Lạm phát và lãi suất trong giai đoạn 2007 – 2011 ................................... 85
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một doanh nghiệp luôn có ba quyết định tài chính quan trọng: Quyết định đầu tư,
quyết định tài trợ và quyết định chi trả cổ tức. Đây là ba quyết định độc lập, nhất quán
nhưng đều hướng tới một mục tiêu chung đó là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Quyết
định cổ tức của doanh nghiệp là một quyết định năng động và chịu tác động của nhiều
nhân tố vĩ mô và vi mô. Xu hướng chi trả cổ tức của các doanh nghiệp vì thế có thể điều
chỉnh theo thời gian do sự thay đổi của tình hình kinh tế vĩ mô và nền tảng nội tại của
doanh nghiệp. Nhà quản trị hành động vì lợi ích cổ đông sẽ điều chỉnh chính sách cổ
tức phù hợp theo những thay đổi nói trên.
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về chính sách cổ tức, nhưng nó
vẫn là một vấn đề còn gây nhiều tranh cãi. Trong khi trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, chính sách cổ tức của doanh nghiệp thời gian qua nổi lên thành một trong những
vấn đề được các nhà đầu tư rất chú trọng, đồng thời các doanh nghiệp vẫn chưa có nhận
thức sâu sắc về tầm quan trọng của chính sách cổ tức trong công tác tài chính của mình.
Với mong muốn đóng góp một phần vào việc phân tích rõ hơn quyết định phân phối cổ
tức, cũng như tầm quan trọng của nó đối với mục tiêu tối đa hóa tài sản của các cổ
đông, em xin chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT” trong
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá chính sách cổ tức hiện tại của Công ty và đề xuất giải pháp
và kiến nghị để hoàn thiện chính sách chi trả cổ tức tại Công ty cổ phần FPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Nghiên cứu về chính sách cổ tức trong
Công ty cổ phần nói chung và chính sách cổ tức của Công ty cổ phần FPT nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng về chính sách cổ tức của Công ty cổ
phần FPT giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010, nhằm đưa ra một số biện pháp chủ yếu
để hoàn thiện chính sách cổ tức.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích tổng hợp, so
sánh, khái quát hóa dựa trên số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của Công ty.
Thang Long University Library
5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những lí luận cơ bản về chính sách cổ tức trong Công ty cổ phần
Chương 2: Thực trạng về chính sách cổ tức tại Công ty cổ phần FPT
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách cổ tức tại Công ty
cổ phần FPT
CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến chính sách cổ tức của Công ty
cổ phần
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Công ty cổ phần
1.1.1.1. Khái niệm Công ty cổ phần
Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế, các nhà buôn đã biết góp vốn để làm
ăn, buôn bán và chia lời lãi từ công việc kinh doanh. Họ chấp nhận rủi ro có thể xảy ra
là mất đi phần vốn đã góp nếu công việc kinh doanh gặp trở ngại, trục trặc. Hình ảnh
này cũng không khác mấy với hình ảnh người ta mua CP ở các Công ty cổ phần ngày
nay. Bằng việc cách điệu hóa các nguyên tắc mà các nhà buôn đã từng góp vốn với
nhau, quy định cụ thể về phương thức góp vốn, người được quyền góp vốn, đa dạng
hóa các loại vốn góp, thêm bớt các quyền và nghĩa vụ của người góp vốn, cách chia lời
lãi, trách nhiệm của mỗi người góp vốn đối với những rủi ro trong kinh doanh… ý
tưởng sơ khai về sự hợp tác cùng bỏ vốn, chia lời lãi và chỉ mất những gì đã góp vào
ban đầu của các nhà buôn được tiếp nối trong các Công ty cổ phần hiện đại.
Ngày nay, Công ty cổ phần được xem là phương thức phát triển cao nhất của
loài người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi
quốc gia phát triển. Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, Công ty cổ phần được định
nghĩa là một tổ chức thành lập theo pháp luật trong đó vốn được chia làm nhiều phần
bằng nhau, người sở hữu ít nhất một CP đã phát hành của Công ty cổ phần được gọi là
CĐ. CĐ có thể là cá nhân hay tổ chức và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp. Công ty cổ phần mang bản chất là Công ty đối vốn quy tụ các CĐ có thể là
những người không quen biết nhau, tối thiểu phải là ba nhưng không hạn chế số lượng
tối đa.
1.1.1.2. Đặc điểm của Công ty cổ phần
Công ty cổ phần tồn tại dưới các tên gọi khác nhau ở các nước khác nhau. Ở
Pháp, người ta có thể thành lập Công ty cổ phần, Công ty hợp vốn CP, Công ty cổ
phần đơn giản. Ở Đức, nó là Công ty trách nhiệm hữu hạn (bởi) cổ phiếu (company
limited by shares). Nhưng dù Công ty cổ phần được gọi tên như thế nào thì những đặc
trưng cơ bản của Công ty cổ phần hầu như vẫn không thay đổi.
Công ty cổ phần là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập
Pháp luật về Công ty của các nước đều xác lập một cách cụ thể về các quyền và
nghĩa vụ pháp lý của Công ty cổ phần với tư cách là một pháp nhân độc lập, có năng
lực và tư cách chủ thể riêng, tồn tại độc lập và tách biệt với các CĐ trong Công ty.
Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản bằng tài sản của
1
Thang Long University Library
chính Công ty, là nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các quan hệ tranh tụng tại Tòa
án thông qua người đại diện của mình. CĐ là chủ sở hữu Công ty cổ phần và có một số
quyền lợi như: quyền tham gia quản lý điều hành, quyền được chia cổ tức, quyền được
chia tài sản theo tỷ lệ CP sở hữu khi Công ty giải thể… nhưng CĐ chỉ được sở hữu CP
trong Công ty mà không có bất kì quyền sở hữu nào đối với tài sản của Công ty. Trong
khi đó, Công ty cổ phần với tư cách là một pháp nhân có quyền sở hữu toàn bộ tài sản
riêng của Công ty.
Cổ đông trong Công ty cổ phần chịu trách nhiệm hữu hạn
Khi một cá nhân hay tổ chức chuyển dịch vốn của mình vào Công ty cổ phần
trở thành tài sản thuộc sở hữu Công ty cổ phần, CĐ vẫn được hưởng các quyền và
nghĩa vụ phát sinh từ việc góp vốn nhưng cũng có thể mất chúng khi Công ty giải thể
hoặc phá sản. Vốn thuộc sở hữu Công ty chính là giới hạn sự rủi ro tài chính của các
CĐ trên toàn bộ số vốn đã đầu tư vào Công ty nên trách nhiệm của những CĐ đối với
các nghĩa vụ của Công ty được hạn chế trong phạm vi mà họ đã đầu tư vào cổ phiếu
của mình. Đặc điểm này cho phép người ta mạnh dạn đầu tư vào Công ty mà không
phải chịu rủi ro đối với tài sản cá nhân trong trường hợp Công ty phá sản vì CĐ không
bao giờ bị mất nhiều hơn so với số vốn đã bỏ ra đầu tư vào Công ty cổ phần. Cũng
chính lợi thế này mà các Công ty cổ phần có khả năng huy động rất lớn các nguồn vốn
đầu tư của xã hội vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình.
CP được tự do chuyển nhượng
Đây là đặc điểm quan trọng tạo nên sự hấp dẫn của Công ty cổ phần. Chính đặc
điểm này đã thu hút các nhà đầu tư vì với CP được tự do chuyển nhượng CĐ có thể
chuyển nhượng CP cho nhà đầu tư khác bất cứ lúc nào, họ được quyền rời bỏ Công ty
khi họ muốn. Hơn nữa, với việc tự do chuyển nhượng CP, cơ cấu CĐ của Công ty có
thể thay đổi linh hoạt mà không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại cũng như bản chất của
Công ty.
Công ty cổ phần có cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt
Công ty cổ phần không thể được thành lập và hoạt động nếu không có vốn. Vốn
là yếu tố quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động, quan hệ nội bộ cũng như quan hệ
với các đối tác bên ngoài. Trong quan hệ nội bộ, vốn của Công ty được xem là cội
nguồn của quyền lực. Trong quan hệ với bên ngoài, vốn của Công ty cổ phần là một
dấu hiệu chỉ rõ thực lực tài chính của Công ty. Sự phát triển của Công ty cổ phần tỷ lệ
thuận với sự luân chuyển các nguồn vốn trong nền kinh tế. Sự vận động của vốn trong
Công ty cổ phần vừa chịu sự chi phối khách quan của các quy luật kinh tế, vừa bị ảnh
hưởng bởi ý chí chủ quan của con người. Do vậy, cách thức góp vốn, cách tổ chức và
quản lý vốn trong Công ty cổ phần sẽ đa dạng và cụ thể để có thể đáp ứng được sự vận
động linh hoạt của đồng vốn trong Công ty cổ phần.
2
Quy mô Công ty cổ phần dễ dàng mở rộng
CĐ Công ty cổ phần có thể là cá nhân hay tổ chức, số lượng tối thiểu là ba,
không hạn chế số lượng tối đa. Do vậy, bất cứ ai cũng có thể trở thành CĐ của Công ty
cổ phần nếu họ không thuộc dạng bị cấm góp vốn vào Công ty cổ phần và chỉ cần nắm
giữ ít nhất một CP của Công ty cổ phần. Mặt khác, Công ty cổ phần có thời gian tồn
tại vô hạn nên việc phát hành chứng khoán để huy động vốn và mở rộng quy mô Công
ty là điều hết sức dễ dàng.
Cơ chế quản lý tập trung cao
Công ty cổ phần không phải là sự tập hợp đơn thuần của CĐ mà là một thực thể
thống nhất có tổ chức chặt chẽ. Bản thân Công ty là một pháp nhân độc lập với đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của mình nhưng không thể quyết định được ý chí của mình hay tự
mình hành động như một thể nhân. Vì vậy, mọi hành động của Công ty cổ phần phải
được thực hiện thông qua một cơ quan quản lý riêng biệt. Điều đó dẫn đến sự tách biệt
giữa những người sở hữu CP và những người điều hành. Sự tách biệt này giúp tiết
kiệm chi phí của việc ra quyết định và để đảm bảo rằng các nhà quản lý không đi
ngược lại lợi ích của mình. Các CĐ thành lập ra bộ máy, cơ chế để quản lý, kiểm soát
những hành vi cơ hội chủ nghĩa của các CĐ nắm quyền kiểm soát hoặc là đối với các
CĐ khác, hoặc là đối với các đối tác khác liên quan đến Công ty như chủ nợ hay người
lao động. Nó mang đến cho CĐ thiểu số hay các thành phần khác như người lao động
và chủ nợ một phương tiện tiếp cận thông tin đáng tin cậy hay tham gia trực tiếp vào
việc ra quyết định của Công ty. Rõ ràng, việc tách bạch giữa sở hữu và quản lý như
vậy vừa thu hút được những người quản lý chuyên nghiệp được Công ty thuê làm công
tác quản lý, vừa tạo ra được sự quản lý tập trung cao thông qua cơ chế quản lý hiện đại
nhằm phát huy tính hiệu quả, công khai, minh bạch, góp phần bảo vệ nhà đầu tư tốt
hơn và cải thiện sức cạnh tranh cho chính bản thân doanh nghiệp.
Với những đặc điểm nổi bật, Công ty cổ phần đã trở thành hình thức tổ chức
doanh nghiệp mang tính thống trị nhằm giải quyết nhu cầu về vốn cho tăng trưởng. Dù
vẫn còn có những hạn chế nhất định nhưng trong thời buổi cạnh tranh toàn cầu hiện
nay những hạn chế của Công ty cổ phần là hoàn toàn có thể được khắc phục. Trong
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, Công ty cổ phần là
hình thức huy động vốn trên quy mô lớn một cách hiệu quả nhất, giúp doanh nghiệp
tiếp thu sự tiến bộ của khoa học nhanh chóng, tạo điều kiện cho Công ty kinh doanh
hiệu quả hơn và tăng thêm nguồn thu cho ngân sách.
3
Thang Long University Library
1.1.2. Cổ tức và các khái niệm liên quan
1.1.2.1. Cổ phần và các loại cổ phần
Khái niệm cổ phần
CP là khái niệm chỉ các chứng nhận hợp lệ về quyền sở hữu một phần đơn vị
nhỏ nhất của một cá nhân hay tổ chức trong Công ty cổ phần. Ở các quốc gia khác
nhau, thuật ngữ “CP” được hiểu theo các cách khác nhau nhưng bản chất của nó vẫn
thể hiện quyền sở hữu đối với Công ty cổ phần.
Ở Philippin, Singapore, Malaysia…phần vốn góp trong Công ty trách nhiệm
hữu hạn tư nhân hoặc các Công ty đóng và các Công ty công cộng đều được coi là CP.
CP ở các Công ty này chỉ khác nhau là có được chào bán ra công chúng và có được
niêm yết ở sở giao dịch chứng khoán hay không. Ở các quốc gia này, CP được xem
như là đơn vị để phân chia quyền sở hữu của Công ty và mỗi CP có thể gồm nhiều cổ
phiếu có giá danh nghĩa như nhau.
Ở Việt Nam, và một số quốc gia khác trên thế giới CP là phần chia nhỏ nhất và
bằng nhau của vốn điều lệ, là từ “tượng trưng” cho quyền sở hữu của CĐ và được cụ
thể hóa bằng một cổ phiếu. Quyền sở hữu này dù chỉ là một phần cũng cho phép người
sở hữu CP những đặc quyền nhất định, thường là: hưởng một phần tương ứng lợi
nhuận của hoạt động kinh doanh, thông qua phần chia lãi sau thuế, quyền được tham
gia quyết định kinh doanh quan trọng trong các phiên họp thường niên hay bất thường,
sức mạnh quyền này tỉ lệ với số CP nắm giữ, quyền được tiếp tục tham gia đóng góp
vốn khi doanh nghiệp phát hành bổ sung các CP mới hoặc phát triển các dự án mới cần
gọi vốn và một số quyền khác tùy theo quy định pháp luật.
Các loại cổ phần
Công ty cổ phần phải có CP phổ thông, CP ưu đãi là loại CP không bắt buộc
phải có trong Công ty cổ phần, bao gồm: CP ưu đãi biểu quyết, CP ưu đãi cổ tức, CP
ưu đãi hoàn lại và các loại CP ưu đãi khác do Điều lệ Công ty quy định.
Luật doanh nghiệp năm 2005 không đưa ra khái niệm cụ thể thế nào là “CP phổ
thông” nhưng căn cứ vào quyền và nghĩa vụ của người nắm giữ nó CP phổ thông được
hiểu là loại CP có thu nhập không ổn định, CĐ nắm giữ CP phổ thông được trả cổ tức
hàng năm tùy thuộc vào hoạt động kinh doanh của Công ty và có những quyền cơ bản
nhất như biểu quyết, tham gia bầu cử và ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm soát
Công ty, chịu trách nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá sản tương ứng với phần vốn góp của
mình.
Luật doanh nghiệp cũng không đưa ra khái niệm chung cho “CP ưu đãi” mà
mỗi CP ưu đãi đều có khái niệm riêng và đem lại cho người nắm giữ những quyền đặc
biệt. Thực chất, CP ưu đãi có nguồn gốc từ CP phổ thông, chẳng qua từ cái gốc chính
4
đó, người ta giảm đi các yếu tố quyền căn bản để tạo ra những CP ưu đãi khác nhau.
Trong đó:
- CP ưu đãi biểu quyết (theo khoản 1 Điều 81 Luật doanh nghiệp năm 2005) là
CP có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với CP phổ thông. Số phiếu biểu quyết của
một CP ưu đãi biểu quyết do Điều lệ Công ty quy định. Như vậy, so với các CĐ phổ
thông, CĐ ưu đãi biểu quyết sẽ có tiếng nói nhiều hơn trong các cuộc họp Đại hội
đồng CĐ. Luật doanh nghiệp không hạn chế tối đa số phiếu biểu quyết của CP ưu đãi
biểu quyết và cũng không hạn chế tỷ lệ CP ưu đãi biểu quyết nói riêng mà chỉ hạn chế
về chủ thể có quyền nắm giữ loại CP này nhằm hạn chế CĐ đưa ra các quyết định bất
lợi cho Công ty cổ phần. Theo đó, chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và CĐ
sáng lập được quyền nắm giữ CP ưu đãi biểu quyết.
- CP ưu đãi cổ tức (theo khoản 1 Điều 82 Luật doanh nghiệp năm 2005) là CP
được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của CP phổ thông hoặc mức ổn
định hằng năm. Loại CP này thực ra đã tồn tại ở các nước phát triển từ rất lâu. Đây là
loại CP phù hợp với các CĐ thiểu số và những CĐ không có nhu cầu quản trị Công ty.
Đối với các CĐ thiểu số thường chọn loại CP này để có được lợi ích cao hơn trong
việc nhận cổ tức vì họ biết rằng với ngần ấy CP ít ỏi quyền biểu quyết, quyền quản trị
Công ty (nếu có) cũng trở nên vô nghĩa. Còn đối với các CĐ không có nhu cầu quản
trị, dù họ sở hữu một lượng lớn CP đã phát hành, lựa chọn loại CP này chủ yếu để
nhận cổ tức. Các chủ thể này sẵn sàng hi sinh quyền bầu cử, ứng cử để lựa chọn CP ưu
đãi cổ tức vì mức cổ tức hấp dẫn của nó.
- CP ưu đãi hoàn lại (theo khoản 1 Điều 83 Luật doanh nghiệp năm 2005) là
CP được Công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc
theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của CP ưu đãi hoàn lại. CP ưu đãi loại này
cũng là một trong những công cụ huy động vốn hữu hiệu của Công ty cổ phần, đặc biệt
là khi Công ty cần gấp một khoản vốn lớn để giải quyết những công việc cụ thể. Có
thể nói, đây cũng là một khoản vay của Công ty cổ phần trong quá trình hoạt động của
mình, chỉ khác là Công ty không phải trả lãi cho người nắm giữ nó và quyền ưu tiên
nhận tài sản còn lại của Công ty cổ phần phải xếp sau người nắm giữ trái phiếu sau khi
Công ty giải thể hoặc phá sản (nếu có).
- CP ưu đãi khác, ngoài ba loại CP ưu đãi mà Luật doanh nghiệp dự liệu như đã
phân tích thì Công ty cổ phần còn có thể có một số loại CP ưu đãi khác tùy thuộc vào
Điều lệ quy định. Thậm chí, Công ty cổ phần có thể chỉ phát hành các loại CP ưu đãi
khác do Điều lệ Công ty quy định mà không nhất thiết phải bao gồm ba loại CP nêu
trên. Tham khảo pháp luật của Singapore, Thái Lan, Malaysia, Philippin các CP ưu đãi
khác bao gồm:
5
Thang Long University Library
+ CP ưu đãi dự phần được chia cổ tức: Sau khi đã nhận được cổ tức ưu đãi, các
CĐ ưu đãi dự phần được chia thêm cổ tức mà các CĐ phổ thông được hưởng trong
phạm vi quy định trong bản Điều lệ Công ty.
+ CP ưu đãi dự phần khi thanh lý: Sau khi đã nhận được tài sản thanh lí theo
phần ưu đãi khi Công ty giải thể, các CĐ ưu đãi dự phần được nhận thêm tài sản phân
chia cho các CĐ phổ thông trong phạm vi được quy định trong bản điều lệ.
+ CP ưu đãi không dự phần được ưu đãi về cổ tức nhưng không được dự phần
vào việc chia thêm tài sản thanh lí hay cổ tức thường.
+ CP ưu đãi phức hợp: Các CP ưu đãi có thể được phát hành có kèm theo các
quyền như: Các CP ưu đãi không dự phần, không bầu cử, các CP ưu đãi có thể mua lại
được hoặc có thể chuyển đổi, hoặc các CP ưu đãi có thể mua lại được và có thể chuyển
đổi không dồn lãi dự phần hoặc các CP ưu đãi không dồn lãi dự phần.
1.1.2.2. Cổ phiếu và các loại cổ phiếu
Khái niệm cổ phiếu
Như đã đề cập trên thì CP là phần chia nhỏ nhất và bằng nhau của vốn điều lệ,
và được cụ thể hóa bằng một cổ phiếu, chỉ có Công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu.
Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một CĐ đối
với một Công ty cổ phần và CĐ là người có CP thể hiện bằng cổ phiếu.
Định nghĩa về cổ phiếu được tìm thấy trong luật pháp của hầu hết các quốc gia,
chẳng hạn luật pháp về chứng khoán của Liên Xô có định nghĩa: “Cổ phiếu là một loại
chứng khoán do các pháp nhân phát hành trên cơ sở sở hữu tập thể hay sở hữu hoàn
toàn quốc doanh, không ấn định thời hạn lưu hành, nhưng xác nhận việc bỏ vốn phát
triển xí nghiệp (xác nhận thành viên của xí nghiệp CP và những người tham gia quản
lý xí nghiệp) và cho phép người sở hữu chứng khoán có quyền hưởng một phần lợi
nhuận xí nghiệp dưới dạng lợi tức CP”.
Theo khoản 1 điều 85 Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “Cổ
phiếu là chứng chỉ do Công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền
sở hữu một hoặc một số CP của Công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi
tên”. Như vậy, cổ phiếu trên thực tế là giấy chứng nhận quyền sở hữu CP của CĐ,
trong trường hợp cổ phiếu tồn tại dưới dạng bút toán ghi sổ thì bút toán ghi sổ đó là cơ
sở để xác định phần quyền sở hữu của CĐ.
Các loại cổ phiếu
Thông thường các Công ty cổ phần đều phân cổ phiếu thành “Cổ phiếu thường”
và “Cổ phiếu ưu đãi” tương ứng với hai loại CP của Công ty. Cách phân chia này tồn
tại từ trước đến nay và hầu như thống nhất như nhau ở các nước phát triển.
6
1.1.2.3. Khái niệm cổ tức và quy trình chi trả cổ tức
Cổ tức
Cổ tức được hiểu là một phần lợi nhuận của doanh nghiệp chia cho CĐ, được
gọi là thu nhập của CĐ. Trừ trường hợp cổ phiếu ưu đãi, cổ tức thường không cố định.
Vì cổ tức là phần thu nhập hưởng trên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mà điều
này không cố định nên đây là khoản bị lệ thuộc. Bên cạnh đó, giá cổ phiếu thay đổi
theo thời gian và giá trị đầu tư vào một đơn vị CP cũng khác nhau theo thời gian nên
không thể áp cách tính tương đối (%) cho mọi thời điểm sở hữu CP khác nhau. Nhà
đầu tư khi nhận cổ tức là nhận một khoản chia lợi nhuận trên khoản đầu tư của mình.
Quy trình chi trả cổ tức
Các Công ty ở Mỹ thường trả cổ tức hàng quý, còn ở Việt Nam thì các Công ty
thường trả cổ tức 2 lần/năm. Cổ tức thường được đề xuất bởi Hội đồng quản lý và sau
đó được thông qua bởi Đại hội đồng CĐ. Sau đây là sơ đồ quá trình chi trả cổ tức:
Sơ đồ 1.1. Quá trình chi trả cổ tức
2 - 3 tuần
1 ngày
2 ngày
2 - 3 tuần
Ngày
Ngày hưởng
Ngày không
Ngày
Ngày chi trả
công bố
quyền cuối cùng
hưởng quyền
khóa sổ
cổ tức
Ngày công bố cổ tức (dividend declaration date): là ngày Công ty công bố
mức chi trả cổ tức. Đây là ngày quan trọng bởi vì thông qua việc công bố cổ tức, nhà
đầu tư sẽ đánh giá được mức cổ tức là tăng hay giảm, hay vẫn được duy trì. Qua đó,
các nhà đầu tư sẽ đánh giá được những tín hiệu thông tin mà các Công ty phát ra. Vì
vậy, nếu Công ty thay đổi cổ tức đột ngột thì đây là ngày mà phản ứng trên thị trường
thường sẽ xuất hiện rất rõ.
Ngày giao dịch cuối cùng được hưởng quyền (ex-dividend date): là ngày cuối
cùng được hưởng cổ tức, tức là ngày mà nhà đầu tư nên mua cổ phiếu để được hưởng
cổ tức. Do đó, nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu sau ngày này thì sẽ không được hưởng cổ
phiếu.
Ngày chốt giao dịch không hưởng quyền: là ngày mà nếu các nhà đầu tư mua
cổ phiếu sẽ không được hưởng cổ tức. Do đó, giá tham chiếu của cổ phiếu ngày này
thường được điều chỉnh xuống tương ứng với số cổ tức để đảm bảo bình đẳng giữa các
CĐ, tức là CĐ được lợi về cổ tức thì bị thiệt về giá và ngược lại.
Giá tham chiếu ngày giao
Giá đóng cửa ngày giao
=
– Cổ tức
dịch không hưởng quyền
dịch hưởng quyền cuối cùng
7
Thang Long University Library
Ngày khóa sổ hay ngày đăng ký cuối cùng (record date): là ngày Trung tâm
lưu ký đóng sổ, chốt danh sách những CĐ được hưởng cổ tức. Ở Việt Nam, do quy
chế giao dịch là T+3 nên ngày chốt danh sách CĐ thường sau 3 ngày so với ngày giao
dịch cuối cùng được hưởng quyền hay sau 2 ngày so với ngày giao dịch không hưởng
quyền.
Ngày thanh toán cổ tức (dividend payment date): là ngày mà các CĐ sẽ nhận
được cổ tức (thường là 2 - 3 tuần sau ngày chốt danh sách CĐ).
1.1.2.4. Lợi nhuận và lợi nhuận giữ lại
Lợi nhuận
- Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu
trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt
động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau
giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là công
tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh. Mục
tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt
động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất
cả vì lợi nhuận.
- Nội dung của lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
+ Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của Công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu và trừ giá vốn hàng bán.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở
lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính
trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao
gồm: Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua
bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, lợi nhuận về cho thuê tài sản, lợi nhuận về các
hoạt động đầu tư khác, lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay
ngân hàng, lợi nhuận cho vay vốn, lợi nhuận do bán ngoại tệ.
8
+ Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trước
hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể
do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới. Những khoản lợi nhuận bất thường
này có thể là: Lợi nhuận từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt vi phạm
hợp đồng, thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ, thu các khoản nợ không xác
định được chủ, các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
- Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ về mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp,
phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật tư,
tài sản cố định…
Lợi nhuận là nguồn thu điều tiết quan trọng của Ngân sách Nhà nước, giúp Nhà
nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất
của doanh nghiệp, thành lập các Quỹ, nâng cao đời sống công nhân viên.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao
động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp trên trên cơ có chính sách phân phối lợi nhuận một cách hợp lí.
Mục đích cuối cùng của bất kì doanh nghiệp nào là sản xuất kinh doanh thật
nhiều sản phẩm, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn của Nhà nước với giá thành thấp
nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho doanh nghiệp, tăng tích lũy mở rộng sản
xuất, là điều kiện cải thiện đời sống vật chất của người lao động trong doanh nghiệp,
góp phần làm giàu mạnh đất nước. Ngược lại doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn
tới tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình hình
này kéo dài sẽ dẫn tới doanh nghiệp bị phá sản.
Lợi nhuận giữ lại
- Khái niệm lợi nhuận giữ lại
Trong Công ty cổ phần, một phần lợi nhuận sau thuế được dùng để chia cổ tức
cho CĐ. Phần lợi nhuận còn lại được gọi với thuật ngữ là lợi nhuận giữ lại hay lợi
nhuận lưu giữ.
- Vai trò của lợi nhuận giữ lại
Trong thực tế Công ty giữ lại lợi nhuận nhằm đầu tư vào các khu vực mà Công
ty có thể tạo ra các cơ hội tăng trưởng tốt, thí dụ như mua máy móc thiết bị mới hoặc
chi tiền chi nhiều hơn cho việc nghiên cứu và phát triển (R&D).
Qua khái niệm của lợi nhuận giữ lại ta có thể thấy lợi nhuận giữ lại có mối liên
hệ mật thiết tới lợi tức chi trả cho CĐ. Nếu đứng trên phương diện doanh nghiệp thì lợi
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -