Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện chiến lược xuất khẩu tại xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì...

Tài liệu Hoàn thiện chiến lược xuất khẩu tại xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì

.PDF
70
97
55

Mô tả:

Chuyên đề thực tập LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Xuất khẩu là một hướng đi đúng của những nước công nghiệp hoá - hiện đại hoá đi sau. Xuất khẩu dệt may là ngành đóng góp thứ hai vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta, xuất khẩu các sản phẩm may mặc có vị trí quan trọng, giúp khai thác lợi thế so sánh của Việt Nam so với thế giới, giải quyết việc làm cho người lao động Với những điều kiện biến động trên thị trường hiện nay, đặc biệt là Việt Nam vừa mới gia nhập WTO, nó vừa tạo nhiều cơ hội lớn vừa là đe doạ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu may thì mỗi doanh nghiệp cần có một chiến lược khoa học, phù hợp điều kiện doanh nghiệp và tình hình thị trường quốc tế. Xí Nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì là doanh nghiệp gia công xuất khẩu hàng may mặc có uy tín ở Việt Nam. Trong tình hình mới, Xí nghiệp cũng cần xây dựng cho mình một chiến lược thích ứng với môi trường. Theo đó chiến lược 2006-2010 sẽ là trước mắt để khẳng định vị trí của Xí Nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì trên thị trường quốc tế trong tương lai. Leo những bậc thang một cách cẩn thận sẽ giúp Xí Nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì chinh phục được những đỉnh cao trong tương lai không xa. Xuất khẩu từ lâu đã trở thành hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Xí Nghiêp, chiếm hơn 90% năng lực sản xuất, đóng góp 95% doanh thu của Xí nghiệp. Nên hoạch định cho nó một chiến lược là cần thiết. Đã qua rồi cái thời mà Nhà nước giao đơn hàng và Xí nghiệp sản xuất theo còn không quan tâm gì đến khách hàng ra sao, ngày nay Xí nghiệp phải tự mình tổ chức sản xuất, thiết kế mẫu mã, đàm phán với đối tác để ký được hợp đồng. Có được một chiến lược xuất khẩu phù hợp sẽ làm cho cánh tay phải của Xí Nghiệp thêm dẻo dai. Vì một chiến lược thông thường được xây dựng trước khi nó diễn ra nên không tránh khỏi sự đánh giá thiếu chính xác về môi trường, ảnh hưởng bởi tham vọng quá lớn của mục tiêu nên cần phải được đánh giá, xem xét lại nội dung chiến lược xuất khẩu của Xí nghiệp. Vì vậy em Chuyên đề thực tập chọn đề tài “Hoàn thiện chiến lƣợc xuất khẩu tại Xí nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì” nhằm vận dụng các kiến thức đã học để hoàn thiện chiến lược xuất khẩu của Xí Nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì trong giai đoạn 2006-2010. 2. Mục đích nghiên cứu - Điểm qua những lý thuyết về xuất khẩu, chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp. - Giới thiệu và vận dụng một số mô hình kinh tế trong hoàn thiện chiến lược xuất khẩu của Xí nghiệp. - Trên cơ sở đó đưa ra những ý kiến để hoàn thiện chiến lược xuất khẩu của Xí Nghiệp. 3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: xuất khẩu, chiến lược xuất khẩu, bản chiến lược xuất khẩu của Xí Nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì. - Phạm vi nghiên cứu: Xí Nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phương pháp thống kê, dự báo - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp toán và lượng hoá 5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp ngành may Chương II: Đánh giá chiến lược xuất khẩu của Xí Nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì trong giai đoạn 2006-2010 Chương III: Hoàn thiện chiến lược xuất khẩu của Xí Nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì trong giai đoạn 2006-2010 Chuyên đề thực tập CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH MAY I. Một số vấn đề về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp 1. Xuất khẩu Xuất khẩu là một trong những hoạt động quan trọng của kinh tế đối ngoại. Tính ưu việt của nó đã được biết đến từ lâu qua các mô hình phân tích của Adam Smith, Ricardo, … mà vấn đề mấu chốt của xuất khẩu là do tính chuyên môn hoá nhằm khai thác lợi thế so sánh của các quốc gia. Theo từ điển kinh tế chính trị thì xuất khẩu là "việc đưa hàng hoá và của cải vật chất của một nước ra bán trên thị trường nước ngoài”. Những đối tượng để xuất khẩu là hàng hoá được sản xuất ở trong nước, cũng như hàng hoá trước đây đã nhập từ nước ngoài và được chế biến, đôi khi cả hàng hoá nhập nhưng không qua chế biến "1 Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường ngoài nước và với yêu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ đó phải di chuyển ra khỏi biên giới một quốc gia. Hay nói một cách ngắn gọn thì xuất khẩu chính là việc bán hàng ra nước ngoài. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, xuất khẩu là một hình thức đầu tiên và ít rủi ro nhất để các doanh nghiệp tham gia vào thị trường nước ngoài sau này. Hàng hoá xuất khẩu rất đa dạng, bao gồm: hàng tiêu dùng, hàng công nghiệp, hàng thuỷ sản … dịch vụ tư vấn, dịch vụ khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ thông tin … Đặc đỉêm của hoạt động xuất khẩu là: - Hàng hoá ra khỏi biên giới quốc gia: Đây là đặc điểm thật sự khác biệt với hoạt động mua bán ở thị trường trong nước. 1 Từ điển Kinh tế chính trị, nhà xuất bản Tiến Bộ - NXB Sự thật, tr 533, 1987 Chuyên đề thực tập - Tiền thanh toán trong xuất khẩu rất đa dạng (ngoại tệ, hàng hoá, dịch vụ) : thông thường do hai bên thoả thuận nhưng thường có xu hướng dùng đồng ngoại tệ mạnh (hiện nay như đồng USD, EURO) - Pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất khẩu rất đa dạng: Ngoài việc tuân theo pháp luật của 2 nước xuất và nhập khẩu ra nó còn chịu sự áp đặt của thông lệ quốc tế, tập quán quốc tế. Nghiên cứu về xuất khẩu ta thấy có 3 yếu tố chính trong hoạt động xuất khẩu là:  Chủ thể xuất khẩu (người xuất khẩu, người bán)  Đối tượng của hoạt động xuất khẩu: rất đa dạng gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình.  Khách hàng (chủ thể nhập khẩu, người tiêu dùng) 2. Vai trò xuất khẩu đối với doanh nghiệp may May mặc là một ngành có từ lâu ở nước ta. Ngoài nhiệm vụ nó phục vụ nhu cầu trong nước, nhất là khi nền kinh tế mở cửa thì việc xuất khẩu các sản phẩm may mặc trở thành một trong hai hướng sản xuất kinh doanh chủ đạo của doanh nghiệp may. Trước hết xuất khẩu giúp cho việc tập trung phát triển các lợi thế của doanh nghiệp may. Việc xuất khẩu cái gì? Không phải đơn giản ai muốn là được mà phải dựa trên cơ sở cân nhắc tính toán các lợi thế so sánh. Các doanh nghiệp may Việt nam có lợi thế so sánh là: thu hút nhiều lao động với kỹ năng không cao, thời gian đào tạo ngắn, có tỷ trọng lợi nhuận tương đối cao, vốn đầu tư ban đầu cho một cơ sở sản xuất không lớn như các doanh nghiệp công nghiệp nặng, hoá chất … thời gian thu hồi vốn nhanh, đầu tư cho một lao động tương đối rẻ, lại có điều kiện thuận lợi để mở rộng thương mại quốc tế. Xuất khẩu là động lực để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp may, đưa doanh nghiệp nhanh chóng hoà nhập, thích ứng với môi trường cạnh tranh quốc tế. Thông qua việc đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế sẽ có tác dụng nâng cao trình độ, ý thức của cán bộ công nhân viên, không Chuyên đề thực tập ngừng cải tiến công nghệ, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm. Như một luồng sinh khí mới sẽ làm cho doanh nghiệp lớn lên mọi mặt. Điều này giúp doanh nghiệp may thích ứng tốt hơn trên thị trường quốc tế. Đối với doanh nghiệp may, xuất khẩu ổn định đảm bảo công ăn việc làm cho công nhân, tạo bầu không khí tin tưởng lẫn nhau trong doanh nghiệp. Xuất khẩu tốt sẽ giúp doanh nghiệp may xây dựng uy tín cả trong và ngoài nước. Trên thị trường quốc tế thì doanh nghiệp được biết đến như một sản phẩm mang chất lượng quốc tế còn trên thị trường trong nước với thành tích xuất khẩu của mình sẽ được biết đến như một thương hiệu đã được khẳng định, sẽ tô điểm thêm như một cú huých với thị trường trong nước. 3. Các phƣơng thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp may 3. 1 Xuất khẩu trực tiếp: Là việc xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất hoặc mua của các tổ chức sản xuất trong nước xuất khẩu ra nước ngoài thông qua hệ thống tổ chức của mình mà không qua bất kỳ tổ chức trung gian nào. - Ưu điểm: + Tiết kiệm được chi phí trung gian + Doanh nghiệp khai thác triệt để mức giá xuất khẩu + Có cơ hội tiếp cận và làm quen dần với khách hàng - Nhược điểm: + Yêu cầu các cán bộ kinh doanh phải giỏi chuyên môn nắm rõ tình hình thị trường xuất khẩu. + Đòi hỏi vốn lớn 3.2 Xuất khẩu uỷ thác: Là hình thức xuất khẩu trong đó các đơn vị ngoại thương thay mặt người sản xuất ký kết các hợp đồng mua bán, tiến hành các thủ tục cho hoạt động xuất khẩu và thu được một khoản hoa hồng thù lao nhất định. 3. 3 Mua bán đối lưu Chuyên đề thực tập Là việc xuất nhập khẩu bằng hàng hoá giữa các quốc gia trong đó người bán đồng thời là người mua hàng theo giá trị tương đương. Hai loại nghiệp vụ phổ biến trong mua bán đối lưu là đổi hàng và trao đổi bù trừ.  Đổi hàng: trao đổi một hay nhiều hàng này lấy một hay nhiều hàng khác. Tổng giá trị tương đương nhau. Khi thiếu hụt thì trả bằng hàng khác.  Trao đổi bù trừ: một hay nhiều mặt hàng này trao đổi với một hay nhiều mặt hàng khác. Tổng giá trị tương đương nhau. Khi thiếu hụt thì trả bằng tiền hoặc bổ sung hàng theo yêu cầu của bên kia. Buôn bán đối lưu được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển vì thiếu ngoại tệ tự do nên các nước đang phát triển sử dụng hình thức này để đáp ứng nhu cầu trong nước. Tuy nhiên khó tìm được đối tác phù hợp với nhu cầu và khả năng cung cấp. 3. 4 Gia công xuất khẩu Là một hình thức chuyên môn hóa sản xuất theo quá trình phân công lao động quốc tế. Trong đó bên đặt gia công có đầy đủ các yếu tố để sản xuất sản phẩm nhưng muốn tìm người sản xuất có giá nhân công rẻ, nguồn nguyên liệu tự nhiên sẵn có để hạ giá thành sản phẩm. Bên nhận gia công nhận nguyên liệu, thiết bị để sản xuất ra thành phẩm rồi giao cho bên đặt gia công và nhận tiền công theo hợp đồng đã thoả thuận. Khi bên nhận gia công nhận toàn bộ các yếu tố sản xuất từ bên đặt gia công, kể cả mẫu mã kích thước sản phẩm rồi giao thành phẩm cho bên đặt gia công gọi là gia công đơn thuần. Còn nếu bên nhận gia công không nhận yếu tố sản xuất mà chỉ có mẫu mã, kích thước rồi tự mình tổ chức sản xuất và giao thành phẩm cho bên đặt gia công gọi là gia công theo phương thức FOB. Hiện nay các doanh nghiệp may nước ta do điều kiện về vốn, công nghệ, thị trường tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế nên gia công xuất khẩu vẫn là hình Chuyên đề thực tập thức chủ yếu. Hình thức này đã giúp giải quyết nhiều công ăn việc làm cho công nhân ngành may. Muốn từ gia công xuất khẩu đi lên xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc thì các doanh nghiệp cần cải tiến mẫu mã, công nghệ, xúc tiến thị trường theo đặc trưng riêng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình lâu dài và gian khổ. 3. 5 Tái xuất khẩu Là xuất khẩu hàng đã nhập về trong nước sau đó bán lại cho nước ngoài không qua chế biến để hưởng chênh lệch về giá và một số ưu đãi khác. Trong hình thức này có thể hàng không về chăng nữa mà nhận từ nước ngoài rồi bán lại ngay cho người mua ở nước khác. 3. 6 Giao dịch qua trung gian Tức là người xuất khẩu và người nhập khẩu giao dịch với nhau qua người thứ ba. Giao dịch qua trung gian có ưu điểm là do trung gian nắm chắc tình hình thị trường tiêu thụ, giúp nhà xuất khẩu giảm bớt chi phí bộ máy quản lý cồng kềnh ở nước nhập khẩu, các nghiệp vụ khác như vận chuyển, phân loại hàng hoá của nhà trung gian sẽ chuyên nghiệp hơn. Có thể người trung gian cũng lấy mức lãi vừa phải thôi nên nhà xuất khẩu có nhiều thuận lợi mở rộng thị trường. Tuy nhiên so với hình thức xuất khẩu trực tiếp thì giao dịch qua trung gian sẽ làm mất cơ hội quan hệ trực tiếp với thị trường, hoàn toàn phụ thuộc vào trung gian. Hàng gửi trung gian bán chưa chắc đã bán được gây ứ đọng vốn, phải nhận lại hàng. Vì trung gian phải làm việc với nhiều nhà xuất khẩu nên có khi tiêu thụ hàng cho nhà xuất khẩu này thì gây khó khăn cho tiêu thụ hàng của nhà xuất khẩu kia. II. Tổng quan về chiến lƣợc xuất khẩu 1. Chiến lƣợc kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp Kinh doanh quốc tế là toàn bộ các hoạt động giao dịch, kinh doanh được thực hiện giữa các quốc gia nhằm thoả mãn mục tiêu kinh doanh của các chủ thể tham gia. Chuyên đề thực tập Kinh doanh quốc tế đựơc hình thành từ rất sớm nhưng cho đến những năm 90 nó thực sự phát triển mạnh mẽ và trở thành một xu hướng chính hiện nay. Rõ ràng thế giới đang thu hẹp dần trở thành một thị trường chung thì kinh doanh quốc tế càng trở thành một hoạt động quan trọng của các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh tế. Hoạt động kinh doanh quốc tế bao gồm các lĩnh vực chính như thương mại hàng hoá (xuất nhập khẩu hàng hoá), thương mại dịch vụ (xuất nhập khẩu dịch vụ), đầu tư trực tiếp nước ngoài. Từ đó ta có khái niệm về chiến lựơc kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp là việc xác định mục tiêu và các phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu trong môi trường kinh doanh của các quốc gia khác nhau. Khi tiến hành vận hành toàn cầu, có hai khía cạnh trong hình thành các chiến lược quốc tế: Một là lợi thế cạnh tranh: thể hiện qua chi phí thấp, phản ứng nhanh, đa dạng hoá sản phẩm hoặc kết hợp các yếu tố đó. Hai là những quan hệ chính quyền với nước sở tại cũng sẽ là một lợi thế cạnh tranh. Tuỳ thuộc vào triết lý của các doanh nghiệp mà hình thành các dạng hình tổ chức và chiến lược vận hành khác nhau: - Dạng triết lý của doanh nghiệp coi mình là trung tâm, thực hiện kinh doanh trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của nước chủ nhà và tận dụng lợi thế kinh tế do quy mô của nước mình. Điều này hình thành nên những nhà xuất khẩu toàn cầu. - Triết lý coi mỗi quốc gia là một thị trường có những đặc tính riêng biệt nên tại mỗi quốc gia nó hình thành nên một công ty khác với quốc gia khác (chiến lược đa địa phương) nhằm thích ứng nhất với nước sở tại. - Triết lý này coi thế giới là một thị trường thống nhất có sự tương đồng về nhu cầu và sở thích của khách hàng trên toàn cầu. Vì vậy hình thành các công Chuyên đề thực tập ty toàn cầu. Các công ty này có chung một chiến lược mà không hề quan tâm đến vị trí của chúng. - Các công ty xuyên quốc gia. Triết lý của nó là sự kết hợp hai dạng trên. Thế giới hiện nay đang tiến bộ rất nhanh và xu hướng hướng ra thị trường toàn cầu là tất yếu, khó có thể lay chuyển. Những doanh nghiệp thành công nhất trong tương lai sẽ là những doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh thích ứng với môi trường này. 2. Chiến lƣợc xuất khẩu 2. 1. Khái niệm Chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp thực chất là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp hướng ra thị trường ngoài nước. Một cách chung nhất có thể coi chiến lược xuất khẩu là một loại kế hoạch mang tính định hướng của doanh nghiệp về xuất khẩu trong đó xác định mục tiêu tổng quát của việc xuất khẩu và những phương thức để đạt được mục tiêu xuất khẩu. Một cách chi tiết hơn, có thể hiểu chiến lược xuất khẩu là kế hoạch tổng thể nhằm huy động các nguồn lực của doanh nghiệp để sản xuất và bán ra thị trường nước ngoài nhằm đạt mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra là tăng kim ngạch xuât khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài, tăng tỷ suất lợi nhuận. Vì một tổ chức không biết mình sẽ đi đến đâu thì chắc chắn nó sẽ đi đến nơi mà nó không hề muốn cho nên chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp chính là bản tóm tắt xem tổ chức muốn đi đến đâu trên thị trường nước ngoài. Chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp theo cấp chiến lược gồm: - Chiến lược cấp doanh nghiệp: + chiến lược định hướng xuất khẩu: lựa chọn con đường tăng trưởng, ổn định hay thu hẹp kim ngạch xuất khẩu. Lựa chọn sản phẩm nào xuất khẩu? Lựa chọn thị trường nào để xuất khẩu? Lựa chọn khách hàng nào để xuất khẩu? Chuyên đề thực tập + Chiến lược danh mục sản phẩm: sản phẩm nào xuất khẩu là mũi nhọn của xí nghiệp, quyết định phân bổ nguồn lực cho các sản phẩm xuất khẩu như thế nào để tối ưu? + Chiến lược cạnh tranh: Doanh nghiệp xuất khẩu cạnh tranh bằng lợi thế cạnh tranh nào (bằng giá hay sự khác biệt hoá) . - Chiến lược cấp ngành: bao gồm chiến lược cạnh tranh và chiến lược hợp tác của doanh nghiệp xuất khẩu với các doanh nghiệp khác. - Chiến lược cấp chức năng: Để tạo năng lực hoạt động nhằm có được lợi thế cạnh tranh. Đây là chiến lược dành cho từng bộ phận của xí nghiệp như marketing, nhân sự, sản xuất, tài chính, nghiên cứu và phát triển … 2. 2. Nội Dung Chiến lược xuất khẩu 2.2.1 Tầm nhìn chiến lược xuất khẩu o Vị thế đạt được trên thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp o Thực hiện thông qua sản phẩm, dịch vụ nào?, khách hàng nào? xuất khẩu trên những thị trường nào? o Dựa trên triết lý kinh doanh nào? 2.2.2 Mục tiêu của chiến lược xuất khẩu - Kim ngạch xuất khẩu đạt bao nhiêu? Doanh thu xuất khẩu đạt bao nhiêu? tổng thể và cụ thể từng mặt hàng. - Lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu là bao nhiêu mỗi năm hay cả thời kỳ? - Thị phần xuất khẩu của xí nghiệp là bao nhiêu phần trăm so với trong nước, trên thị trường thế giới? - Và các nguồn lực cơ bản khác của xí nghiệp đạt được như thế nào? 2. 2. 3 Các phương thức chiến lược xuất khẩu: Doanh nghiệp sẽ chọn trong các hình thức sau: - Xuất khẩu trực tiếp - Xuất khẩu uỷ thác - Mua bán đối lưu Chuyên đề thực tập - Gia công xuất khẩu - Tái xuất khẩu - Giao dịch qua trung gian - v. v… III. Hoàn thiện chiến lƣợc xuất khẩu của doanh nghiệp 1. Quy trình hoàn thiện chiến lƣợc xuất khẩu của doanh nghiệp 1. 1Khẳng định sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp Sứ mệnh của doanh nghiệp xác định những lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, những giả định về mục đích, sự thành đạt và vị trí của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh. Sứ mệnh doanh nghiệp giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Nội dung cơ bản của một bản sứ mệnh doanh nghiệp là: 1. Khách hàng: ai là người tiêu thụ của xí nghiệp? 2. Sản phẩm: sản phẩm hoặc dịch vụ chính của xí nghiệp là gì? 3. Thị trường: xí nghiệp cạnh tranh ở thị trường nào? 4. Công nghệ: công nghệ có là mối quan tâm hàng đầu của xí nghiệp hay không. 5. Sự quan tâm đối với vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh lợi: xí nghiệp có ràng buộc với các mục tiêu kinh tế hay không? 6. Triết lý: đâu là niềm tin cơ bản, giá trị, nguyện vọng và các ưu tiên của xí nghiệp. 7. Tự đánh giá về mình: năng lực đặc biệt hoặc lợi thế cạnh tranh chủ yếu của xí nghiệp là gì? 8. Mối quan tâm đối với hình ảnh công cộng : hình ảnh công cộng có là mối quan tâm chủ yếu đối với xí nghiệp hay không? 9. Mối quan tâm đối với nhân viên: Thái độ của xí nghiệp đối với nhân viên như thế nào? Chuyên đề thực tập Mục tiêu của doanh nghiệp là những kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp muốn đạt tới. Yêu cầu của mục tiêu doanh nghiệp là phải rõ ràng, linh hoạt ; có thể đo lường được, phải có khả năng đạt được, phải có tính thống nhất, và có khả năng chấp nhận được. 1. 2 Đánh giá chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp Đánh giá chiến lược là quá trình lập luận, phân tích nội dung của chiến lược và kết quả ảnh hưởng của chiến lược tới doanh nghiệp. Nếu kết quả không đạt được mục tiêu mong muốn hoặc chiến lược sẽ phải điều chỉnh hoặc thay đổi toàn bộ chiến lược. Đánh giá chiến lược là cần thiết vì: - Kết quả hiện tại không đảm bảo cho kết quả tương lai. Sự thành công luôn tạo ra các vấn đề mới khác. Vì vậy, các công ty có tư tưởng thoả mãn phải trả giá bằng sự tàn lụi. - Các tình thế ngoài dự tính đòi hỏi phải điều chỉnh chiến lược. Các định hướng chiến lược có thể cần phải thay đổi. Các mục tiêu đề ra có thể cao hơn hoặc thấp hơn theo kinh nghiệm trong quá khứ và triển vọng trong tương lai. - Với những gì xí nghiệp đã thực hiện một phần kế hoạch trong 2006 sẽ giúp có cái nhìn tích cực hơn, rõ nét hơn. 1. 2. 1. Mục đích đánh giá Mục đích của đánh giá chiến lược xuất khẩu là xác định cơ hội chiến lược và vấn đề chiến lược. Các cấp chiến lược đánh giá: a) Chiến lược cấp doanh nghiệp: quan tâm đến các vấn đề lớn và dài hạn hơn, nó mang tính chất định hướng tổng thể tương lai cho doanh nghiệp. b) chiến lược cấp ngành: Xem xét tổ chức đó cạnh tranh như thế nào trong ngành đó. Chuyên đề thực tập c) Chiến lược cấp chức năng: là chiến lược được xây dựng ngắn hạn (thường là 1 năm) ở các bộ phận của doanh nghiệp (marketing, nhân sự, tài chính, nghiên cứu và phát triển, …) Bảng 1: Mô hình đánh giá chiến lược xuất khẩu sử dụng trong bài này Lý do hình thành chiến lược Nội dung chiến lược Lý do hình thành chiến lược Nội dung chiến lược - Lý do chiến lược có Kết quả, ảnh hưởng của chiến lược - Nội dung chiến lược - Đánh giá kết quả phù hợp mục đích là đúng hay là sai của Xí nghiệp hay - Nội dung chiến lược không? Kết quả, ảnh hưởng của chiến lược là hợp lý hay không - Lý do chiến lược có phù hợp với điều chiến lược một các định tính? - Đánh día kết quả chiến lược một cánh định lượng? kiện môi trường của Xí nghiệp không? 1. 2. 2 Nội dung đánh giá 1. 2. 2. 1 Đánh giá động cơ hình thành chiến lược xuất khẩu - Chiến lược có phù hợp với mục đích của Xí nghiệp không? - Chiến lược xuất khẩu có phù hợp với tình hình của Xí nghiệp không? 1. 2. 2. 2 Đánh giá nội dung chiến lược xuất khẩu - Nội dung chiến lược có hợp lý không? - Nội dung chiến lược như vậy đúng hay sai? Chuyên đề thực tập 1. 2. 2. 3 Đánh giá kết quả, ảnh hưởng của chiến lược xuất khẩu a) Nội dung đánh giá định tính chiến lược: -Có tương thích với môi trường doanh nghiệp hay không? (SWOT) -Có giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu hay không? -Có tạo nên được lợi thế cạnh tranh bền vững hay không? -Có tạo nên sự thống nhất trong nội bộ doanh nghiệp hay không? -Có linh hoạt và thích ứng với môi trường thay đổi không? -Có làm cho doanh nghiệp gặp rủi ro không? b) Nội dung đánh giá định lượng chiến lược: -Doanh nghiệp có đạt được mục tiêu chiến lựơc không? -So với trung bình ngành doanh nghiệp có thực hiện tốt hơn không? c) Các chỉ tiêu chính đánh giá tác dụng của chiến lược: -Xu hướng trong doanh số và thị phần xuất khẩu -Tăng hay duy trì khách hàng -Xu hướng trong lợi nhuận ròng -Xu hướng trong tỷ suất lợi nhuận -Sức mạnh tài chính và đánh giá tín nhiệm chung -Xu hướng của giá chứng khoán và giá trị cổ đông -Nỗ lực liên tục hoàn thiện, đổi mới -Hình ảnh và tiếng tăm với khách hàng -Công nghệ , chất lượng, sáng tạo, thương mại điện tử v. v -Vai trò lãnh đạo 1. 3. Đưa ra những ý kiến và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp Sau khi dựa vào cơ sở lý thuyết để lập luận, đánh giá chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp đã có là đúng hay sai, có hợp lý hay không em sẽ dùng các mô hình về chiến lược kết hợp với những thông tin hiện có về doanh nghiệp để đưa ra một chiến lược tốt hơn chiến lược hiện tại (điều chỉnh chiến lược hiện tại hoặc thay đổi hoàn toàn chiến lược hiện tại của doanh nghiệp) . Chuyên đề thực tập 2. Một số mô hình phân tích chiến lƣợc xuất khẩu của doanh nghiệp 2.1.Các mô hinh nghiên cứu và dự báo môi trường 2. 1. 1Mô hình phân tích môi trường vĩ mô Đưa ra những đánh giá khái quát nhất về môi trường vĩ mô đối với doanh nghiệp, nó bao gồm về mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, công nghệ… của quốc gia hay trên thế giới mà doanh nghiệp liên quan. 2. 1. 2 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh Giáo sư M. Porter, trường đại học kinh doanh Havard Mỹ đã đưa ra mô hình phân tích 5 lực lượng cạnh tranh trong ngành. Đánh giá tiềm năng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong một ngành là do mối tương tác và sức mạnh của 5 lực lượng cạnh tranh. Hai cấp độ của phân tích ngành: a) Cơ cấu và sự hoạt động của tổng thể ngành: -Có bao nhiêu doanh nghiệp, cơ số kinh doanh trong ngành đó? -Các nhà sản xuất lớn trong ngành là ai? -Những sản phẩm có nhiều cơ hội là gì? -Những sản phẩm đối mặt với thách thức? -Mức độ tăng trưởng của ngành là gì? -Triển vọng xuất khẩu trong tương lai của ngành? b) Các chiến lược và hoạt động của từng lực lượng cạnh tranh -Phát hiện các điều kiện để thành công ở ngành đó -Đánh giá các biện pháp cạnh tranh của các đối thủ. 2. 1. 3 Mô hình SWOT SWOT là 4 chữ đầu tiên của các chữ: S- Strengths – Điểm mạnh W- Weaknesses – Điểm yếu O-Opportunities – Cơ hội T – Threats – Thách thức SWOT là mô hình kết hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong một ma trận phân tích để đưa ra các ý tưởng chiến lược của doanh nghiệp. Đánh giá chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp qua mô hình SWOT: Chuyên đề thực tập -Đánh giá sự phù hợp của chiến lược với điểm mạnh và điểm yếu xí nghiệp -Chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp có nắm bắt được cơ hội thương trường tốt nhất và có các biệm pháp chống lại nguy cơ từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới doanh nghiệp không. Ngoài ra SWOT còn là mô hình để đưa ra ý tưởng chiến lược mới cho doanh nghiệp nếu chiến lược hiện tại đang có vấn đề. Mô hình SWOT dùng trong quá trình phân tích không phải là một mô hình SWOT ở trạng thái tĩnh mà là cả SWOT động. SWOT thời điểm t2 cứu SWOT thời điểm t1 nghiên độ SWOT hiện tại cấp SWOT Quá khứ Các Bảng 2: Các cấp độ nghiên cứu SWOT 2. 2. Các mô hình đánh giá sự phù hợp chiến lược của doanh nghiệp với môi trường. 2. 2. 1. Mô hình lượng giá các nhân tố bên ngoài (EFE) Mô hình lượng giá các nhân tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thông tin trong môi trường xã hội và nhiệm vụ. Cộng điểm quan trọng của tất cả các nhân tố bên ngoài để các định tổng số điểm quan trọng của doanh nghiệp. Tổng số điểm quan trọng (xếp từ 4. 0 (nổi bật) đến 1. 0 (kém) và 2. 5 là trung bình) chỉ ra rằng, doanh nghiệp đang đáp ứng với các nhân tố chiến lược hiện tại trong môi trường bên ngoài Chuyên đề thực tập như thế nào? Số điểm có thể được dùng để so sánh một doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác trong cùng ngành kinh doanh. 2. 2. 2. Mô hình lượng giá các yếu tố bên trong (IFE) Công cụ này đánh giá và tóm tắt những mặt mạnh và yếu quan trọng của các nguồn lực bên trọng. Tổng số điểm quan trọng xếp loại từ 1. 0 (kém) đến 4. 0 (nổi bật) và 3. 0 là trên trung bình, 2. 0 là dưới trung bình, cho thấy mức độ đáp ứng với các nhân tố chiến lược thuộc môi trường như thế nào? 2. 2. 3. Mô hình bên trong bên ngoài (IE) Mô hình này dùng để đưa ra những định hướng cho doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng những thông tin kết quả từ mô hinh EFE và IFE 2. 3. Các mô hình phân tích chiến lược xuất khẩu 2. 3. 1Mô hình chiến lược tổng thể Tất cả các công ty đều có thể nằm ở một trong bốn ô của mô hình. Từ đó xác định được định hướng kinh doanh của mình. 2. 3. 2 Mô hình chiến lược danh mục (BCG) Mục đích của BCG là để xác định một sự cân đối giữa các ngành của tổ chức và phân bổ các nguồn lực của tổ chức vào các ngành một cách hợp lý. 2. 3. 3 Ma trận GE đưa ra định hướng đầu tư cho doanh nghiệp. 2. 3. 4 Mô hình chiến lược hội nhập quốc tế. Mô hình này giúp Xí nghiệp xác định hình thức tham gia thị trường quốc tế. Chuyên đề thực tập CHƢƠNG II: ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƢỢC XUẤT KHẨU CỦA XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU THANH TRÌ GIAI ĐOẠN 2006-2010 I. Nội dung chiến lƣợc xuất khẩu của Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì trong giai đoạn 2006-2010 1. Giới thiệu Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì XÝ nghiÖp may xuÊt khÈu Thanh Tr× lµ mét ®¬n vÞ trùc thuéc c«ng ty s¶n xuÊt vµ xuÊt nhËp khÈu tæng hîp Hµ Néi (HAPROSIMEX), ®-îc thµnh lËp vµo th¸ng 6 n¨m 1996 theo quyÕt ®Þnh sè 2032 Q§-UB ngµy 13/6/1996 cña UBND thµnh phè Hµ Néi. XÝ nghiÖp lµ mét ®¬n vÞ h¹ch to¸n ®éc lËp, cã t- c¸ch ph¸p nh©n vµ con dÊu riªng, víi tªn giao dÞch quèc tÕ lµ Thanh Tri Garment Factory. XÝ nghiÖp ®-îc nhµ n-íc ®Çu t- sè vèn ban ®Çu lµ 10 tû ®ång. XÝ nghiÖp cã nhiÖm vô may gia c«ng xuÊt khÈu c¸c lo¹i quÇn ¸o (s¬ mi nam, n÷, jacket, quÇn, v¸y, b¶o hé lao ®éng. . .) . Toµn xÝ nghiÖp cã 4 ph©n x-ëng s¶n xuÊt 2. Tầm nhìn chiến lƣợc xuất khẩu của Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì trong giai đoạn 2006-2010  Trở thành nhà xuất khẩu hàng đầu của ngành may Việt Nam về kim ngạch xuất khẩu và uy tín đối với khách hàng.  Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu: Chuyển đổi từ gia công đơn thuần (khách hàng giao nguyên liệu, nhận thành phẩm) sang xuất khẩu theo phương thức FOB (mua đứt bán đoạn) và tiến tới tự sản xuất,  Tiếp tục củng cố uy tín, trên thị trường quốc tế  Trong giai đoạn 2006-2010 trở thành nhà xuất khẩu đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt và thời hạn giao hàng đúng cam kết. 3. Chiến lƣợc cấp doanh nghiệp Chuyên đề thực tập - Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì lựa chọn chiến lược theo con đường tăng trưởng, tập trung nguồn lực vào các sản phẩm sơ mi nam cao cấp. - Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm may mặc từ 1015%/năm - Đến năm 2010 Xí nghiệp thực hiện sản xuất từ 90-100% đơn hàng gia công theo phương thức FOB và có một tỷ lệ nhỏ sản lượng sản xuất theo phương thức trực tiếp. - Giữ vững và tăng trưởng thị phần xuất khẩu tại những thị trường truyền thống: EU, Nhật và mở rộng sang thị trường mới như Bắc Mỹ, châu Phi… - Giảm dần các nhà cung cấp kém hiệu quả, nắm thế chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu. - Lấy sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn là sơ mi nam cao cấp và đa dạng hoá sản phẩm: veston, jacket, váy, đồng phục … 4. Chiến lƣợc cấp ngành kinh doanh 4. 1 Chiến lược cạnh tranh: - Xí nghiệp thực hiện chiến lược cạnh tranh bằng giá thấp, và khác biệt hoá bằng sản phẩm, phân phối, xúc tiến hỗn hợp, quan hệ công chúng. - Để giảm chi phí thì Xí nghiệp cần: + Đơn giản hoá thiết kế sản phẩm + Lựa chọn nguồn nguyên liệu đầu vào với chi phí thấp, chi phí vận chuyển không cao. + Tiến tới bán hàng và xúc tiến qua mạng + Không ngừng cải tiến, đầu tư máy móc, trang thiết bị. + Bố trí lại một số khâu trong quy trình sản xuất, phối hợp đơn hàng giữa các phòng ban. - Để thực hiện chiến lược khác biệt hoá: + Sản phẩm: tập trung chủ yếu vào việc tạo giá trị cho người tiêu dùng cuối cùng. Chuyên đề thực tập + Phân phối: có nhiều nhà phân phối ở khắp các thị trường mục tiêu, và mở rộng ở những thị trường mới, khả năng phân phối hàng nhanh chóng. + Xúc tiến hỗn hợp + Quan hệ công chúng, tổ chức triển lãm, tài trợ … 4.2 Chiến lược hợp tác - Hợp tác với nhà cung cấp nguyên liệu lớn - Hợp tác với một số công ty may trong Tổng công ty dệt may nay là Tập đoàn dệt may Việt nam. - Thiết lập mối quan hệ với các đại sứ quán, thương vụ nước ngoài tại Việt nam để khai thác thông tin về tình hình thị trường của các nước. Nội dung hợp tác trên bình diện: + Hợp tác sản xuất các chủng loại sản phẩm không phải là thế mạnh của Xí nghiệp như: jacket, váy, quần áo trẻ em, áo choàng, hàng dệt kim, găng tay, tất, … tạo tiền đề cho việc kinh doanh thương mại. + Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung ứng, lập danh mục các nhà thầu phụ theo từng chủng loại hàng may mặc cụ thể. 5. Chiến lƣợc chức năng 5.1Chiến lược Marketing  Thiết kế và triển khai các sản phẩm mới nếu khách hàng FOB không chỉ định.  Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung ứng, lập danh mục các nhà thầu phụ theo từng chủng loại hàng may mặc cụ thể, xây dựng và cập nhật thường xuyên ngân hàng dữ liệu về giá của các chủng loại NPL và tư vấn, giới thiệu các nhà cung ứng có tiềm năng cho bộ phận FOB và Phòng kinh doanh nội địa.  Lập danh mục các bạn hàng / đối tác với các thông tin ngắn gọn về: Chủng loại hàng, năm thành lập, nhãn hiệu và tên người mua cuối cùng, doanh số, tình hình tài chính, địa chỉ liên lạc, người liên lạc …
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan