TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề
tài:
HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH DỊCH VỤ
VẬN TẢI BIỂN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC
Họ và tên sinh
: Hå ThÞ Quúnh Nga
viên Lớp
: Anh 2
Khoá
: 44 A
Giáo viên hướng
dẫn
: TS. TrÇn SÜ L©m
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Để hoàn thành bài Khoá luận này, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy
Trần Sĩ Lâm đã tận tình giúp đỡ em từ lúc bắt đầu đến khi hoàn thành bài
Khoá luận. Em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến chú Trần Văn
Liên – Giám đốc trung tâm thuyền viên, Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc
NOSCO đã nhiệt tình giúp đỡ em về nguồn tài liệu cũng nhƣ những góp
ý thiết thực để nội dung Khoá luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH....3
I. CHIẾN LƢỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƢỢC......................................................3
1.1. CHIẾN LƢỢC KINH DOANH......................................................... 3
1.1.1. NGUỒN GỐC CHIẾN LƢỢC VÀ KHÁI NIỆM CHIẾN
LƢỢC KINH DOANH.......................................................................... 3
1.1.2. NHỮNG ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN CHIẾN LƢỢC.......................5
1.1.3. VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƢỢC KINH DOANH TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.................................... 6
1.2. QUẢN TRỊ CHIẾN LƢỢC................................................................7
1.2.1. ĐỊNH NGHĨA QUẢN TRỊ CHIẾN LƢỢC.................................. 8
1.2.2. NHIỆM VỤ CỦA QUẢN TRỊ CHIẾN LƢỢC.............................8
1.3. PHÂN LOẠI CHIẾN LƢỢC............................................................. 9
II. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP..........................................................................................................................11
2.1. XÁC ĐỊNH SỨ MỆNH, MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP.......12
2.2. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƢỜNG BÊN NGOÀI......................................13
2.2.1. MÔI TRƢỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ...............................14
2.2.2. MÔI TRƢỜNG KINH TẾ QUỐC DÂN.....................................15
2.3. PHÂN TÍCH NỘI BỘ DOANH NGHIỆP........................................19
2.4. XÂY DỰNG CÁC PHƢƠNG ÁN CHIẾN LƢỢC..........................23
2.4.1. CHIẾN LƢỢC SẢN PHẨM.......................................................23
2.4.2. CHIẾN LƢỢC CẠNH TRANH..................................................24
2.4.3. CHIẾN LƢỢC ĐẦU TƢ...........................................................25
2.5. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƢỢC............................... 26
III. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƢỢC.....27
3.1. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC............27
3.2. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU CHỈNH VIỆC THỰC
HIỆN CHIẾN LƢỢC.............................................................................30
3.2.1. KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƢỢC...............................30
3.2.2. ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC...................................................31
1
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN
LƢỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN
BẮC TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ………………..…...34
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
BIỂN BẮC
34
1.1.............................................................................................................Q
UÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY............34
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐỘI TÀU CỦA CÔNG TY........................36
1.2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY...................................36
1.2.2. ĐỘI TÀU CỦA CÔNG TY..........................................................39
1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN QUA
40
1.3.1. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ KINH DOANH CỦA CÔNG TY.....40
1.3.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
41
II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC TRONG NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY.................................................................................................................................46
2.1. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC..................................46
2.2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƢỢC CỦA
CÔNG TY
47
2.3. KẾ HOẠCH KINH DOANH DÀI HẠN CỦA CÔNG TY.................48
2.4. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH CHIẾN LƢỢC
TẠI CÔNG TY
49
2.4.1. KẾ HOẠCH SẢN PHẨM- THỊ TRƢỜNG.................................49
2.4.2. KẾ HOẠCH ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU........................52
2.4.3. KẾ HOẠCH NGUỒN NHÂN LỰC.............................................54
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
VÀ HIỆU QUẢ KẾ HOẠCH CHIẾN LƢỢC CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN QUA......................................................................................................................56
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG VÀ NỘI DUNG
KẾ HOẠCH CHIẾN LƢỢC
56
3.1.1. ƢU ĐIỂM........................................................................................56
3.1.2. NHƢỢC ĐIỂM................................................................................57
2
3.2. ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH CHIẾN LƢỢC
59
3.2.1. ƢU ĐIỂM...................................................................................................59
3.2.2. NHƢỢC ĐIỂM................................................................................60
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH
CHIẾN
LƢỢC
61
3.3.1. ĐIỂM MẠNH..............................................................................61
3.3.2. ĐIỂM YẾU..................................................................................66
CHƢƠNG III: HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH DỊCH
VỤ VẬN TẢI BIỂN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC......70
I. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH VẬN TẢI BIỂN VÀ ĐỊNH HƢỚNG
CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI...............................................................70
1.1. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỊCH VỤ VẬN
TẢI
BIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
70
1.1.1. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI
BIỂN TRÊN THẾ GIỚI
70
1.1.2. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
VIỆT NAM
71
1.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN
TỚI
74
1.2.1. ĐỊNH HƢỚNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI......74
1.2.2. CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
...........................................................................................................
75
II. CHIẾN LƢỢC KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN TỚI............................................................................................77
2.1. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN CỦA
CÔNG
TY
77
2.1.1. MÔI TRƢỜNG VĨ MÔ...............................................................77
2.1.2. MÔI TRƢỜNG VI MÔ...............................................................80
2.2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÔNG TY..................................84
2.2.1. CƠ HỘI......................................................................................84
2.2.2. THÁCH THỨC............................................................................85
2.3. XÂY DỰNG MA TRẬN SWOT.........................................................87
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH DỊCH
VỤ VẬN TẢI BIỂN CỦA CÔNG TY..........................................................................90
3.1. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC..........................90
3.1.1. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU..............................................90
3.1.2. CHIẾN LƢỢC MARKETING....................................................92
3.1.3. CHIẾN LƢỢC CẠNH TRANH.................................................95
3.1.4. CHIẾN LƢỢC TÁI CẤU TRÚC LẠI CƠ CẤU TỔ CHỨC........96
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP BỔ TRỢ KHÁC.............................................98
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC................................96
KẾT LUẬN..................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................104
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Danh mục bảng biẻu và hình
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu chất lượng lao động của Công ty.
Bảng 2.2: Đội tàu nội địa của NOSCO, tháng 5 năm
2009.
Bảng 2.3: Đội tàu biển của NOSCO, tháng 5 năm 2009.
34
37
Bảng 2.4: Bảng số liệu các chỉ tiêu kinh doanh của Công
ty trong những năm gần đây.
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của
Công ty những năm gần đây.
Bảng 2.6: Cơ cấu hoạt động dịch vụ vận tải biển của
40
NOSCO so với tổng doanh thu những năm gần đây.
Bảng 2.7: Đội tàu của NOSCO so với một số Công ty
lớn trong nước.
Bảng 2.8: Tổng hợp ưu nhược điểm thực trạng xây dựng
và thực hiện chiến lược kinh doanh vận tải biển tại
NOSCO.
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng của một số nền kinh tế lớn
và dự báo.
Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu vận tải biển Việt Nam đến
năm 2020.
13
14
Hình 1.1: Nhiệm vụ của quản trị chiến lược.
Hình 1.2: Sơ đồ mô hình năm áp lực cạnh tranh của
Michael Porter.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty.
Hình 2.2: Biểu đồ năng lực vận tải khô của một số doanh
15
nghiệp vận tải biển.
Hình 3.1: Dự báo về giá cước vận tải biển
38
40
41
61
65
68
69
9
16
36
61
71
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá đi liền với việc mở cửa, hội nhập kinh tế
quốc tế, để có thể tồn tại, cạnh tranh trên thị trường thế giới, các doanh
nghiệp trong nước nói chung và Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc NOSCO
nói riêng cần phải có sự chuẩn bị vững chắc, xây dựng được cho mình một
chiến lược kinh doanh thực sự hiệu quả để có thể đáp ứng được những yêu
cầu trong thời đại mới.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển, từ khi
thành lập (1993) cho đến nay, NOSCO đã có xu hướng vận dụng phương pháp
quản trị chiến lược vào quản trị kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty lại chưa có
một quy trình chuẩn, bài bản về xây dựng chiến lược mà mới chỉ dừng lại ở
việc đặt ra các kế hoạch dài hạn, do vậy kết quả hoạt động kinh doanh cũng
như chất lượng dịch vụ của Công ty còn nhiều hạn chế so với các doanh
nghiệp trong nước và khu vực.
Trước những đòi hỏi ngày càng gay gắt của môi trường kinh doanh
hiện tại, nhằm đưa NOSCO thực sự trở thành một nhà cung cấp dịch vụ vận
tải biển chuyên nghiệp hơn, NOSCO cần xây dựng cho mình một chiến lược
kinh doanh dịch vụ vận tải biển thật bài bản trong dài hạn, nhất là trong xu
thế hiện nay- xu thế hội nhập kinh tế thế giới. Với những lý do trên, em đã
mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện chiến lƣợc kinh doanh dịch vụ vận tải
biển ở Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc” làm đề tài Khoá luận tốt
nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá lý thuyết chung về chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng xây dựng, thực hiện và hiệu quả của việc
thực hiện chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải biển tại Công ty trong
thời gian qua.
Hoàn thiện chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải biển cho NOSCO.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải biển
của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng xây dựng, quá trình thực hiện và
hiệu quả thực hiện các kế hoạch dài hạn của Công ty trong những năm gần
đây.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp phân
tích, tổng hợp so sánh, diễn giải, thống kê, phân tích SWOT… để nghiên cứu
nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Khoá luận được kết
cấu gồm ba chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về chiến lược kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng xây dựng và thực hiến chiến lược kinh doanh
tại Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc trong những năm gần đây.
Chương 3: Hoàn thiện chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải biển ở
Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc.
Sau đây là toàn bộ nội dung Khoá luận tốt nghiệp của em.
CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
I. CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
1.1. Chiến lƣợc kinh doanh
1.1.1. Nguồn gốc chiến lƣợc và khái niệm chiến lƣợc kinh doanh
“Chiến lược” là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos” dùng
trong quân sự. Nhà lý luận quân sự thời cận đại cũng cho rằng: Chiến lược
quân sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế [7, tr 5]. Học giả Đào Duy Anh,
trong từ điển tiếng Việt đã viết: Chiến lược là các kế hoạch đặt ra để giành
thắng lợi trên một hay nhiều mặt trận. Như vậy, trong lĩnh vực quân sự, thuật
ngữ chiến lược nói chung đã được coi như một nghệ thuật chỉ huy nhằm giành
thắng lợi của một cuộc chiến tranh. Cùng với sự phát triển của xã hội, khái
niệm chiến lược đã bắt đầu được sử dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực.
Từ thập kỷ 60, thế kỷ XX, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh
doanh và thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh” ra đời . Quan niệm về chiến
lược kinh doanh phát triển dần theo thời gian và người ta tiếp cận nó theo
nhiều cách khác nhau. Năm 1962, Chanler định nghĩa chiến lược như là
“việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và
việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng như việc phân bổ các nguồn
lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này”. [7, tr 6]
Sau đó, Johnson và Scholes định nghĩa lại chiến lược trong điều kiện
môi trường có rất nhiều những thay đổi nhanh chóng: “Chiến lược là định
hướng và phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh
cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường
thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thoả mãn mong đợi của các bên
hữu quan”. [7, tr 7]
Ngoài cách tiếp cận kiểu truyền thống như trên, nhiều tổ chức kinh
doanh tiếp cận chiến lược theo cách mới: Chiến lược kinh doanh là kế hoạch
kiểm soát và sử dụng nguồn lực, tài sản và tài chính nhằm mục đích nâng cao
và bảo đảm những quyền lợi thiết yếu của mình. Kenneth Andrews là người
đầu tiên đưa ra các ý tưởng nổi bật này trong cuốn sách kinh điển “The
Concept of Corporate Strategy”. Theo ông, chiến lược là những gì mà một tổ
chức phải làm dựa trên những điểm mạnh và yếu của mình trong bối cảnh có
những cơ hội và cả những mối đe doạ. [5]
Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là
phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và
khả năng khai thác. Theo cách hiểu này, thuật ngữ chiến lược kinh doanh
được dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến nhất:
- Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.
- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để
thực hiện mục tiêu đó.
Sau khi phân tích các quan niệm trên về chiến lược kinh doanh, có thể
đưa ra một định nghĩa khá hoàn chỉnh về chiến lược kinh doanh như sau:
Chiến lƣợc kinh doanh là khoa học, nghệ thuật xây dựng mục tiêu
dài hạn, các chính sách và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, phối hợp
một cách tối ƣu các nguồn lực của doanh nghiệp, đồng thời hƣớng doanh
nghiệp thích ứng với sự biến động của môi trƣờng, nhằm tạo ra lợi thế cạnh
tranh để đạt đƣợc những mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp đã đề ra và
đƣa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển lên một bƣớc
cao hơn.
Ngày nay, thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng khá phổ biến ở Việt
Nam trong nhiều lĩnh vực ở cả phạm vi vĩ mô cũng như vi mô. Ở phạm vi
doanh nghiệp ta thường bắt gặp thuật ngữ chiến lược kinh doanh hoặc chiến
lược công ty, quản trị chiến lược… Có thể nói việc xây dựng và thực hiện
chiến lược thực sự đã trở thành một nhiệm vụ hàng đầu và là một nội dung,
chức năng quan trọng của quản trị doanh nghiệp, nó đang càng ngày càng
được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. [6]
1.1.2. Những đặc trƣng cơ bản chiến lƣợc
Tuy còn nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về phạm trù
chiến lược, song các đặc trưng cơ bản của chiến lược trong kinh doanh được
quan niệm tương đối thống nhất. Các đặc trưng cơ bản đó là:
Chiến lược xác định rõ những mục tiêu cơ bản, phương hướng kinh
doanh cần đạt tới trong từng thời kỳ và được quán triệt đầy đủ trong các lĩnh
vực hoạt động quản trị của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo những phương hướng hoạt
động trong dài hạn của doanh nghiệp, khung hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai. Nó chỉ mang tính định hướng còn trong thực tiễn hoạt
động kinh doanh đòi hỏi phải kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu kinh
tế, xem xét tính hợp lý và điều chỉnh cho phù hợp với môi trường và
điều kiện kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở các lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp để đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tốt với việc
khai thác và sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài sản vô hình, tài sản hữu
hình…) nhằm phát huy lợi thế, nắm bắt cơ hội để giành ưu thế trong cạnh
tranh.
Chiến lược kinh doanh được phản ánh trong cả một quá trình liên tục
từ xây dựng, đến tổ chức thực hiện, đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh chiến
lược.
Chiến lược kinh doanh luôn mang tư tưởng tiến công giành thắng lợi
trong cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh được hình thành và thực hiện trên cơ
sở phát hiện và tận dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh
nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao. [7, tr 9]
1.1.3. Vai trò của chiến lƣợc kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Với những đặc trưng đó, có thể nói rằng trong cơ chế thị trường, việc
xây dựng, thực hiện chiến lược kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối
với doanh nghiệp được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Chiến lƣợc giúp cho các doanh nghiệp nhận rõ đƣợc mục
đích hƣớng đi của mình trong tƣơng lai, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh đóng vai trò định hướng hoạt động trong dài
hạn của doanh nghiệp, nó là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt
động tác nghiệp. Sự thiếu vắng chiến lược hoặc chiến lược thiết lập không rõ
ràng, không có luận cứ vững chắc sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp mất
phương hướng, có nhiều vấn đề nảy sinh chỉ thấy trước mắt mà không thấy
được vai trò của cục bộ trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Chiến lƣợc kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt và tận
dụng các cơ hội kinh doanh, đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với
những nguy cơ và mối đe doạ từ bên ngoài
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị
trường, ngoài những yếu tố cạnh tranh như giá cả, chất lượng, quảng cáo,
marketing,…các doanh nghiệp còn sử dụng chiến lược kinh doanh như một
công cụ cạnh tranh có hiệu quả nhất trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập
ngày nay. Chiến lược giúp các doanh nghiệp có khả năng nắm bắt tốt hơn các
cơ hội và giảm bớt được những đe doạ liên quan đến điều kiện môi trường,
tăng khả năng phòng ngừa và ngăn chặn các vấn đề khó khăn của doanh
nghiệp vì nó khuyến khích các mối quan hệ tương hỗ giữa các nhà quản trị
viên ở các cấp trong doanh nghiệp. Môi trường xung quanh luôn thay đổi và
doanh nghiệp cần phải có các phương pháp đối phó có hiệu quả với những
thay đổi đó. Trong xu thế hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp cần phải mở
rộng hoạt động thị trường ra nước ngoài, có như vậy mới giúp doanh nghiệp
khai thác triệt để các lợi thế so sánh giữa các quốc gia, đạt được qui mô tối ưu
cho hoạt động của mình, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm
và giảm giá thành sản phẩm, thúc đẩy việc trao đổi và ứng dụng các công
nghệ mới. Điều đó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động của mình,
tăng được doanh thu và lợi nhuận.
Chiến lƣợc kinh doanh hỗ trợ cho công tác kế hoạch hoạt
động của doanh nghiệp đƣợc hiệu quả hơn
Chiến lược kinh doanh bao gồm trong nó một khâu quan trọng là kế
hoạch hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình xây dựng và thực hiện
chiến lược, các doanh nghiệp thường phải sử dụng kế hoạch như một công cụ
để khai thác các nguồn lực của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn và chính việc
kế hoạch hoá sẽ làm cho các chiến lược trở nên khoa học hơn, phù hợp hơn và
hiệu quả hơn. Kế hoạch chính là một bộ phận quan trọng và chủ yếu của
chiến lược mà thiếu nó thì chiến lược không thể nào thành công được.
Chiến lƣợc kinh doanh nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị
trƣờng trong và ngoài nƣớc
Chiến lược chẳng những là kim chỉ nam cho doanh nghiệp hoạt động
trên thị trường trong nước mà còn ở cả thị trường nước ngoài. Đây cùng là
một chỉ tiêu để bạn hàng xác định độ tin tưởng của các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Cùng với sự thành công và có tính lâu dài các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh đã tạo nên sự tin cậy
của thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Qua đó nâng cao vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường và cũng chính điều này sẽ nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước.
1.2. Quản trị chiến lƣợc
1.2.1. Định nghĩa quản trị chiến lƣợc
Chiến lược và quản trị chiến lược là hai khái niệm không thể tách rời
nhau. Một chiến lược của doanh nghiệp cần phải được hoạch định một cách
chặt chẽ và phải được triển khai thực hiện để đảm bảo đạt được những kết quả
như ý muốn. Dưới đây là một số định nghĩa khác nhau về quản trị chiến lược:
- Quản trị chiến lược là tập hợp các quyết định và hành động quản trị
quyết định sự thành công lâu dài của doanh nghiệp.
- Quản trị chiến lược là tập hợp các quyết định và biện pháp hành động
dẫn đến việc hoạch định và thực hiện các chiến lược nhằm đạt được mục tiêu
của tổ chức.
- Quản trị chiến lược là một tiến trình nghiên cứu, phân tích môi trường
bên trong và bên ngoài tổ chức, hiện tại cũng như tương lai; xác lập nhiệm vụ
chức năng và xây dựng hệ thống mục tiêu cần theo đuổi; hoạch định, thực
hiện và kiểm tra chiến lược nhằm giúp cho tổ chức vận dụng hữu hiệu các
nguồn lực và tiềm năng của tổ chức để đạt được các mục tiêu như mong
muốn.
Theo các định nghĩa này, quản trị chiến lược chú trọng vào việc phối
hợp các mặt quản trị, marketing, tài chính/kế toán, sản phẩm/tác nghiệp,
nghiên cứu & phát triển và hệ thống thông tin để đạt tới sự thành công cho
doanh nghiệp. [9]
1.2.2. Nhiệm vụ của quản trị chiến lƣợc
Quản trị chiến lược là quá trình xác định các mục tiêu chiến lược của
doanh nghiệp, xây dựng các chính sách và kế hoạch để đạt được các mục tiêu
và phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả nhất để thực hiện các chính sách
kế hoạch này. Như vậy, nhiệm vụ của quản trị chiến lược bao gồm bốn phần
chính sau:
Tạo lập một viễn cảnh: bao gồm việc phân tích môi trường bên
ngoài, bên trong doanh nghiệp. Phân tích này thường bao gồm cả phân tích
chính trị, môi trường, xã hội, công nghệ, phân tích những yếu tố ảnh hưởng
đến tổ chức và phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức…
Thiết lập các mục tiêu: Từ việc phân tích viễn cảnh chiến lược, soát
lại các kết quả phân tích đã thu được, doanh nghiệp xác định được các mục
tiêu chiến lược của mình, cái đích mà doanh nghiệp muốn đạt tới. Việc xác
định các mục tiêu sẽ giúp doanh nghiệp năng động hơn, tự nguyện hơn và có
ý chí muốn vươn lên để đạt được các mục tiêu đó.
Xây dựng chiến lược: bao gồm việc xác định sứ mệnh và mục tiêu
của doanh nghiệp, đề ra các chiến lược, chính sách phù hợp để thực hiện
chiến lược một cách hiệu quả nhất.
Thực thi và điều hành chiến lược: bao gồm các chương trình hành
động, phân bổ nguồn lực, ngân sách…
Đánh giá và điều chỉnh chiến lược: bao gồm việc đánh giá kết quả và
đưa ra những hiệu chỉnh cần thiết. [32]
Nhiệm vụ của quản trị chiến lược được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1.1: Nhiệm vụ của quản trị chiến lƣợc
Nguồn:
http://nqcenter.wordpress.com/2007/12/06/khainiemquantrichienluoc
1.3. Phân loại chiến lƣợc
Chiến lược kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau, tuỳ theo mục đích của người nghiên cứu và phụ thuộc vào các
căn cứ sau:
Căn cứ theo phạm vi chiến lƣợc
- Chiến lƣợc kinh doanh trong nƣớc (Domestic Strategy): Là chiến
lược do những người quản lý của doanh nghiệp xây dựng nên nhằm đẩy
mạnh các hoạt động của doanh nghiệp, huy động mọi nguồn lực trong và
ngoài doanh nghiệp để đạt được những mục đích kinh doanh đã đề ra trong
một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.
- Chiến
lƣợc
kinh
doanh
quốc
tế
(Multinational
Strategy-
Multidomestic Strategy – Multicountry Strategy): Là những chiến lược
được xây dựng để tiến hành các hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc
tế và ứng phó với những biến động, thách thức trên thị trường của các quốc
gia khác nhau.
- Chiến lƣợc toàn cầu (Global Strategy): Là chiến lược của
doanh nghiệp được xây dựng dựa trên cơ sở huy động mọi nguồn lực cần
thiết trên toàn thế giới để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp trên thị trường toàn cầu. Nói một cách khác, chiến lược toàn cầu là
chiến lược mà các doanh nghiệp cung cấp một sản phẩm hoặc dịch vụ cho thị
trường toàn cầu..
Căn cứ theo bản chất của từng chiến lƣợc
- Chiến lƣợc sản phẩm: Sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với
những thuộc tính nhất định, với những lợi ích cụ thể nhằm thỏa mãn những
nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Sản phẩm có giá trị sử dụng và giá trị, nó có
thể là hữu hình hoặc vô hình. Chiến lược sản phẩm là phương thức kinh
doanh có hiệu quả trên cơ sở đảm bảo thoả mãn nhu cầu thị trường và thị hiếu
của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chiến lƣợc thị trƣờng: Là chiến lược mà theo đó doanh nghiệp
cần phải làm thế nào để sản phẩm thích ứng với nhu cầu của từng thị
trường, dễ thay đổi qua từng giai đoạn phát triển. Khi áp dụng chiến lược
này doanh
nghiệp chỉ nên tập trung vào các thị trường chủ chốt, có tiềm năng chứ
không nên đầu tư dàn trải.
- Chiến lƣợc cạnh tranh: Để có thể họat động kinh doanh một cách
có hiệu quả, tạo ra nhiều giá trị cho nhân viên và cổ đông, doanh nghiệp cần
có lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh. Chiến lược cạnh tranh đề
cập đến những biện pháp làm thế nào để doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh
tranh và làm thế nào để duy trì lợi thế cạnh tranh mà mình đang có.
- Chiến lƣợc đầu tƣ: Là chiến lược mà theo đó doanh nghiệp cần
phải lựa chọn mình nên đầu tư vào lĩnh vực nào? thị trường nào? Tuỳ vào
từng mục tiêu cụ thể, doanh nghiệp sẽ có một chiến lược đầu tư phù hợp.
Căn cứ theo quy trình chiến lƣợc
- Chiến lƣợc định hƣớng: Đề cập đến những định hướng biện pháp để
đạt được các mục tiêu đó. Đây là phương án chiến lược cơ bản của doanh
nghiệp.
- Chiến lƣợc hành động: Là các phương án hành động của doanh
nghiệp trong từng tình huống cụ thể và các dự kiến điều chỉnh của chiến lược.
II. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
Khi xây dựng chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần tuân thủ 5
nguyên tắc sau:
Xác định rõ một nhóm giá trị tiêu biểu sẽ đưa ra cho khách hàng có
tính chất độc nhất so với các đối thủ cạnh tranh;
Xác định một chuỗi giá trị khác biệt và điều chỉnh nó theo mong đợi
của khách hàng;
Xác định sự cân bằng và đánh đổi rõ ràng (chọn lựa điều gì không làm);
Đảm bảo các hoạt động trong chuỗi giá trị phải vừa vặn - ăn khớp và
bổ sung cho nhau;
- Xem thêm -