Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện các hoạt động của ngân hàng phát triển lào chi nhánh tỉnh sêkong...

Tài liệu Hoàn thiện các hoạt động của ngân hàng phát triển lào chi nhánh tỉnh sêkong

.PDF
10
66058
126

Mô tả:

20 1 KẾT LUẬN Chúng ta đang bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của thông tin và khoa học công nghệ. Ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong cần phải nỗ lực thật nhiều thì mới có thề tồn tại và phát triển vững mạnh, cùng đất nước bước vào thế kỷ mới. Đa dạng hóa các hoạt động nghiệp vụ, trước tiên là phát triển tín dụng ngắn hạn, là một biện pháp để Ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong mở rộng hoạt động của mình, trước là sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn được huy động, tăng thêm lợi nhuận, sau là để thu hút và mở rộng khách hàng, tạo lập một vị thế vững vàng trong cạnh tranh. Trong xu thế đa dạng hóa các hoạt động Ngân hàng trên thế giới, Ngân hàng cần phải cố gắng hơn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, tăng doanh thu từ các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng, tiến tới nâng cao uy tín và lòng tin đối với khách hàng trong và ngoài nước. Ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong đã có nhiều nổ lực, cố gắng vượt qua mọi trở ngại, quyết tâm thực hiện mục tiêu ổn định, an toàn và hiệu quả phát triển, để trở thành đơn vị kinh doanh đạt lợi nhuận cao trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Lào. Song bên cạnh những chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần giải quyết về tín dụng, đây là đối tượng nghiên cứu của luận văn. Sau quá trình nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành với mục đích: Lý giải những vấn đề cơ bản về Ngân hàng Phát triển và chất lượng tín dụng, trên cơ sở sở số liệu và tình hình thực tế, luận văn đã khảo sát và tìm ra những tồn tại chủ yếu, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng trong những năm tới MỞ ĐẦU Đất nước Lào đang trên đà phát triển mạnh mẽ, dần bắt nhịp với tốc độ phát triển của khu vực nói riêng và thế giới nói chung, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, đó là sự cố gắng không ngừng của Đảng, Nhà nước và các thành viên trong xã hội. Trong đó không thể không kể đến sự đóng góp to lớn của các ngân hàng thương mại, các ngân hàng này giữ một vai trò hết sức quan trọng. Ngân hàng Phát triển Lào chi nhánh Tỉnh Sêkong hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn trong những năm qua, đã nhanh chóng đa dạng hoá các hoạt động, dần thay đổi cơ cấu cho phù hợp với sự đổi mới nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên hoạt động trong lĩnh vực đầy rủi ro như ngân hàng thì khó có thể tránh được những khó khăn và thiếu sót. Vì vậy trong quá trình thực tập tại ngân hàng em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện các hoạt động của ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong”. Tôi mong rằng với kiến thức của mình và sự hiều biết về ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong, có thể đóng góp một phần công sức của mình cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng tốt hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu cở sở lý lụân chung về các hoạt động của ngân hàng để có cái nhìn tổng quát và sâu sắc hơn về các hoạt động của ngân hàng, từ đó liên hệ thực tiễn một cách đúng đắn và toàn diện thông qua việc nghiên cứu về cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động của ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong nhằm đưa ra các giải pháp và kiến nghị để giải quýêt những vấn đề còn vướng mắc trong ngân hàng 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động cho vay và hoạt động huy động vốn của ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong. 2 Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay và hoạt động huy động vốn của ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong giai 19 cũng như danh mục nội dung cần trích lập để các tổ chức tính dụng chủ động trong vấn đề giải quyết các khoản nợ có vấn đề của mình. đoạn 2006 đến 2010. - Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ cần có một chương 4. Phương pháp nghiên cứu: trình hiệu quả để quy hoạch và cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy dụng, loại bỏ các Ngân hàng hoạt động không có hiệu quả. Việt Nam vật lịch sử kết hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng cần có một hệ thống Ngân hàng hoạt động lành mạnh, hiệu quả đủ hợp, so sánh. Ngoài ra còn sử dụng các biểu đồ, bảng biểu làm ví dụ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực. minh họa để so sánh, phân tích và chứng minh các ý kiến nêu ra. 5. Kết cấu đề tài: 3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng Phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và sự hoàn Ngân hàng Phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong là ngân hàng lớn của tỉnh Sêkong, nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng Phát triển Lào. thiện hoạt động tín dụng ngân hàng. Chương II: Thực trạng về hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động của ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong Việc giải quyết những khoản nợ quá hạn chậm chạp một phần cũng là do thiếu sót của các ngân hàng cấp trên. Ngân hàng không được tự ý khoanh nợ và xóa nợ đối với những khoản nợ quá hạn và khó đòi, việc này phải do Ngân hàng cấp cao quyết định trên cơ sở quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị và hội đồng xóa nợ. Do vậy những năm tới, Ngân hàng phát triển Lào nên đưa ra những quyết định của mình về việc giải quyết những khoản nợ quá hạn không có khả năng thu hồi để giúp tình hình tài chính tại Ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong được phát triển lành mạnh hơn. Ngân hàng Phát triển Lào noên trích lập quỹ dự phòng rủi ro trên cơ sở tính toán rủi ro của các Ngân hàng chi nhánh trong toàn hệ thống và để bù đắp rủi ro có hiệu quả, bù đắp những khoản mất mát của Ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong trong thời gian ngắn nhất để Ngân hàng nhanh chóng cân đối tình hình tài chính của mình. 18 3 nhiệm của cán bộ tín dụng đối với khoản vay. Không ngừng bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn cho cán bộ. 3.3 KIẾN NGHỊ: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ SỰ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3.3.1 Kiến nghị đối với phát triển: 1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: - Ban hành, hoàn thiện đồng bộ các bộ luật, các văn bản có liên 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về tín dụng: quan để tạo môi trường kinh tế, pháp lý vững chắc cho hoạt động của các doanh nghiệp cũng như của Ngân hàng. - Sắp xếp lại doanh nghiệp và tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp. - Thực hiện chế độ kiểm toán chặt chẽ. 3.3.2 CHƯƠNG I: 1.1.1.1 Khái niệm: Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị. Vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hóa từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước: một thời gian nhất định quay về với người cho vay với lượng giá trị -Tăng cường hiệu lực điều hành chính sách tiền tệ, chức năng lớn hơn ban đầu. giám sát và đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng - Phát triển trung tâm thông tin khách hàng. 1.1.1.2 Đặc điểm: Trong quan hệ tín dụng không có sự vận động của quyền sở - Sớm củng cố hệ thống đào tạo của nghành để bồi dưỡng, hữu mà chỉ thay đổi quyền sử dụng trong một thời gian nhất định; đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao phù hợp với yêu cầu hoạt giá cả trong quan hệ tín dụng chính là lãi xuất tín dụng; người cho động kinh doanh của ngân hàng trong cơ chế thị trường vay nhận được thu nhập dưới hình thức lãi suất. Lãi suất là giá cả - Tổ chức các hoạt động thanh tra có tính độc lập cần thiết để kịp thời phát hiện xử lý kiên quyết các vi phạm - Đẩy mạnh việc hình thành và phát triển các công ty mua bán và xử lý nợ, để giải quyết số lượng tồn động của ngân hàng thương mại hiện nay. - Ngân hàng nhà nước nên ban hành các thông tư liên tịch để của quyết định sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. 1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng: Hoạt động tín dụng Ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính. 1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường: hướng dẫn xử lý tài sản thế chấp, cầm cố vay vốn của các tổ chức Tín dụng ngân hàng có vai trò toàn diện đối với xã hội, đối tính dụng. Đề nghị ngân hàng nhà nước xóa nợ hoặc cấp bù cho các với khách hàng, đối với ngân hàng. Đặc biệt đối với ngân hàng, tín ngân hàng có những khoản nợ quá hạn vì những lý do khách quan dụng đóng vai trò rất quan trọng vì nó giống như trái tim của NH - Ngân hàng nhà nước cần đưa ra những quy định cụ thể rõ vừa là vật dùng để quyết định hoạt động của ngân hàng vì nguồn ràng về việc thành lập các quỹ dự phòng rủi ro, các mức trích lập thu chủ yếu là từ hoạt động tín dụng, ngoại ra còn có vai trò đối với 4 nền kinh tế bởi vì ngân hàng là người cấp tín dụng và đáp ứng nguồn vốn cho nhà đầu tư, người lao động, doanh nghiệp v v… 17 Cần khai thác tối đa nguồn vốn của các doanh nghiệp nhằm tạo ra một nguồn vốn ổn định cho mình. Để làm được điều đó đòi hỏi 1.2 NHTM VÀ SỰ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHTM: Ngân hàng phải ngày một đổi mới phương thức hoạt động, thanh 1.2.1 Đặc điểm và chức năng của NHTM: toán, tiếp thị, quảng cáo…nhằm tạo ra một hình ảnh an toàn trong 1.2.1.1 Đặc điểm: con mắt của doanh nghiệp. Tất cả ngân hàng trên thế giới nói chung đều có một đặc 3.2.5.2 Đa dạng hóa các hình thức huy động: điểm chung đó là đặc điểm kiếm lời, ngoài ra họ cũng có những Đa dạng hóa cá hình thức huy động luôn là một cách thức để đặc điểm riêng biệt là từng hoạt động của từng ngân hàng muốn các Ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả huy động vốn vì chỉ có được tiền lời nhiều hay ít mà thôi và không một ngân hàng nào mở đa dạng hóa thì Ngân hàng mới tận dụng được hết thế mạnh của các ra chỉ phục vụ mà không kiếm lời. thành phần kinh tế. 1.2.1.2 Chức năng: 3.2.5.3 Xác định chính sách lãi suất huy động hợp lý: NHTM có các chức năng trung gian tín dụng, chức năng Điều quan trọng đối với Ngân hàng là phải làm sao xác định trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền. 1.2.2 Hoàn thiện hoạt động tín dụng NHTM và các yếu tố ảnh hưởng: 1.2.2.1 Hoàn thiện hoạt động tín dụng NHTM: Thứ nhất: Hiệu quả không tăng cùng qui mô của NH. Thứ hai: Mất khách vì chất lượng phục vụ của nhân viên NH. một lãi suất huy động đủ chiến thắng đối thủ cạnh tranh và cũng phải phù hợp với lãi suất cho vay nhằm đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động có lãi. 3.2.6 Giải pháp chung: Thường xuyên bồi dưỡng và đào tạo để nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên: Để nâng cao chất lượng tín dụng, Ngân hàng nên đề ra chính Thứ ba: Thủ tục hành chính chậm trễ. sách phát triển nguồn nhân lực và chăm lo việc đào tạo nâng cao trình Thứ tư: Lợi ích cực bộ và tham nhũng. độ chuyên môn của cấn bộ với những công việc như sau: Thứ năm: giảm thiệu rủi ro của tín dụng. 1.2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng: Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng, nhưng gộp chung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính sau: - Chuyên môn hóa cán bộ tín dụng: mỗi cán bộ tín dụng sẽ được giao một nhóm khách hàng nhất định, có đặc điểm chung về ngành nghề kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp… - Có chế độ khen thưởng đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ tín dụng: + Môi trường kinh tế. Đối với những cán bộ tín dụng có năng lực làm việc hiệu quả thì Ngân + Môi trường pháp lý. hàng cần có chính sách khen thưởng kịp thời, ngược lại cần có biện pháp + Ngân hàng. xử lý thích đáng đối với những cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách + Khách hàng. nhiệm, làm thất thoát vốn, và phải làm sao gắn chặt tinh thần trách 16 5 quyết được những khó khăn về hệ thống pháp lý đã và đang bị ách CHƯƠNG II tắc. Ngân hàng nên lựa chon tài sản đảm bảo phù hợp với cả hai bên THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN Ngân hàng và doanh nghiệp, dễ tìm được thị trường tiêu thụ khi có HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO CHI NHÁNH TỈNH SÊKONG xảy ra nợ quá hạn. - Tích cực xử lý các khoản nợ quá hạn đang tồn đọng cũng như các tài sản thế chấp, cầm đồ, bảo lãnh. 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TỈNH SÊKONG: 2.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Sêkong: + Tăng cường phối hợp cùng các cơ quan hữu quan để xử lý Sê kong là một tỉnh nằm ở miền Nam của nước CHNCND tài sản thế chấp cầm cố, một mặt tích cực học hỏi các Ngân hàng bạn Lào có diện tích 7.665 km2 chiếm 3,24% của diện tích của cả nước. có kinh nghiệm trong việc xử lý tài sản thế chấp, đặc biệt là xử lý tài 2.1.2 Khái quát về NHPT Lào chi nhánh tỉnh Sêkong: sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất. 2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển: + Tăng cường công tác thẩm định và quản lý món vay sau khi giải ngân để giảm sự gia tăng của nợ quá hạn. + Khi phát sinh nợ quá hạn, Ngân hàng cần phân tích từng loại Ngân hàng Phát triển Lào hay còn goi là LDB được thành lập vào năm 2003 trên cơ sở sáp nhập 2 ngân hàng là Lanexange Bank Ltd và Lao May Bank nợ qua hạn, nợ khó đòi để tìm nguyên nhân phát sinh, trên cơ sở đó Ngân hàng phát triển Lào (LDB) chi nhánh Tỉnh SêKong phân thành nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có được thành lập vào ngày 09/04/2003 vị trí đặt tại: Bản Vặt luông, khả năng thu hồi. Có biện pháp xử lý thích hợp đối với từng loại nợ. huyện LaMam, Tỉnh Sêkong 3.2.5 Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng: Từ năm 2003 Ngân hàng mới thực sự chuyển sang hoạt động độc lập cho nên việc tự huy động vốn đáp ứng nhu cầu của mình còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng không vì thế mà Ngân hàng cứ sử dụng mãi nguồn vốn điều chuyển từ cấp trên với lãi suất cao. Để giải pháp NHPT Lào còn gồm có 18 chi nhánh trong cả nước tương đương với các tỉnh , nếu so với các NH trong nước thì NHPT Lào là NH chiếm ưu thế nhất trong cả nước. NHPT Lào còn mở rộng mạng lưới ra nước ngoài để thuận tiện trong việc thanh toán hàng hóa. 2.1.2.2. Khái quát về hoạt động của ngân hàng Phát triển Lào tỉnh Sêkong: nay được thực hiện có hiệu quả đòi hỏi Ngân hàng cần tập trung vào a. Nguồn vốn và huy động vốn: những vấn đề sau: Ngân hàng đã triệt để khai thác nguồn vốn từ những khoản 3.2.5.1 Tăng cường công tác Marketing, nâng cao uy tín của tiết kiệm nhỏ của dân cư cho đến các khoản tiền thanh toán của mình trên thị trường nhằm thu hút nhiều khách hàng gửi tiền vào những doanh nghiệp lớn kết hợp với nhiều giải pháp và chính sách Ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp với những khoản tiền thích hợp, tạo điều kiện khơi tăng nguồn vốn huy động đặc biệt là gửi có kỳ hạn và tiền gửi thanh toán: nguồn vốn có thời hạn dài nhằm phục vụ cho đầu tư phát triển dài 6 hạn. Do vậy nguồn vốn huy động của ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong đã tăng liên tục qua nhiều năm. b. Hoạt động cho vay: Nói đến hoạt động cho vay thì đây là hoạt động chiếm tỷ 15 Để ngăn chặn phát sinh nợ quá hạn Ngân hàng cần tập trung làm tốt các công việc sau: - Thực hiện nghiêm túc các quy chế cho vay, chế độ tín dụng hiện hành và giải quyết cho vay theo đúng quy trình công việc. trọng rất lớn của Ngân hàng. Tình hình cho vay của LDB tăng dần - Xác định kỳ hạn trả nợ hợp lý qua các năm chủ yếu khách hàng là doanh nghiệp nhà nước tuy Ngân hàng nên cùng với doanh nghiệp bàn bạc, quyết định một nhiên doanh nghiệp ngoại quốc doanh đã tăng dần vào năm 2008 thời gian trả nợ hợp lý tránh trường hợp Ngân hàng thu nợ chưa hiểu đên 2010 chủ yếu là doanh nghiệp các nước láng giêng như Việt rõ hết khó khăn của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đã có khả năng nam và Thái lan. trả nợ song chưa thuận lợi cho việc trả nợ. Việc này đòi hỏi phải có c. Dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác: nổ lực từ cả hai phía Ngân hàng và doanh nghiệp. Đối với cán bộ tín - Hoạt động thanh toán quốc tế: dụng khi tính toán thời điểm trả nợ, ngoài việc tính một cách chuẩn - Kinh doanh ngoại tệ : xác dựa trên những thông tin đáng tin cậy nên quan tâm đến các mặt - Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng. tác động khách quan ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh - Kinh doanh vàng, bạc, đá quý: của doanh nghiệp, làm thay đổi kế hoạch trả nợ như các yếu tố môi - Dịch vụ chuyển tiền trường xã hội, kinh tế… d. Kết quả tài chính (chênh lệch thu - chi): - Nâng cao trình độ cán bộ trong việc thẩm định dự án. 2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN Thứ hai: Cần xử lý nợ quá hạn triệt để và linh hoạt. DỤNG TẠI NHPT LÀO CHI NHÁNH TỈNH SÊ KONG QUA CÁC NĂM 2006 ĐẾN 2010 : 2.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn: Trong những năm qua công tác huy động vốn đã đạt được những kết quả nhất định với tổng nguồn vốn huy động ngày càng tăng cải thiện đáng kế cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Từ năm 2006 đến năm 2010 tổng vốn huy động tăng trưởng đều: năm 2006 là 70 tỷ kíp, năm 2007 lên 85 tỷ kíp, năm 2008 là 126 - Khắc phục những khó khăn vướng mắc trong việc áp dụng các biện pháp thế chấp, cầm cố bảo lãnh. Cũng như nhiều Ngân hàng phát triển khác, Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn trong vấn đề xử lý tài sản thế chấp (đặc biệt là quyền sử dụng đất), cầm cố…bởi những lý do sau: + Chưa có một cơ chế phù hợp trong việc xử lý tài sản thế chấp. + Thủ tục xử lý tài sản thế chấp còn nhiều vướng mắc, qua nhiều khâu và công đoạn mất nhiều thời gian. tỷ kíp, năm 2009 là 157 tỷ kíp và năm 2010 là 188 tỷ kíp; tính chất ổn Để khắc phục những khó khăn trong việc xử lý tài sản thế định còn thể hiện ở chỗ cơ cấu huy động từ nguồn vốn dân cư và tổ chấp, Ngân hàng nên phát triển dịch vụ cho thuê tài sản vì người vay chức kinh tế đều tăng qua các năm. vẫn có thể giữ nguyên quyền sở hữu tài sản, đồng thời nó cũng giải 14 7 - Thẩm định dịa điểm xây dựng dự án theo các yêu cầu. 2.2.1.3 Phân tích huy động vốn theo đồng tiền: - Thẩm định về tính khả thi của dự án và nội dung kinh tế tài Song song với hoạt động huy động vốn bằng ngoại tệ vẫn chính. Ngân hàng nên dùng phương pháp hiện đại để thẩm định dự án được duy trì và mở rộng thì hoạt động huy động vốn bằng tiền Kíp đầu tư như: Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất hoàn cũng tăng lên đáng kể. Năm 2006 huy động là 66.414 triệu kíp, đến vốn nội bộ (IRR), thời gian hoàn vốn có chiết khấu… Để phân tích năm 2010 lên tới 168.803 triệu kíp. Đây là những bước tiến phát độ nhạy bén của dự án đối với những biến động tương lai của lãi suất, triển mới phù hợp với sự đổi mới của hệ thống NHPT lào trên con giá thị trường, các phương thức hoàn trả vốn vay. đường hội nhập quốc tế Ngân hàng nên tăng cường hơn nữa về trình độ chuyên môn cho cán bộ tín dụng, nên thành lập một bộ phận chuyên trách về công 2.2.2 Phân tích tình hình cho vay: 2.2.2.1 Phân tích tình hình cho vay theo kỳ hạn: tác thẩm định, thành lập hội đồng thẩm định cho vay đối với các dự Cho vay trung và dài hạn hầu như năm 2006 – 2010 chiếm tỷ án lớn…nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định từ đó góp trọng bình quân 50% chỉ có năm 2007 chiếm tỷ trọng là 60%. Đối phần nâng cao chất lượng tín dụng. tượng vay vốn của NH ngày càng đa dạng và phong phú hơn theo 3.2.3.2 Đối với nhóm khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh: chủ trương phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế . 2.2.2.2 Phân tích tình hình cho vay theo loại tiền: Đây là nhóm khách hàng mới cho nên điều quan trọng đầu tiên Nhìn chung tình hình cho vay tăng đều qua các năm, mặc dù tổng đối với Ngân hàng là phải biết được chính xác nguồn gốc xuất xứ của dư nợ vay tăng lên đáng kể nhưng tỷ trọng cho vay về nội tệ và ngoại tệ khách hàng. Đây là điều kiện tiên quyết để xác định mối quan hệ với qua các năm không thay đổi là mấy. Cụ thể ở những năm từ 2007 – khách hàng. Nếu như Ngân hàng không coi trọng mặt này thì rất dễ 2010 tỷ trọng cho vay với đồng nội tệ qua các năm lần lượt xấp xỉlà bị lừa bởi những công ty ma được dựng nên để lừa bịp vay vốn, 77%, 75%, 76% và 75%. Ngược lại với tỷ trọng tang trưởng đồng nội tệ chiếm dụng vốn của Ngân hàng. Vì vậy mà việc xem xét khách hàng thì đồng ngoại tệ với mức tỷ trọng tương đối thấp qua các năm từ 2007 – về tư cách pháp nhân là rất quan trọng. Để làm tốt điều này Ngân 2010 là xấp xỉ 18%, 22%, 24% và 24%. hàng phải thu thập và sàng lọc những thông tin, điều tra khảo sát về 2.2.2.3 Phân tích tình hình cho vay theo ngành nghề kinh tế: khách hàng, xem xét cẩn thận hồ sơ xin vay nhất là về phương diện Qua các năm từ 2006-2010 chủ yếu tăng trưởng cho vay về pháp lý. Không những thế Ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ nông nghiệp với tỷ trọng đạt ở mức xấp xỉ 40% qua các năm. Còn với năng động am hiểu thị trường, các kiến thức thực tế liên quan đến nhóm ngành còn lại là Thương mại – dịch vụ thì doanh số cho vay với hoạt động của doanh nghiệp cũng như của Ngân hàng. nhóm ngành này khá là khiêm tốn. Phần lớn dư nợ vay này nhằm phục 3.2.4 Tăng cường công tác quản lý và xử lý nợ quá hạn: vụ cho thương mại là chính, các tỉnh ở Lào nói chung và Sêkong nói Thứ nhất: Tăng cường ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh. riêng việc phát triển dịch vụ chưa thực sự được đẩy mạnh. 8 2.2.2.4 Phân tích tình hình cho vay theo loại hình khách 13 cho chính sách dài hạn. Muốn hiều được “chu kỳ” khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ cần phân loại khách hàng theo đặc tính hoạt động, hàng: Ba năm gần đầy từ năm 2007 – 2010 đã có sự thay đổi tích sản xuất – kinh doanh, đặc biệt là đối với doanh nghiệp mang tính cực, nhu cầu sử dụng vốn chuyển hóa dần dần sang các doanh thời vụ. Đối với các khách hàng tầng lớp dân cư phải phân biệt khách nghiệp ngoài quốc doanh. Nhìn chung tình hình tăng trưởng và chủ hàng theo đặc tính hoạt động, sản xuất – kinh doanh, đặc biệt là đối trương của chính phủ Lào nói chung cũng như khu vực tỉnh Sêkong với doanh nghiệp mang tính thời vụ. nói riêng là khá ổn trong quá trình chuyển đổi từng bước. 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG: 2.3.1 Những kết quả đạt được về hoạt động tín dụng của ngân hàng Phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong: * Tình hình huy động vốn, ngân hàng đã có những tiến bộ đáng kể; * Hoạt động cho vay của LDB cũng chỉ đạt ở mức tương đối, Năm là: Nghiên cứu nội dung chất lượng của sản phẩm ngân hàng, vì dưới con mắt khách hàng chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu. Ngân hàng phải thường xuyên thu thập và phân tích thông tin từ phía khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung ứng, để có sự cải tiến sản phẩm, đưa ra sản phẩm tốt nhất phù hợp đến với khách hàng. 3.2.3 Thực hiện đúng và linh hoạt quy trình tín dụng đặc biệt là công tác thẩm định và quản lý món vay: nhìn chung thì với quy mô quốc gia nhỏ, tỉnh nhỏ và nhu cầu cũng Rõ ràng là đối với mỗi khách hàng thì Ngân hàng phải có như tiềm lực phát triển chưa khai thác hết thì việc sử dụng nguồn những cách xem xét phân tích khác nhau. Không phải đối với khách vốn của ngân hàng như vậy là tương đối hiệu quả. hàng nào Ngân hàng cũng làm như nhau, mà mỗi khách hàng Ngân * Đối với tình hình thu nợ: Tốc độ xử lý nợ quá hạn của Ngân hàng còn chậm. 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế tín dụng tại ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong: 2.3.2.1 Những hạn chế của các hoạt động tại ngân hàng Phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong: a. Đối tượng cho vay của Ngân hàng còn đơn điệu, ngân hàng chủ yếu tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh; hàng phải có những mặt coi trọng khác nhau. Khách hàng này thì coi trọng mặt này, khách hàng khác thì coi trọng mặt khác. 3.2.3.1 Đối với nhóm khách hàng truyền thống: - Thẩm định về phương diện thị trường: Phân tích khả năng tiêu thụ sản phẩm, giá cả, quy cách sản phẩm, mẫu mã thị hiếu người tiêu dùng. - Thẩm định về phương diện kỹ thuật: phải đánh giá quy mô của dự án, có phù hợp với năng lực của doanh nghiệp hay không (về b. Công tác thẩm định và quản lý món vay còn hạn chế; vốn, về trình độ quản lý, lao động), khả năng cung ứng nguyên vật c. Mặc dầu Ngân hàng đã cố gắng phấn đấu giảm tối đa tỷ lệ liệu, năng lực quản lý doanh nghiệp. Phải xem xét mặt công nghệ của nợ quá hạn, nhưng về số tuyệt đối nó vẫn còn cao; thiết bị, dây truyền sản xuất và năng lực hiện có của doanh nghiệp. 12 - Phải đánh giá sản phẩm hiện có. Để có một chính sách sản phẩm tốt đòi hỏi các ngân hàng phải tự đánh giá về toàn bộ sản phẩm của mình. Sản phẩm đứng được trên thị trường tới mức nào? Cần phải cải tiến hoặc thay thế sản phẩm mới không? 9 d. Cơ cấu dư nợ của Ngân hàng chưa hợp lý; e. Nguồn vốn Ngân hàng tự huy động để đáp ứng nhu cầu cho vay còn rất thấp chủ yếu là nhận vốn điều chuyển từ cấp trên; 2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trên: - Phát triển sản phẩm mới a. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng: - Đa dạng hóa sản phẩm một mặt nhằm khai thác tối đa tiềm Sự yếu kém về trình độ kỹ thuật, máy móc, thiết bị lạc hậu làm năng của thị trường trong sử dụng sản phẩm của ngân hàng mặt khác cho năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá thành nhằm hạn chế rủi ro. cao, dẫn đến hàng hóa ứ đọng, thua lỗ trong kinh doanh; Năng lực Để cụ thể hóa nội dung hoạt động của chính sách sản phẩm, ngân hàng cần làm được những điều sau đây: Một là: Các ngân hàng phải thực hiện phân chia thị trường thành những “đơn vị” đoạn thị trường theo tiêu thức lựa chọn – phân đoạn thị trường để có khả năng hiều rõ nhu cầu, cũng như đặc điểm của từng loại hình khách hàng, trên cơ sở đó đưa ra chính sách sản phẩm cụ thể, phù hợp với từng giai đoạn thị trường. Hai là: Nghiên cứu sản phẩm – tức là thực hiện chiến lược sản phẩm, nghiên cứu xem sản phẩm mà ngân hàng cung ứng ra thị quản lý kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn chế; b. Nhóm nhân tố từ phía Ngân hàng: + Ngân hàng còn quá coi trọng mục tiêu an toàn; + Đối tượng khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là các doanh nghiệp quốc doanh + Khâu thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đôi khi còn mang tính hợp lý hóa thủ tục + Trình độ thu nhập thông tin phân tích thông tin đối với Ngân hàng còn nhiều hạn chế. trường được khách hàng sử dụng bằng sự thỏa mãn nhu cầu hay bằng c. Các nhân tố khác: sự gượng ép? Nền kinh tế chịu nhiều tác động của nền kinh tế khu vực và Ba là: nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm trên thế giới; Chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước đang Một chu kỳ sống của sản phẩm trải qua 4 giai đoạn: Triển khai trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện... – tăng trưởng – chín muồi – suy thoái. Mỗi giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm đòi hòi các ngân hàng phải có những phản ứng thích hợp. Như vậy, cần chẩn đoán chính xác chu kỳ sử dụng của sản phẩm ngân hàng, để định hướng cho việc thiết kế và đưa ra sản phẩm mới. Bốn là: Nghiên cứu “chu kỳ” khách hàng. Do đặc điểm mới quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng, các ngân hàng thường nghiên cứu chu kỳ khách hàng làm cơ sỏ 10 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO CHI NHÁNH SÊKONG 3.1 CƠ SỞ HOÀN THIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI NHPT LÀO CHI NHÁNH TỈNH SÊKONG: Các giải pháp hoàn thiện được xem xét trên cơ sở các vấn đề như qui mô thị trường, đối thủ cạnh tranh, và những cam kết và định hướng của ngân hàng. 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TẠI NHPT LÀO CHI NHÁNH TỈNH SÊKONG: 11 3.2.1.2 Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tiếp thị, nâng cao uy tín của mình trên thị trường: Ngân hàng nên thành lập một bộ phận chuyên trách công tác tiếp thị, giao tiếp tốt am hiểu lĩnh vực ngân hàng và nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, phân tích lợi thế cạnh tranh tìm kiếm thị trường, ý thức được vai trò của mình trong chiến lược kinh doanh chung của Ngân hàng. 3.2.1.3 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hơn nữa để cho các khoản tín dụng của Ngân hàng hấp dẫn hơn nhằm mở rộng đối tượng cho vay của Ngân hàng: 3.2.1 Xây dựng chính sách khách hàng và chính sách lãi Để chính sách lãi suất có hiệu quả, đòi hỏi Ngân hàng phát suất hợp lý nhằm đa dạng hóa đối tượng cho vay của Ngân hàng: triển đa dạng hóa các mức khung lãi suất tín dụng hơn nữa để khách Ngân hàng xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý, tăng hàng lựa chọn phù hợp và có lợi cho Ngân hàng. Ngân hàng nên mở cường công tác marketing, xâm nhập ngày càng sâu hơn vào các bộ rộng các mức lãi suất theo thời gian và đối tượng khách hàng, qui mô phận kinh doanh của doanh nghiệp, các nhân viên của Ngân hàng món vay, mức độ sử dụng sản phẩm của Ngân hàng, có chính sách đồng thời là nhân viên marketing vừa cung ứng sản phẩm dịch vụ khuyến khích về lãi suất cho khách hàng mới, và lãi suất ưu đãi thỏa vừa quảng bá hình ảnh của ngân hàng là vấn đề tất yếu không chỉ đối đáng cho các khách hàng truyền thống mà vẫn tuân theo đúng quy với Ngân hàng mà còn đối với tất cả các thành phần kinh tế. định của Nhà nước và pháp luật. 3.2.1.1 Ngân hàng cần phân loại khách hàng ra từng nhóm và có chính sách hợp lý đối với từng nhóm khách hàng: 3.2.2 Đa dạng hóa sản phẩm ngày một phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng nhằm tạo ra một cơ cấu dư nợ hợp lý: - Đối với nhóm khách hàng truyền thống: Ngân hàng phải Ngày nay trong điều kiện tiến bộ khoa học-kỹ thuật, tốc độ củng cố nhóm khách hàng này về hoạt động kinh doanh của họ, phân phát triển sản phẩm của Ngân hàng cũng như các ngành khác không tích hoạt động kinh doanh của họ, xem xát sản phẩm của họ có phù ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Các Ngân hàng đều hợp với nhu cầu hiện tại không… - Đối với nhóm khách hàng là những doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với Ngân hàng đây là nhóm khách hàng tiềm năng của Ngân hàng trong tương lai. mong muốn dựa vào kỹ thuật tiên tiến để tạo ra nhiều sản phẩm độc đáo, thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Vì vậy, chiến lược sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh trong thị trường, đồng thời là phương pháp có hiệu quả để tạo ra nhu cầu mới.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan